Kế hoạch bài học Lịch sử 6 - Chương trình cả năm - Năm học 2015-2016 - Nguyễn Long Quân

 BÀI 8 :

1-MỤC TIÊU:

 1.1.Kiến thức:

 HS biết:

-Nước ta có quá trình lịch sử lâu dài, là 1 trong những quê hương của loài người.

-Trải qua hàng chục vạn năm, là quá trình người tối cổ đã chuyển thành người tinh khôn trên đất nước ta, sự phát triển phù hợp với qui mô phát triển chung của toàn thế giới .

 HS hiểu:

-Thông qua sự quan sát các công cụ ,giúp HS phân biệt và hiểu được giai đoạn phát triển của người nguyên thuỷ trên đất nước ta.

 1.2.Kĩ năng :

 HS thực hiện được:

 - Quan sát tranh, ảnh lịch để rút ra nhận xét và so sánh để nắm vững kiến thức bài học.

 HS thực hiện thành thạo:

 - Quan sát tranh, ảnh lịch để rút ra nhận xét và so sánh.

 1.3.Thái độ:

 Thói quen:

 - HS biết trân trọng những thành tựu của ông cha ta đã cải tạo con người cải tạo thiên nhiên, phát triển sản xuất, xây dựng cuộc sống ngày càng phong phú và tốt đẹp.

 Tính cách:

 - HS có ý thức tự hào dân tộc.

 * GV lồng ghép giáo dục môi trường.

2-Nội dung học tập:

 Nước ta có quá trình lịch sử lâu dài, là 1 trong những quê hương của loài người.

 Trải qua hàng chục vạn năm, là quá trình người tối cổ đã chuyển thành người tinh khôn trên đất nước ta, sự phát triển phù hợp với qui mô phát triển chung của toàn thế giới .

3.Chuẩn bị:

 3.1.GV: Lược đồ 1 số di tích khảo cổ ở Việt Nam, rìu đá phục chế .

 3.2.HS: Bài chuẩn bị, tập ghi bài.

 Phối hợp các phương pháp: Quan sát, nêu và giải quyết vấn đề,trò chơi ô chữ.

4-Tổ chức các hoạt động học tập:

 4.1-Ổn địnhtổ chức và kiểm diện:

 4.2-Kiểm tra miệng :

?Nêu các thành tựu văn hoá phương đông và phương Tây?(10 đ)

*Phương Đông:

-Họ đã có những tri thức đầu tiên về thiên văn.

- Họ sáng tạo ra Âm lịch và làm ra đồng hồ đo thời gian.

-Chữ tượng hình.

-Toán học: Phép đếm đến 10, số pi (=3,16), chữ số, số học.

 -Kim Tự Tháp, Thành Babilon

-Người Hi Lạp-Rô Ma đã có những đóng góp gì về văn hoá?

-Họ sáng tạo ra lịch, dựa trên qui luật của trái đất quay xung quanh mặt trời.Đó là lịch dương.

-Chữ viết : Sáng tạo ra bảng chữ cái a,b,c

-Các ngành khoa học cơ bản : Đạt được nhiều thành tựu về khoa học : Toán học, Thiên văn, Vật lí, Triết học, Sử học, Y học , Địa lí.

-Văn học :Văn học cổ Hi Lạp phát triển rực rỡ với bộ sử thi nổi tiếng:I-li-at,ô-đi-xê.kịch thơ:Ô-re-xti

-Kiến trúc : Đền Pactênông (Hi Lạp), Đấu trường Côlidê (Rô Ma)

 4.3. Tiến trình bài học:

 

doc134 trang | Chia sẻ: xuannguyen98 | Lượt xem: 673 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Kế hoạch bài học Lịch sử 6 - Chương trình cả năm - Năm học 2015-2016 - Nguyễn Long Quân, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g)
 HS:Hình thành những bộ lạc lớn,nền kinh tế phát triển,mâu thuẫn người giàu,người nghèo nảy sinh,nghề trồng lúa gặp nhiều khó khăn,thiên tai lũ lụt.
 ? Theo em,truyện Sơn Tinh,Thuỷ Tinh đã nói lên hoạt động gì của nhân dân ta hồi đó ?
 HS:Lúc bấy giờ lụt lội thường xuyên xảy ra nhân dân ta phải đắp đê ngăn nước,chống lũ lụt để bảo vệ mùa màng và cuộc sống.
 GV cho HS xem công cụ phục chế ở H31,H32
 ? Em có suy nghĩ gì về các vũ khí nói trên?
 HS: Xã hội có sự tranh chấp –xung đột giữa vùng này và vùng khác .
* Liên hệ Thánh Gióng
-Truyện Thánh Gióng cũng phản ánh điều này khi giặc An xâm lược nước ta , Thánh Gióng cưỡi ngựa sắtcùng nhân dân lên đường chiến đấu
?Sơ kết các ý trên theo em có mấy nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của nhà nứơc Văn Lang ?
 HS: Xã hội có sự phân hoá giàu nghèo 
 Nông nghiệp cuộc sống làng bản luôn bị lũ lụt đe doạ .
 Giữa các vùng – các bộ lạc xảy ra tranh chấp xung đột , giặc bên ngoài đe doạ muốn có an ninh,yên ổn làm ăn phải có nhà nước .
 GV: vào thời kì này ở vùng đồng bằng Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ có đủ điều kiện để nhà nước ra đời.
 GV chuyển ý sang phần 2.
 ?Bộ lạc Văn Lang chủ yếu cư trú ở đâu?
HS:Vùng đất ven sông Hồng
 ? So với các bộ lạc khác thì trình độ phát triển của bộ lạc Văn Lang như thế nào?
 HS:Có nghề đúc đồng sớm phát triển,cư dân đông đúc,là 1 trong những bộ lạc giàu có và hùng mạnh nhất lúc bấy giờ.
 ? Dựa vào thế mạnh của mình thì bộ lạc Văn Lang đã làm gì?
HS:Hợp nhất các bộ lạc khác lại thành 1 nước:Văn Lang.
 ? Nước Văn Lang được thành lập như thế nào? Do ai đứng đầu và đóng đô ở đâu?
 HS: Nước Văn Lang được thành lập vào thế kỉ VII TCN,
Do thủ lĩnh của bộ lạc Văn Lang (ở Gia Ninh-Phú Thọ) được các tù trưởng của các bộ lạc khác suy tôn,sau đó tập hợp các bộ lạc khác lại thành 1 nước và lấy tên là nước Văn Lang.Đóng đô ở Văn Lang (Bạch Hạc-Phú Thọ). 
 .Ông tự xưng là Hùng Vương .
 *GV giải thích :Hùng là mạnh,Vương là vua.
 ?Truyền thuyết Lạc Long Quân và Au Cơ đã nói lên điều gì?
 HS:Nói lên cội nguồn của dân tộc.Nhưng cụ thể hơn là 50 người con theo mẹ Au Cơ lên vùng cao sinh sống và tôn người anh cả lên làm vua,lấy hiệu là Hùng Vương.
 GV:Đây là sự phản ánh quá trình hình thành của nước Văn Lang với ý nghĩa đại diện cho cả cộng đồng dân tộc trên đất nước ta.Vậy sau khi thành lập thì nhà nước Văn Lang được tổ chức như thế nào? Chúng ta sang phần 3.
?.Sau khi nhà nước Văn Lang ra đời,Hùng Vương tổ chức bộ máy nhà nước như thế nào?
 HS:Hùng Vương chia nước ra làm 15 bộ,vua nắm mọi quyền hành.
 GV giải thích: Tướng văn gọi là Lạc Hầu.
 Tướng võ gọi là Lạc Tướng.
 Con trai gọi là Quan Lang.
 Con gái gọi là Mỵ Nương.
 GV treo sơ đồ câm cho HS điền vào bộ máy nhà nước .
 ? Qua sơ đồ trên,nhà nước Văn Lang được chia thành mấy cấp? Mỗi cấp do ai đứng đầu và có nhiệm vụ gì ?
 (GV cho HS thảo luận nhóm nhỏ và trình bày.)
 ? Em có nhận xét gì về cơ cấu tổ chức nhà nước thời Hùng Vương?
 HS: Tổ chức rất đơn giản,chưa có luật pháp và quân đội nhưng đã có các cấp từ trung ương đến làng xã, có người chỉ huy chung có người chỉ huy từng bộ phận(liên hệ chuyện Thánh Gióng).
? Sự ra đời của nhà nước văn Lang có ý nghĩa như thế nào đối với người Việt Nam chúng ta?(Giáo dục thái độ)
 _ HS giỏi: Cách đây hơn 2.500TCN người Việt Nam của chúng ta đã có một nhà nước riêng do mình làm chủ,do mình thành lập không cần làng ,bản hay chiềng chạ riêng lẻ mà còn cómốiquan hệ gắn bó chặt chẽ mật thiết với nhau.
GV cho HS xem hình 35 SGK/37
 Kết luận: Thời kì vua Hùng dựng nước là thời kí có thật trong lịch sử .
 GV giải thích thêm câu danh ngôn của Bác Hồ.
 Nói lên trách nhiệm của các thế hệ sau đặc biệt là thế hệ trẻ
1- Nhà nước Văn Lang ra đời trong hoàn cảnh nào?
_ Xã hội có sự phân hoá giàu nghèo.
_ Nông nghiệp ,cuộc sống làng bản luôn gặp khó khăn
_Giữa các vùng, các bộ lạc xảy ra tranh chấp,xung đột,giặc bên ngoài đe doạ.
.Nhà nước ra đời để điều hành quản lí xã hội tốt hơn.
2.Nước Văn Lang thành lập.
 .Nước Văn Lang được thành lập vào thế kỉ VII TCN.
. Thủ lĩnh Văn Lang đã hợp nhất các bộ lạc khác lại thành 1 nước: Văn Lang.
 .Tự xưng là Hùng Vương.
 .Đóng đô ở Văn Lang(Bạch Hạc-Phú Thọ).
3-Nhà nước Văn Lang được tổ chức như thế nào?
+ Nhà nước Văn Lang được chia làm ba cấp:
1- Trung ương do vua đứng đầu ,giúp vua còn có lạc hầu –lạc tướng.
2- Bộ do lạc tứơng đứng đầu.
3- Chiềng ,chạ do bồ chính đứng đầu.
+ Bộ máy nhà nước còn đơn giản ,chưa có quân đội –chưa có luật pháp.
4.4 Tổng kết:
 ?Nhà nước Văn Lang ra đời trong hoàn cảnh nào?
_ Xã hội có sự phân hoá giàu nghèo.
_ Nông nghiệp ,cuộc sống làng bản luôn gặp khó khăn
_Giữa các vùng, các bộ lạc xảy ra tranh chấp,xung đột,giặc bên ngoài đe doạ.
 ?Nhà nước Văn Lang được tổ chức như thế nào?
+ Nhà nước Văn Lang được chia làm ba cấp:
1- Trung ương do vua đứng đầu ,giúp vua còn có lạc hầu –lạc tướng.
2- Bộ do lạc tứơng đứng đầu.
3- Chiềng ,chạ do bồ chính đứng đầu
4.5 Hướng dẫn học tập:
 * Đối với bài học ở tiết này:
 +Học kĩ phần 1,3
 +Vẽ sơ đồ bộ máy nhà nước vào tập
 +Hoàn chỉnh VBT.
 * Đối với bài học ở tiết tiếp theo:
_ Chuẩn bị bài 13: “ Đời sống vật chất –tinh thần của cư dân Văn Lang”.
 ? Tìm những nét chính trong đời sống vật chất- tinh thần của cư dân Văn Lang qua nơi ở –ăn mặc-phong tục –lễ hội-tín ngưỡng.
? Xem hình 37 /SGK /39 : để mô tả trống đồng – ngọc lữ?
? những yếu tố nào tạo nên tình cản cộng đồng của cư dân Văn Lang?
5.PHỤ LỤC:
Tuần 14 - Tiết :14
ĐỜI SỐNG VẬT CHẤT – TINH THẦN
CỦA CƯ DÂN VĂN LANG
Ngày dạy : 
	Bài 13 :
1_ Mục tiêu: 
 1.1.Kiến thức: 
 - HS biết: cuộc sống vật chất-tinh thần riêng, phong phú của cư dân Văn Lang tuy còn sơ khai.
 - HS hiểu: : thời kì Văn Lang cư dân đã xây dựng cho mình 1 cuộc sống vật chất-tinh thần riêng, phong phú, tuy còn sơ khai.
 1.2.Kĩ năng:
 - HS thực hiện được: quan sát tranh ảnh,công cụ,nhận xét,so sánh 
tìm hiểu về đời sống của cha ông ta ngày trước.
 - HS thực hiện thành thạo: nêu được những điểm nổi bật về đời sống vật chất tinh thần của cư dân Văn Lang.
 1.3.Thái độ:
 - Thói quen: quan sát tranh ảnh,công cụ,nhận xét,so sánh 
tìm hiểu về đời sống của cha ông ta ngày trước.
 - Tính cách: tự hào về cha ông ta ngày trước; yêu nước và ý thức về văn hoá dân tộc.
 * Giáo dục môi trường
2.Nội dung bài học:
 Đời sống vật chất, tinh thần của cư dân Văn Lang.
3. Chuẩn bị:
 3.1-GV: tranh ảnh về văn hóa Đông sơn
 3.2-HS:Xem các hình ở SGK,tập ghi bài,VBTLS. 
4.Tổ chức các hoạt động học tập: 
 4.1-Ổn định lớp và kiểm diện: 	
 4.2-Kiểm tra miệng: 6 phút
 ?Nhà nước Văn Lang được thành lập vào thời gian nào?Do ai đứng đầu?Đóng đô ở đâu?(10 đ)
 TL:Nhà nước Văn Lang được thành lập vào TK VII TCN.Thủ lĩnh bộ lạc Văn Lang đã hợp nhất các bộ lạc khác lại thành 1 nước:Văn Lang.Nhà nước Văn Lang do vua Hùng Vương đứng đầu,đóng đô ở Văn Lang (Bạch Hạc-Phú Thọ).
 GV nhận xét phần kiểm tra bài cũ.
 4.3-Tiến trình bài học: Nhà nước Văn Lang được hình thành trên cơ sở kinh tế –xã hội phát triển trên 1 địa bàn rộng lớn với 15 bộ lạc . Hôm nay,chúng ta sẽ tìm hiểu về cuộc sống của người dân Văn Lang như thế nào ?
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH.
NỘI DUNG GHI BÀI.
* Hoạt động 1:
 - Thời gian: 14 phút
 - Mục tiêu: hs nắm được sự phát triển của nghề nông và các nghề thủ công.
GV:Văn Lang là 1 nước nông nghiệp,vì người dân lạc việt lúc bấy giờ đã biết trồng lúa nước và lúa nương, tuỳ theo điều kiện sống của họ.
*Giáo dục môi trường: Những điều kiện tự nhiên như thế nào làm cho kinh tế nông nghiệp của người Văn Lang phát triển? Chúng ta phải có ý thức như thế nào để giữ gìn cổ vật văn hóa của dân tộc.
HS:Đất đai màu mỡ
GV hướng dẫn HS quan sát công cụ lao động ở H33-H34,
Bài 11 SGK/34 (hoặc cho HS xem công cụ phục chế:Lưỡi
Cày đồng,lưỡi liềm đồng )
 ?Người dân Văn Lang xới đất để gieo cấy bằng công cụ gì?
 HS:Công cụ xới đất của họ bằng lưỡi cày đồng.
 GV cho HS thảo luận nhóm nhỏ:
 ? So sánh với công cụ sản xuất ở thời Hoà Bình-Bắc Sơn?
 HS: Ở thời Hoà Bình-Bắc Sơn công cụ xới đất của họ là lưỡi cuốc đá,năng suất lao động chưa cao.
- *GV giải thích:Như vậy ở thời Hoà Bình –Bắc Sơn công cụ xới đất để trồng trọt là lưỡi cuốc đá.Chính vì thế mà năng suất lao động chưa cao.Đến thời Văn Lang con người đã biết dùng lưỡi cày bằng đồng để xới đất,chính vì thế mà năng suất lao động cao hơn và đây cũng là 1 bước tiến dài trong quá trình lao động sản xuất của cư dân Văn Lang.
 ? Trong nông nghiệp,cư dân Văn Lang đã biết làm những nghề gì?
 HS:Họ biết trồng trọt và chăn nuôi.
 ? Họ biết trồng những loại cây gì?Và chăn nuôi những động vật nào?
HS:Ngoài cây lúa, họ còn biết trồng khoai,đậu,cà,bầu,bí,
Chuối,cam 
 -Chăn nuôi gia súc:Trâu,bò,chó, lợn .
 Gia cầm:Ga, vịt 
 .Ngoài ra họ còn biết đánh bắt cá và chăn tằm.
 GV:Với công cụ bằng đồng ,nghề nông trồng lúa ở Văn Lang đã có những bước tiến mới.Họ biết trồng trọt –chăn nuôi trâu bò để cày,bừa,kéovà cây lúa đã trở thành cây lương thực chính,từ đây cuộc sống của họ rất ổn định và tạo điều kiện cho các nghề thủ công phát triển. 
 ? Người Văn Lang đã biết làm các nghề thủ công nào?
 HS: Làm gốm, dệt vải,làm nhà ở, đóng thuyền .
*Trực quan:
?Quan sát hình 36 SGK em có nhận xét gì?Nó có thể dùng để làm gì?Việc làm ra chiếc thạp đồng như vậy chứng tỏ điều gì?
HS:Trang trí hoa văn rất phong phú,dùng để đựng vật phẩm trong gia đình ,nhưng khi chủ nhân chết ,nó trở thành chiếc quan tài.Thạp đồng là niềm tự hào của nghề đúc đồng và của văn hóa Việt Nam .
?Trống đồng có mấy bộ phận.Theo em người Việt cổ dùng trống đồng vào những việc gì?(Quan sát hình 37)
HS:-Có 3 bộ phận:Mặt trống,tang trống ,thân trống.
-Sử dụng trong các lễ nghi nông nghiệp ,cầu mưa thuận gió hòa,mùa màng sinh sôi nảy nở,cũng như trong các dịp hội hè ,vui chơi,múa hát.Nó cũng là vật tượng trưng cho quyền uy của các tù trưởng ,thủ lĩnh,được dùng để tập hợp quần chúng,chỉ huy chiến đấu và là vật dùng để trao đổi hàng hóa,hoặc để chôn theo người chết.
?Quan sát hình 38 :hình trang trí trên trống đồng thể hiện điều gì?
HS:Người Việt cổ đã đóng được thuyền .Trên thuyền có người đội mũ lông chum,tay cầm cung tên ,giáo mác như đang trong tư thế chiến đấu chống ngoại xâm,bảo vệ đất đai ,mùa màng và cuộc sống của mình.Cành 2 người đang giã gạo,một nam một nữ thể hiện vai trò của người phụ nữ đã được khẳng định trong lao động.
-Hình trang trí trên trống đồng nói lên đời sống của người Việt cổ .Đó là đời sống của cư dân nông nghiệp trồng lúa nước là chủ yếu.
GV cho HS xem H36,H37,H38 SGK/38.
 ? Qua các hình trên,em thấy nghề thủ công nào phát triển nhất thời bấy giờ? 
 HS:Nghề luyện kim.
 ? Kĩ thuật luyện kim được phát triển như thế nào?
 HS:Được chuyên môn hoá.
 ? Họ đã làm được những loại đồ đồng nào?Trong số đó loại nào thể hiện rõ nhất về trình độ và tài năng của họ?
 HS:Lưỡi cày,cuốc,liềm,dao.giáoĐặc biệt là thạp đồng và trống đồng.
 GV treo tranh hoa văn trống đồng và cho hS quan sát và mô tả.
 GV sơ kết:Trống đồng là vật tiêu biểu cho nền văn minh Văn Lang,kĩ thuật đúc đồng của họ đã đạt đến 1 trình độ rất điêu luyện,được xem là hiện vật tiêu biểu cho trí tue, tài năng,tính thẩm mĩ của người thợ lúc bấy giờ.Bởi gì thạp đồng hay trống đồng rất khó đúc,trên mặt trống đồng có nhiều hoa văn to,đẹp,do quá trình đúc mà có,chứ không phải do con người khắc lên.
 ? Ngoài việc đúc đồng đạt đến 1 trình độ cao thì họ còn biết làm nghề gì nữa?
 HS:Họ còn biết nghề rèn sắt.
 ? Theo em việc tìm thấy trống đồng ở nhiều nơi trên đất nước ta và ở cả nước ngoài đã nói lên điều gì ?(Gìanh cho HS khá giỏi).
 HS:Đây là thời kì đồ đồng và thuật luyện kim rất phát triển.Việc tìm thấy trống đồng ở nhiều nơi trong và ngoài nước đã chứng tỏ có sự trao đổi lưu hành trong và ngoài nước.
* Hoạt động 2:
 - Thời gian: 10 phút
 - Mục tiêu: hs nắm được đời sống vật chất của cư dân Văn Lang.
 GV trong nông nghiệp,các nghề thủ công phát triển.Vậy về đời sống vật chất của họ ra sao? Chúng ta sang phần 2.
 ? Đời sống vật chất thiết yếu của con người là gì ?
 HS: An,mặc,ở và đi lại .
 GV chia lớp làm 4 nhóm thảo luận 4 vấn đề sau: (2 phút)( *Gíao dục môi trường)
 Nhóm 1:Nơi ở của người Văn Lang như thế nào?Họ dùng vật liệu gì để làm nhà?Tại sao họ phải ở nhà sàn?
 Nhóm 2:Người Văn Lang đi lại chủ yếu bằng phương tiện gì?Tại sao?
 Nhóm 3:Thức ăn chủ yếu hàng ngày của người Văn Lang là gì?
 (Trong bửa ăn họ dùng cái gì để ăn)
 Nhóm 4:Người Văn Lang mặc đồ như thế nào?Trong những ngày lễ hội họ ăn mặc ra sao?
 HS:Đại diện nhóm lần lượt trả lời,sau đó GV cho các nhóm nhận xét và bổ sung.
* Hoạt động 3:
 - Thời gian: 10 phút
 - Mục tiêu: hs nắm được điểm mới về đời sống tinh thần của cư dân Văn Lang.
 GV đời sống vật chất của họ còn thấp,đơn giản,nhưng cũng rất đa dạng và phong phú.Còn về đời sống tinh thần của họ ra sao ? Chúng ta sang phần 3.
? Xã hội Văn Lang chia thành mấy tầng lớp?
 HS:Chia thành nhiều tầng lớp khác nhau.
 Vua quan.
 Nông dân tự do.
 Nô tỳ.
 .Tuy vậy sự phân biệt giữa các tầng lớp chưa sâu sắc.
 GV:Chính vì chưa có sự phân biệt sâu sắc giữa các tầng lớp,cho nên những ngày lễ hội,được mùa họ thường tổ chức vui chơi.
 ? Sau những ngày lao động mệt nhọc,cư dân Văn Lang thường làm gì?
 HS:Họ thường tổ chức lễ hội vui chơi lẫn nhau.
 GV:Cư dân Văn Lang thường tổ chức lễ hội và rất thích ca hát,nhảy múa,tổ chức các trò chơi như đua thuyền,đấu vật,
Giã gạo..
 ? Nhạc cụ thường dùng của cư dân Văn Lang là gì?
 HS: Trống đồng,chiêng,khèn.
 GV treo tranh hoa văn trống đồng.
 HS nhận xét sau khi quan sát tranh.
 .Trống đồng là hiện vật tiêu biểu của nền văn minh Văn
Lang,trên mặt trống đồng có nhiều hoa văn thể hiện cảnh sinh hoạt về đời sống vật chất-tinh thần của cư dân Văn Lang.Chính giữa trống đồng là ngôi sao nhiều cánh tượng trưng cho mặt trời (lúc đó cư dân Văn Lang thờ thần Mặt Trời)
 .Trống đồng được coi là trống sấm,người ta đánh trống để cầu mưa thuận, gió hoà,trong những ngày lễ hội,được mùa
 ? Truyện trầu cau và bánh giầy,bánh chưng cho ta biết người thời Văn Lang có những tục gì?
HS:Lễ tết ,lễ hỏi
*Liên hệ thực tế.
-Ngày nay chúng ta vẫn còn duy trì phong tục của thời Văn Lang về lễ tết,lễ hỏi
*Gíao dục thái độ :
-Sự tồn tại của quốc gia Văn Lang có ý nghĩa như thế nào?
HS:Bồi dưỡng niềm tự hào dân tộc ,ý thức về cội nguồn –cơ sở của các cuộc chiến đấu bảo vệ Tổ Quốc sau này .
1-Nông nghiệp và các nghề thủ công:
 a-Nông nghiệp:
.Họ biết trồng trọt và chăn nuôi.
b-Các nghề thủ công.
 .Họ biết làm đồ gốm,dệt vải, làm nhà ở,đóng thuyền.
.Nghề luyện kim được chuyên môn hoá.
 .Họ còn đúc được thạp đồng và trống đồng.
 .Họ còn biết nghề rèn sắt.
2-Đời sống vật chất của cư dân Văn Lang ra sao?
 .Họ ở nhà sàn.
 .Đi lại chủ yếu bằng thuyền,
hoặc voi, ngựa.
.Họ ăn cơm nếp,cơm tẻ với rau, cà, thịt, cá.
 .Nam mình trần,đi chân đất,đóng khố.
 .Nữ mặc váy, có yếm che, tóc cắt ngắn hay tết đuôi sam.
3-Đời sống tinh thần của cư dân Văn Lang có gì mới?
Vua quan.
 Nông dân tự do.
 Nô tỳ.
.Họ thường tổ chức lễ hội vui chơi ca hát.
.Nhạc cụ: Trống đồng,khèn,chiêng.
.Có tục nhuộm răng ăn trầu và thờ cúng các vị thần.
.Đời sống vật chất,đời sống tinh thần tạo nên tình cảm cộng đồng sâu sắc.
 4.4-Tổng kết: 4 phút
Câu 1:Điểm lại những nét chính trong đời sống vật chất,đời sống tinh thần của cư dân Văn Lang qua nơi ở,ăn,mặc,đi lại và tín ngưỡng?
Câu 2:Ý thức cộng đồng của cư dân Văn Lang được hình thành bởi các yếu tố nào sau đây:
 a-Các bộ lạc,chiềng chạ cùng nhau làm thuỷ lợi để bảo vệ mùa màng.
 b-Thông qua lễ hội,họ gần gũi nhau hơn.
 c-Các bộ lạc,chiềng chạ cùng nhau chống kẽ thù xâm lược.
 d-Cả 3 yếu tố trên.(x)
 4.5-Hướng dẫn học tập: 1 phút
 +Đối với bài học ở tiết này:Các em về nhà học thuộc bài chú ý phần 2,phần 3.
 Làm hoàn chỉnh các bài tập ở VBTLS.
 + Đối với bài học ở tiết tiếp theo: Chuẩn bị bài 14: NƯỚC ÂU LẠC.
Câu 1:Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tần đã diễn ra như thế nào?
Câu 2:Nước Au Lạc ra đời như thế nào?
Câu 3:Đất nước thời Au Lạc có gì thay đổi?
5. Phụ lục:
Tuần dạy: 15 -Tiết PPCT :15
Ngày dạy:	
NƯỚC ÂU LẠC
 Bài 14 :
1-Mục tiêu:
 1.1-Kiến thức:
 - HS biết: tinh thần bảo vệ đất nước của nhân dân ta ngay từ khi buổi đầu dựng nước.
 - HS hiểu: bước tiến mới trong xây dựng đất nước dưới thời An Dương Vương.
 1.2-Kĩ năng:
 - HS thực hiện được: nhận xét, so sánh bước đầu tìm hiểu bài học lịch sử.
 - HS thực hiện thành thạo: nhận thấy tinh thần bảo vệ đất nước của nhân dân ta ngay từ khi buổi đầu dựng nước; bước tiến mới trong xây dựng đất nước dưới thời An Dương Vương.
1.3. Thái độ:
 - Thói quen: nhận xét,so sánh, tìm hiểu lịch sử dân tộc Việt buổi đầu dựng nước và giữ nước.
 - Tính cách: tự hào, biết ơn và phát huy truyền thống đó của ông cha ta ngày trước;lòng yêu nước và ý thức cảnh giác đối với kẻ thù.(giáo dục môi trường)
2. Nội dung học tập:
 Hoàn cảnh ra đời nước Au Lạc và tổ chức bộ máy nhà nước Au Lạc
3-Chuẩn bị:
 3.1. Giáo viên:Lược đồ k/c chống Tần, tranh công cụ lao động
 3.2. Học sinh: Tập vở,SGK,bài chuẩn bị.
4-Tổ chức các hoạt động học tập:
 4.1. Ổn định tổ chức và kiểm diện: 	 
 4.2. Kiểm tra miệng: 5 phút
Câu 1: Nhà nước Văn Lang được thành lập vào thời gian nào?Ai đứng đầu và đóng đô ở đâu?(10 Đ)
TL:Nhà nước Văn Lang được thành lập vào khoảng thế kĩ VII TCN.Thủ lĩnh Văn Lang đứng đầu nhà nước,tự xưng là Hùng Vương.Đóng đô ở Bạch Hạc-Phú Thọ.
Câu 2: Nước Au Lạc ra đời như thế nào? 
 Năm 207 TCN Thục Phán lên làm vua lấy hiệu là An Dương Vương.
 Đặt tên nước là Au Lạc.
 Đóng đô ở Phong Khê.
 GV nhận xét và chấm điểm.
 4.3. Tiến trình bài học:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH.
NỘI DUNG GHI BÀI.
GTB .Cư dân Văn Lang ở các thế kỉ IV-III TCN,có cuộc sống rất bình yên.Nhưng lúc bấy giờ ở Trung Quốc là thời kì chiến quốc,kết quả là nhà Tần được thành lập
(221 TCN)và tiếp tục bành trướng lãnh thổ xuống phương Nam.Trong hoàn cảnh đó nước Au Lạc được ra đời.
*Hoạt động 1:
 - Thời gian: 10 phút
 - Mục tiêu: qua bản đồ hs nắm được diễn biến cuộc kháng chiến chông quân Tần xâm lược.
? Tình hình nước Văn Lang ở cuối thế kỉ III TCN như thế nào?
 HS:Đời Hùng Vương thứ 18,nước Văn Lang không còn bình yên như trước kia nữa vì vua chỉ biết lo ăn chơi,xa xỉ để cho lụt lội thường xuyên xảy ra,đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn.
 ? Trong cuộc tiến quân xuống phương Nam (218-214 TCN)quân Tần đã chiếm được những nơi nào?
 GV gọi HS lên chỉ bản đồ những nơi quân Tần chiếm đóng
 HS:Chúng chiếm vùng Bắc Văn Lang,nơi người Tây Au-Lạc Việt sinh sống,hai bộ lạc này có mối quan hệ mật thiết với nhau.
 GV giải thích thêm:Bộ lạc Tây Au(hay Au Việt)sống ở phía Nam của Trung Quốc (thuộc tỉnh Quảng Đông-Quảng Tây ngày nay)
 ? Khi quân Tần xâm lược lãnh thổ của người Tây Au-Lạc Việt thì 2 bộ lạc này đã làm gì ?
 HS:Họ đứng lên kháng chiến,khi thủ lĩnh của người Tây Au bị giết thì người Tây Au –Lạc Việt vẫn không chịu đầu hàng mà họ vẫn tiếp tục kháng chiến.
 ? Người Việt đã làm thế nào để chống lại quân Tần?( giáo dục môi trường)
 HS:Họ trốn vào rừng,chọn người chỉ huy, ngày ở yên,đêm ra đánh
 ? Người được chọn ấy là ai?
 HS:Đó là Thục Phán.
 ? Kết quả cuộc kháng chiến chống quân Tần ra sao?
 HS:Cuộc chiến đấu rất kiên cường,anh dũng.Qua 6 năm chiến đấu đã đánh bại được quân Tần và giết được tướng hiệu quý Đồ Thư.
GV chuyển ý sang phần 2.
* Hoạt động 2:
 - Thời gian : 13 phút
 - Mục tiêu: hs nắm được nhà nước Au Lạc ra đời như thế nào.
 ? Em nghĩ sao về tinh thần chiến đấu của người Tây Au và người Lạc Việt?
HS:Kiên quyết ,quyết liệt..
? Trong cuộc kháng chiến chống quân Tần ai là người có công nhất?
 HS:Thục Phán.
 GV chia lớp làm 4 nhóm thảo luận.
.Nhóm 1:Nước Au Lạc ra đời như thế nào?
.Nhóm 2:Tại sao có tên là Au Lạc?
.Nhóm 3:Tại sao An Dương Vương lại chọn vùng đất Phong Khê để đóng đô?
.Nhóm 4:Vẽ sơ đồ nhà nước thời An Dương Vương.
.Các nhóm lần lượt trình bày và bổ sung.
 GV giải thích thêm: Vùng đất Phong Khê có sông Hoàng chảy qua tuy nhỏ nhưng là đường nối giữa sông Hồng và sông Cầu,đây là đầu mối giao thông quan trọng về đường thuỷ của nước ta lúc bấy giờ.
 Gv:Về bộ máy nhà nước thì cơ bản giống nhau,nhưng dưới thời An Dương Vương thì

File đính kèm:

  • docBai_1_So_luoc_ve_mon_Lich_su.doc