Hội thảo Chuyên đề tổ chức hoạt động dạy - học theo mô hình trường học mới (VNEN) - Năm học 2015-2016

A- Mô hình trường học mới VNEN

 - Mô hình trường học mới được áp dụng ở Columbia và một số nước trong mấy chục năm qua, mô hình này được UNICEP, UNESCO đánh giá cao và được thực hiện thành công ở các nước đang phát triển.

 - Ở Việt Nam đã áp dụng mô hình VNEN từ năm học 2012-2013, có 1447 trường tiểu học được thụ hưởng dự án. Năm học 2015-2016, mô hình trường học mới đang được triển khai mạnh mẽ ở cả 63 tỉnh thành đối với bậc Tiểu học, số trường tự nguyện nhân rộng là 2298 trường. vậy tổng số trường áp dụng mô hình VNEN là 3745 trường chiếm 25% số trường tiểu học trên toàn quốc; có trên 1500 trường THCS đã thực hiện mô hình VNEN. Ở tỉnh Hải Dương có 13 trường tiểu học đang thực hiện mô hình VNEN.

 

ppt56 trang | Chia sẻ: Khải Trần | Ngày: 06/05/2023 | Lượt xem: 137 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Hội thảo Chuyên đề tổ chức hoạt động dạy - học theo mô hình trường học mới (VNEN) - Năm học 2015-2016, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
á hoạt động của từng nhóm và vai trò điều hành của mỗi nhóm trưởng. 
- Phát hiện những HS chưa tích cực, HS gặp khó khăn trong quá trình học; kiểm tra, hỗ trợ kịp thời những HS yếu để giúp các em hoàn thành nhiệm vụ học tập. 
- Chốt lại những vấn đề cơ bản của bài học. 
- Đánh giá hoạt động học của các cá nhân, các nhóm và cả lớp. 
- Tạo cơ hội để mỗi HS, mỗi nhóm tự đánh giá tiến trình học tập của mình. 
2. Hoạt động của học sinh 
+ Trong mô hình VNEN, nhóm là đơn vị học tập cơ bản. 
+ Nhóm trưởng là người thay mặt GV điều hành các thành viên trong nhóm: tự giác, tích cực hoạt động, tự quản, tự học, tự tìm tòi, khám phá phát hiện kiến thức theo hướng dẫn của sách. Mọi thành viên trong nhóm phải tự nghiên cứu tài liệu, tự học, chia sẻ với bạn, báo cáo với nhóm kết quả học tập. Các thành viên trong nhóm trao đổi, thống nhất và báo cáo kết quả học tập với GV. 
III. Hoạt động giáo dục: 
- Mục tiêu tổng thể của mô hình trường học mới VNEN là phát triển con người: Dạy chữ - Dạy người. 
- Mô hình VNEN hướng chuyển các hoạt động giáo dục trong nhà trường thành các hoạt động tự giáo dục cho HS. 
- Mọi hoạt động giáo dục trong nhà trường đều Vì lợi ích của HS, Của HS và Do HS thực hiện. Đặc trưng của Mô hình trường học mới là “TỰ” 
 + Học sinh: Tự giác, tự quản; tự học, tự đánh giá; tự tin, tự trọng. 
 + Giáo viên: Tự chủ; tự bồi dưỡng. 
 + Nhà trường: Tự nguyện 
- Mô hình VNEN có các tài liệu Hướng dẫn GV các hoạt động giáo dục (hướng dẫn tổ chức dạy học) 
- Tổ chức các hoạt động giáo dục: Đạo đức, Thể dục, Nghệ thuật và Kĩ năng sống cho HS. 
C-Tổ chức dạy học theo tài liệu hướng dẫn học. 
1. Hình thức tổ chức dạy học: 
 Hình thức tổ chức dạy học theo mô hình VNEN là mối quan hệ tương tác thầy- trò, trò - trò, trò- tài liệu học tập, trong đó vai trò tích cực chủ động của HS đặc biệt được nhấn mạnh. 
 Trong tài liệu hướng dẫn học, hình thức tổ chức dạy học được chỉ dẫn bằng lô gô. Việc tổ chức dạy học theo tài liệu hướng dẫn học (HDH) được thực hiện các hình thức sau: 
+ Học cá nhân: Đây là hình thức HS tự học độc lập. 
+ Học tương tác trong cặp: Đây là hình thức HS tự học theo từng cặp với tài liệu học tập dưới sự hướng dẫn của GV. 
+ Học tương tác trong nhóm: Đây là hình thức HS tự học theo từng nhóm từ 3-5 em với tài liệu học tập dưới sự hướng dẫn của GV. 
+ Học tương tác trong lớp: Đây là hình thức HS tự học trong sự tương tác đa chiều. HS tương tác với bạn, tương tác với GV. GV cần giao nhiệm vụ, nêu câu hỏi gợi mở, nêu vấn đề để HS thực hành, thảo luận, định hướng thảo luận, khuyến khích HS nêu ý kiến, nhận xét ý kiến của bạn. 
+ Học tương tác ở gia đình hoặc cộng đồng: Đây là hình thức HS tự học có sự hỗ trợ của cha mẹ hoặc người lớn tại gia đình và cộng đồng. 
2. Phương tiện dạy học 
	Phương tiện dạy học là yếu tố rất quan trọng tạo nên hiệu quả của dạy học theo mô hình VNEN. Ngoài các phương tiện dạy học như đồ dùng trực quan, các phương tiện dạy học hiện đại như ti vi, máy tính, máy chiếu . , trong dạy học theo mô hình này còn phải kể đến phương tiện tiêu hao như giấy rôki, bút dạ, 
3. Quy trình dạy học 
	Nội dung sách được trình bày theo lô gic của quá trình hình thành năng lực cho HS. 
Quy trình dạy học gồm 5 bước chủ yếu: 
Bước 1: Gợi động cơ tạo hứng thú cho HS. 
Bước 2: Tổ chức cho HS trải nghiệm. 
Bước 3: Phân tích, khám phá, rút ra kiến thức mới. 
Bước 4: Thực hành, củng cố bài học. 
Bước 5: Ứng dụng 
Cụ thể: 
Bước 1. Gợi động cơ, tạo hứng thú (bước khởi động) 
- Kết quả cần đạt: 
+ Kích thích tính tò mò, khơi dậy hứng thú của HS về chủ đề sẽ học; HS cảm thấy vấn đề nêu lên rất gần gũi với mình. 
+ Không khí lớp học vui, tò mò, chờ đợi, thích thú. 
- Cách làm: Đặt câu hỏi; đố vui; kể chuyện; đặt một tình huống; tổ chức trò chơi, có thể thực hiện với toàn lớp, nhóm nhỏ, hoặc cá nhân từng HS. 
Bước 2:Tổ chức cho HS trải nghiệm: 
- Kết quả cần đạt: 
+ Huy động vốn hiểu biết, kinh nghiện có sẵn của HS để chuẩn bị học bài mới. 
+ HS trải qua tình huống có vấn đề, trong đó chứa đựng những nội dung kiến thức, những thao tác, kỹ năng để làm nảy sinh kiến thức mới. 
- Cách làm: Tổ chức các hình thức trải nghiệm gần gũi với HS. Có thể thực hiện với toàn lớp, nhóm nhỏ hoặc cá nhân từng HS. 
Bước 3. Phân tích – Khám phá – Rút ra kiến thức mới 
- Kết quả cần đạt: 
+ Huy động vốn hiểu biết, khái niệm hay quy tắc lý thuyết, thực hành mới. 
+ Nếu là một dạng toán mới thì HS phải nhận biết được dấu hiệu, đặc điểm và nêu được các bước giải dạng toán này. 
- Cách làm: 
+ Dùng các câu hỏi gợi mở, câu hỏi phân tích, đánh giá để giúp HS thực hiện tiến trình phân tích và rút ra bài học. 
+Có thể sử dụng các hình thức thảo luận cặp đôi, thảo luận theo nhóm, hoặc các hình thức sáng tạo khác nhằm kích thích tính tò mò, sự ham thích tìm tòi, khám phá, phát hiện của HS . . . 
Bước 4. Thực hành: 
- Kết quả cần đạt: 
+ HS nhớ dạng cơ bản một cách vững chắc; làm được các bài tập áp dụng dạng cơ bản theo đúng quy trình. 
+ HS biết chú ý tránh những sai lầm điển hình thường mắc trong quá trình giải bài toán dạng cơ bản. 
- Cách làm: 
+ Thông qua việc giải những bài tập để HS rèn luyện việc nhận dạng, áp dụng các bước giải và công thức (đối với môn Toán). 
+ Tiếp tục ra các bài tập với mức độ khó dần lên phù hợp với khả năng của HS; GV tiếp tục giúp các em giải quyết khó khăn bằng cách liên hệ lại với các quy tắc, công thức, cách làm, thao tác cơ bản đã rút ra ở trên. 
+ Có thể giao bài tập áp dụng cho cả lớp, cho từng cá nhân hoặc theo nhóm, theo cặp đôi, theo bàn, theo tổ HS. 
Bước 5. Vận dụng 
- Kết quả cần đạt: 
+ HS củng cố, nắm vững các nội dung kiến thức trong bài đã học. 
+ HS biết vận dụng kiến thức đã học trong hoàn cảnh mới, đặc biệt trong những tình huống gắn với thực tế đời sống hàng ngày. 
+ HS cảm thấy tự tin khi lĩnh hội và vận dụng kiến thức mới. 
- Cách làm: 
+ HS thực hành, vận dụng từng từng đơn vị kiến thức cơ bản của nội dung bài đã học. 
+ GV giúp HS thấy được ý nghĩa thực tế của các tri thức toán học, ngôn ngữ tiếng Việt, tri thức lịch sử, địa lý.... Từ đó khắc sâu kiến thức đã học. 
+ Khuyến khích HS diễn đạt theo ngôn ngữ, cách hiểu của chính mình. 
4- Mười bước học tập của VNEN 
 1. Em học tập theo nhóm; 
 2. Em ghi đầu bài vào vở; 
 3. Em đọc mục tiêu bài học; 
 4. Em bắt đầu thực hiện hoạt động cơ bản; 
 5. Kết thúc hoạt động cơ bản, em báo cáo với thầy cô giáo; 
 6. Em bắt đầu hoạt động thực hành: 
 	 - Em bắt đầu bằng hoạt động cá nhân, 
 	 - Em chia sẻ với bạn bên cạnh, 
 	 - Em trao đổi kết quả với các bạn trong nhóm, kiểm tra sửa lỗi cho nhau; 
 7. Em bắt đầu hoạt động ứng dụng; 
 8. Em đánh giá cùng với thầy cô giáo; 
 9. Em tự đánh giá vào bảng đo tiến độ; 
 10. Em đã hoàn thành bài học hay còn phải học lại phần nào. 
5- Cấu trúc bài học trong mô hình VNEN 
- Mô hình VNEN giữ nguyên nội dung, chuẩn kiến thức, kĩ năng và kế hoạch dạy học theo chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Như vậy nội dung, yêu cầu và thời lượng học các môn không thay đổi. 
- Bài học mô hình VNEN được cấu trúc theo một đơn vị kiến thức hoàn chỉnh, nhằm giải quyết trọn vẹn, liên tục một vấn đề: hình thành, củng cố, vận dụng, ứng dụng kiến thức vào thực tế. 
- Mô hình VNEN biên soạn SGK (Toán,Tiếng Việt, TN&XH, Khoa học, Lịch sử và Địa lí) thành Hướng dẫn học (Toán,Tiếng Việt, TN&XH, Khoa học, Lịch sử và Địa lí) cho học sinh. 
- Như vậy Hướng dẫn học Toán ,Tiếng Việt, TN&XH, Khoa học, Lịch sử và Địa lí là tài liệu học của HS và tài liệu dạy của GV. 
- Mỗi bài học được thiết kế khoảng từ 12 đến 15 hoạt động với các nội dung chính sau: 
 + Mục tiêu bài học; 
 + Hoạt động cơ bản; 
 + Hoạt động thực hành; 
 + Hoạt động ứng dụng. 
 Phần hoạt động cơ bản giúp HS học qua trải nghiệm, học qua việc làm thực tế, học qua tìm tòi, khám phá, phát hiện với sự hỗ trợ, giúp đỡ thích hợp với GV. 
 Phần hoạt động thực hành thể hiện các hoạt thực hành của HS nhằm củng cố, rèn luyện, phát triển các kiến thức, kĩ năng vừa học. 
 Phần hoạt động ứng dụng HS bước đầu biết vận dụng kiến thức trong thực tế cuộc sống. 
- Trong thiết kế bài học, trước mỗi hoạt động đều có các lô gô chỉ dẫn. HS nhìn lô gô biết hoạt động đó thực hiện cá nhân, hay nhóm đôi, nhóm lớn hoặc chung cả lớp. 
- Mỗi lô gô hướng dẫn chỉ có tác dụng định hướng cho các nhóm HS hoạt động, có thể điều chỉnh để hoạt động học của HS đạt hiệu quả. 
- Lô gô làm việc cá nhân hiểu là cá nhân làm việc là chính. Khi làm xong HS có thể đổi vở cho bạn để kiểm tra bài làm hoặc báo cáo với nhóm kết quả mình đã làm được. 
6- Hội đồng tự quản trong mô hình VNEN 
a- Mục đích của hội đồng tự quản: 
Xây dựng Hội đồng tự quản HS là một biện pháp giáo dục nhằm: 
- Thúc đẩy sự phát triển về đạo đức, tình cảm và ý thức xã hội của HS thông qua những kinh nghiệm hoạt động thực tế của các em trong nhà trường và mối quan hệ của các em với những người xung quanh. 
- Đảm bảo cho HS tham gia một cách dân chủ, tích cực vào đời sống học đường và phát triển tính tự chủ, sự tôn trọng, bình đẳng, tinh thần hợp tác và đoàn kết của HS. 
- Giúp các em phát triển kĩ năng ra quyết định,hợp tác, trình bày, lãnh đạo 
b- Tổ chức Hội đồng tự quản ( HĐTQ) 
-HĐTQ là do các em tự tổ chức và thực hiện; 
- HĐTQHS bao gồm các thành viên là HS. 
- HĐTQHS trong mô hình Trường học mới Việt Nam VNEN là tổ chức của HS, vì HS, do HS bầu ở từng lớp, dưới sự hướng dẫn của GV và CMHS. HĐTQHS được thành lập một cách dân chủ và tự nguyện, do HS tự đứng ra tổ chức, điều hành mọi hoạt động tự quản của lớp học. 
- HĐTQHS gồm 1 chủ tịch, 2 phó chủ tịch và các ban chuyên trách: Ban học tập, Ban văn nghệ và thể dục thể thao, Ban đối ngoại, Ban sức khỏe và vệ sinh, Ban thư viện,... số lượng các ban do HS trong lớp quyết định. 
c-Quy trình thành lập HĐTQ: 
I- Xây dựng kế hoạch thành lập HĐTQ. 
II. Triển khai thành lập HĐTQ. 
1. Trước bầu cử: 
 GV, phụ huynh chuẩn bị tư tưởng cho HS về mục đích, ý nghĩa, khả năng HS,... định ngày bầu cử lãnh đạo HĐTQ; các ban của HĐTQ 
2. Tiến hành bầu cử: 
a- Bầu Lãnh đạo HĐTQ (Chủ tịch, Phó chủ tịch) 
	Thảo luận đưa ra tiêu chí của lãnh đạo HĐTQ. 
	Tổ chức cho HS tự ứng cử. 
	Tổ chức cho HS giới thiệu ứng cử viên. 
b- Cho các ứng cử viên chuẩn bị chương trình hành động để thuyết trình (có thể có sự trợ giúp từ thầy cô, cha mẹ, bạn bè), vận động tranh cử. 
	Tổ chức bầu cử: Bầu ban kiểm phiếu, ban kiểm phiếu công bố thể lệ bầu cử, phát phiếu bầu, kiểm phiếu, công bố kết quả. 
	Ban lãnh đạo HĐTQ ra mắt. 
c- Bầu ban tự quản. 
 Lãnh đạo HĐTQ họp bàn về xây dựng thể lệ, thống nhất số lượng ban (dưới sự hướng dẫn của GV). 
	Giới thiệu về các ban: mục đích, quyền lợi và nghĩa vụ, 
	HS đăng kí vào các ban. 
	Bầu trưởng ban. 
	Các trưởng ban ra mắt 
HĐTQHS LỚP ... 
PHÓ CT HĐTQ 
PHÓ CT HĐTQ 
BAN 
HỌC TÂP 
CHỦ TỊCH HĐTQ 
BAN 
ĐỐI NGOẠI 
BAN 
SỨC KHỎE 
VỆ SINH 
BAN 
VĂN NGHỆ 
TDTT 
BAN 
THƯ VIỆN 
PHÓ CT HĐTQ 
7- Các công cụ trang trí lớp học trong mô hình VNEN 
7.1. Hộp thư bè bạn: 
- Mục đích : Hộp thư bè bạn tạo cơ hội cho GV và HS trong lớp được chia sẻ những cảm xúc, suy nghĩ; hình thành cho HS thói quen quan tâm, chia sẻ với mọi người; rèn luyện HS biết tôn trọng sự riêng tư của bạn; góp phần nâng cao năng lực sử dụng tiếng Việt của các em. Công cụ này còn là cách để GV động viên, khích lệ HS, hiểu được HS hơn. 
7.2. Hộp thư “ Điều em muốn nói”: 
- Mục đích : Đây là công cụ giúp HS được bày tỏ ý kiến của mình (bày tỏ, mong muốn), đề nghị bất cứ điều gì các em muốn nói về thầy cô, bạn bè, cha mẹ, nhân viên..., điều kiện học tập- sinh hoạt và các hoạt động vui. Từ đó các em có ý thức, tự giác và chủ động khi tham gia các hoạt động của chính các em. 
7.3. Góc sinh nhật: 
- Mục đích : Tạo sự vui tươi trong lớp học. Giúp cho HS biết cách quan tâm đến bạn bè, biết cách tổ chức những buổi lễ kỉ niệm nho nhỏ. Tạo sự gắn kết của các thành viên trong lớp. 
- Cách xây dựng : GV Có thể làm tạo cây với 12 bông hoa tương ứng với 12 tháng trong năm và trên mỗi bông hoa tháng là tên các bạn có ngày sinh trong tháng. 
- Cách sử dụng : Góc sinh nhật giúp cả lớp cùng biết được sắp đến sinh nhật của bạn nào, để chuẩn bị quà và sẽ tổ chức sinh nhật cho các bạn trong tháng. 
7.4. Xây dựng nội quy lớp học: 
- Mục đích : Việc tổ chức cho HS xây dựng nội quy trường học, lớp học tạo cho các em cảm thấy có trách nhiệm khi tự mình xây dựng nội quy của trường mình, lớp mình, vì vậy sẽ giúp HS có ý thức hơn trong việc thực hiện nội quy. 
7.5. Bảng theo dõi sĩ số: 
- Mục đích : 
+ Giúp các em HS phát triển tính tự giác, đi học đúng giờ và có tinh thần trách nhiệm trong học tập. 
- Cách xây dựng: Trên bảng cần có tên của HS, ngày tháng và các ô tương ứng. GV cùng bàn bạc với HS hình thức điền vào ô như điền tên, tích, cắm cờ 
- Cách sử dụng : Mỗi HS khi đến lớp sẽ tự động điền vào phần ô tương ứng với ngày đi học. Vào cuối tuần, tháng, kỳ), đại diện các nhóm sẽ có một bản báo cáo ngắn gửi cho GV. 
7.6. Góc học tập: 
 Góc học tập trong mô hình VNEN là nơi để tài liệu học tập; sách tham khảo, đồ dùng học tập; sản phẩm học HS. Mỗi môn học đều có góc học tập riêng. 
- Dụng cụ học tập : là những dụng cụ mà HS có thê sử dụng để học trong các giờ thực hành, thí nghiệm:Ví dụ: mô hình Trái Đất, nhiệt kế, mô hình quả địa cầu, cân, 
7.7. Thư viện lớp học: 
	Các loại sách trong thư viện được sắp xếp phân loại theo từng lĩnh vực để tiện cho việc HS sử dụng và quản lí sách. Sau khi dùng xong, HS trả sách về ngăn, giá theo đúng quy định, tránh làm rách, hỏng, thất lạc sách. 
 Thư viện lớp học không chỉ phục vụ HS đọc trên lớp mà các em còn có thể mượn sách mang về nhà để đọc. Vì vậy, GV cần lập một cuốn sổ mượn sách. Mỗi khi mượn sách HS tự ghi số thứ tự, tên sách, ngày mượn và kí tên. 
7.8- Bản đồ cộng đồng: 
	Bản đồ cộng đồng (Có nơi gọi là Con đường em tới lớp ) là sự mô tả một cách đơn giản về vị trí nhà trường, vị trí nhà ở của HS để treo tại lớp học. 
- Biết được những địa điểm mà HS có thể gặp nguy hiểm để hướng dẫn các em phòng tránh rủi ro. HS biết được những địa điểm và cách đi thăm gia đình HS. 
7. 9- Góc cộng đồng: 
	Góc cộng đồng là khu vực riêng của lớp học để trưng bày những sản phẩm về mùa vụ; phong tục tập quán địa phương; đặc điểm văn hóa, di tích lịch sử; nghề truyền thống; cây trồng, vật nuôi tiêu biểu của địa phương. 	 
	Góc cộng đồng giúp GV có thể biết được những sản phẩm đặc trưng của địa phương, nghề thủ công gia truyền, lễ hội văn hóa ở cộng đồng để dưa vào bài học. 
7.10. Mười bước học tập: 
8. Dự giờ và đánh giá tiết dạy: 
- Người dự không tập trung quan sát, đánh giá hoạt động của giáo viên mà đánh giá quá trình học, kết quả học của học sinh. 
- Việc đánh giá dựa vào các bước lên lớp của bài học, đánh giá hoạt động và kết quả học tập của mỗi nhóm và mỗi học sinh, tập trung vào: 
	+ HS có tự giác, tích cực tự học ? 
	+ Các nhóm có hoạt động đều tay, sôi nổi ? 
	+ Nhóm trưởng điều hành nhóm có tốt ? 
	+ Các hoạt động học diễn ra đúng trình tự lô gic ? 
	+ HS hoàn thành các hoạt động nêu trong sách ? 
	+ HS có hiểu bài, nắm được bài, hoàn thành mục tiêu bài học ? 
9- Đánh giá học sinh: 
a/ Giáo viên đánh giá học sinh thông qua việc quan sát: 
- Tinh thần, thái độ học tập, tính tự giác, tích cực tham gia hoạt động nhóm; 
- Tính hợp tác, thực hiện điều hành của nhóm trưởng; 
- Kết quả thực hiện các hoạt động trong bài, đối chiếu với mục tiêu bài học 
- Ghi chép của học sinh 
b/ Học sinh tự đánh giá: 
- Đánh giá việc hoàn thành từng hoạt động trong bài học; 
- Đánh giá kết quả đạt được sau mỗi hoạt động, sau bài học; 
- Đánh giá việc hoàn thành mục tiêu bài học. 
c/ Đánh giá của nhóm: 
- Tinh thần, thái độ; 
- Sự tương tác với bạn bè; 
- Thời gian và chất lượng hoàn thành hoạt động học; 
- Kết quả các hoạt động học tập. 
d/ Cộng đồng đánh giá: 
- Có thường xuyên trò chuyện với cha mẹ việc học ở trường; 
- Có thực hiện chăm sóc cây cối, vật nuôi, sức khỏe bản thân và người thân trong gia đình; 
- Sự tự tin trong trao đổi, trò chuyện, giao tiếp; 
- Khả năng diễn đạt, đối thoại, tương tác; 
- Sự chuyên cần trong học tập, tiến bộ trong học tập. 
e/ Công cụ đánh giá: 
- Sự quan sát, theo dõi; 
- Phiếu đánh giá tiến độ học tập; 
- Bản tổng hợp ý kiến đánh giá của GV, HS, nhóm, cha mẹ HS và cộng đồng. 
D- Tổ chức sinh hoạt lớp theo mô hình trường học mới VNEN 
 Quy trình một giờ sinh hoạt lớp 
* MỤC ĐÍCH YÊU CẦU 
- HS thấy rõ được các ưu điểm, khuyết điểm của bản thân, của ban, của lớp về việc thực hiện hoạt động học tập và các hoạt động giáo dục khác trong tuần đang thực hiện. Nắm được phương hướng hoạt động của tuần tới. HS biết cách tổ chức sinh nhật và tổ chức được sinh nhật cho các bạn. (Nếu không phải là tuần cuối của tháng, GV sẽ tổ chức văn nghệ hoặc sinh hoạt theo chủ điểm). 
- HS có kĩ năng điều hành, diễn đạt, trao đổi ý kiến, kĩ năng tự nhận xét, ứng xử, giải quyết các tình huống trong tiết học. 
- HS có ý thức phấn đấu, tu dưỡng, rèn luyện, học tấp tốt; quan tâm đến bạn bè, tự tin, yêu trường lớp. 
* CHUẨN BỊ: 
- Chủ tịch, phó chủ tịch, trưởng các ban chuẩn bị nội dung để nhận xét, đánh giá về những ưu điểm, hạn chế của lớp, của ban. 
- Ban văn nghệ chuẩn bị nội dung tổ chức sinh nhật cho các bạn sinh trong tháng đang thực hiện. 
- HS chuẩn bị quà, lời chúc mừng để chúc mừng sinh nhật bạn. 
Nếu không phải tuần cuối cùng của tháng, GV chuẩn bị nội dung sinh hoạt theo chủ điểm. 
* TIẾN TRÌNH: 
1.Trưởng ban đối ngoại giới thiệu và mời ban văn nghệ lên điều hành. 
2. Ban văn nghệ điều hành văn nghệ, mời chủ tịch Hội đồng tự quản lên điều hành buổi sinh hoạt. 
3. Chủ tịch HĐTQ điều hành buổi sinh hoạt lớp . 
a) Chủ tịch HĐTQ thông qua nội dung chương trình buổi sinh hoạt lớp: 
+ Lần lượt các ban nhận xét về các hoạt động của các bạn trong tuần và nêu phương hướng hoạt động cho tuần sau. 
+ Hai phó chủ tịch HĐTQ nhận xét về ban mình phụ trách. 
+ Chủ tịch HĐTQ nhận xét chung. 
+ GV nhận xét, kết luận và đề ra phương hướng cho hoạt động tuần sau. 
+ Tổ chức sinh nhật cho các bạn. 
b) Chủ tịch HĐTQ lần lượt mời các bạn trưởng các ban lên nhận xét ưu, khuyết điểm của lớp về việc thực hiện nhiệm vụ do ban mình phụ trách. 
+ Các thành viên trong lớp bổ sung ý kiến. 
+ Chủ tịch HĐTQ mời các bạn mắc khuyết điểm nêu hướng sửa chữa của mình trong tuần tới. 
- Hai phó chủ tịch HĐTQ nhận xét về hoạt động của các ban do mình phụ trách. 
- Chủ tịch HĐTQ nhận xét các hoạt động của lớp trong tuần đang thực hiện. 
- Lớp bình bầu cá nhân, nhóm, ban xuất sắc. 
c) Chủ tịch HĐTQ mời GVCN nhận xét đánh giá chung và nêu phương hướng, nhiệm vụ của tuần tiếp theo. 
4. GVCN nhận xét, đánh giá những ưu, khuyết điểm của lớp trong tuần về nền nếp , học tập, việc học bài và làm bài của HS; việc tự quản của Hội đồng tự quản lớp, hoạt động của các ban. 
- GV tuyên dương nhóm, ban, cá nhân thực hiện tốt các hoạt động của lớp. 
5. Phương hướng tuần tới 
- Các ban (nhóm) thảo luận và đề xuất các công việc sẽ thực hiện trong tuần (tháng) tiếp theo. 
- Chủ tịch HĐTQ, hai phó chủ tịch HĐTQ cùng GV chủ nhiệm hội ý, thống nh

File đính kèm:

  • ppthoi_thao_chuyen_de_to_chuc_hoat_dong_day_hoc_theo_mo_hinh_tr.ppt