Giáo dục môi trường trong Vật lý 9
Bài 37. Máy biến thế 43 - Khi máy biến thế hoạt động, trong lõi thép luôn xuất hiện dòng điện Fuco. Dòng điện Fuco có hại vì làm nóng máy biến thế, giảm hiệu suất củ máy.
- Để làm mát máy biến thế, người ta nhúng toàn bộ lõi thép của máy trong một chất làm mát đó là dầu của máy biến thế. Khi xảy ra sự cố, dầu máy biến thế bị cháy có thể gây ra những sự cố môi trường trầm trọng và khó khắc phục. - Biện pháp GDBVMT : Các trạm biến thế cần có các thiết bị tự động để phát hiện và khắc phục sự cố; mặt khác cần đảm bảo các quy tắc an toàn khi vận hành trạm biến thế lớn.
hiệt lượng tỏa ra trên dây dẫn là nhiệt vô ích , làm hao phí điện năng. + Mỗi dây dẫn làm bằng một chất xác định chỉ chịu được một cường độ dòng điện xác định. Nếu sử dụng dây dẫn không đúng cường độ dòng điện cho phép có thể làm dây dẫn nóng chảy, gây ra hỏa hoạn và những hậu quả môi trường nghiêm trọng. GV dieãn giaûng vaø phaùt vaán HS. - Biện pháp GDBVMT : Để tiết kiệm năng lượng, cần sử dụng dây dẫn có điện trở suất nhỏ. Ngày nay, người ta đã phát hiện ra một số chất có tính chất đặc biệt, khi giảm nhiệt độ của chất thì điện trở suất của chúng giảm về giá trị bằng không (siêu dẫn). Nhưng hiện nay việc ứng dụng vật liệu siêu dẫn vào trong thực tiễn còn gặp nhiều khó khăn , chủ yếu do các vật liệu đó chỉ là siêu dẫn khi nhiệt độ rất thấp (dưới 0oC rất nhiều). Bài 12. Công suất điện 12 - Khi sử dụng các dụng cụ điện trong gia đình cần thiết sử dụng đúng công suất định mức. Để sử dụng đúng công suất định mức cần đặt vào dụng cụ điện đó hiệu điện thế đúng bằng hiệu điện thế định mức. - Biện pháp GDBVMT : + Đối với một số dụng cụ điện thì việc sử dụng hiệu điện thế nhỏ hơn hiệu điện thế định mức không gây ảnh hưởng nghiêm trọng nhưng đối với một số dụng cụ khác nếu sử dụng dưới hiệu điện thế định mức có thể làm giảm tuổi thọ của chúng . + Nếu đặt vào dụng cụ điện hiệu điện thế lớn hơn hiệu điện thế định mức. Việc sử dụng như vậy sẽ làm giảm tuổi thọ của dụng cụ hoặc gây ra cháy nổ rất nguy hiểm. + Sử dụng máy ổn áp để bảo vệ các thiết bị điện Bài 16. Định luật Jun – Len-xơ 16 - Đối với các thiết bị đốt nóng như: bàn là, bếp điện, lò sưởi việc tỏa nhiệt lá có ích. Nhưng một số thiết bị khác như: động cơ điện, các thiết bị điện tử gia dụng khác việc tỏa nhiệt là vô ích. - Biện pháp GDBVMT : Để tiết kiệm điện năng, cần giảm sự tỏa nhiệt hao phí đó bằng cách giảm điện trở nội của chúng. Bài 19. Sử dụng an toàn và tiết kiệm điện 19 - Sống gần các đường dây cao thế rất nguy hiểm, người sống gần các đường điện cao thế thường bị suy giảm trí nhớ , bị nhiễm điện do hưởng ứng. Mặc dù ngày càng dược nâng cấp nhưng nhưng đôi lúc sự cố lưới điện vẫn xảy ra. Các sự cố có thể là: chập điện, rò điện, nổ sứ, đứt đường dây, cháy nổ trạm biến áp, để lại những hậu quả nghiêm trọng. - Biện pháp an toàn : Di dời các hộ dân sống gần các đường điện cao áp và tuân thủ các quy tắc an toàn khi sử dụng điện. - Các bóng đèn sợi đốt thông thường có hiệu điện suất phát sáng rất thấp: 3%, các bóng đèn neon có hiệu suất phát sáng cao hơn: 7%. Để tiết kiệm điện, cần nâng cao hiệu suất phát sáng của các bóng đèn điện. - Biện pháp GDBVMT : Thay các bóng đèn thông thường bằng các bóng đèn tiết kiệm năng lượng. Bài 22. Tác dụng từ của dòng điện – Từ trường: 23 - Các kiến thức về môi trường : + Trong không gian, từ trường và điện trường tồn tại trong một trường thống nhất là điện từ trường. Sóng điện từ là sự lan truyền của điện từ trường biến thiên trong không gian. +Các song radio, sóng vô tuyến , ánh sáng nhìn thấy, tia X, tia gamma cũng là sóng điện từ. Các sóng điện từ truyền đi mang theo năng lượng. Năng lượng sóng điện từ phụ thuộc vào tần số và cường độ sóng. - Các biện pháp GDBVMT : +Xây dựng các trạm phát sóng điện từ xa khu dân cư. +Sử dụng điện thoại di động hợp lí, đúng cách ; không sử dụng điện thoại di động để đàm thoại quá lây (hàng giờ) để giảm thiểu tác dụng của sóng điện từ đối với cơ thể, tắt điện thoại hoặc để xa người. + Giữ khoảng cách giữa các trạm phát sóng phát thanh truyền hình một cách thích hợp. + Tăng cường sử dụng truyền hình cáp, điện thoại cố định ; chỉ sử dụng điện thoại di động khi thật cần thiết Bài 25. Sự nhiễm từ của sắt, thép – Nam châm điện 26 Aûnh höôûng taùc duïng töø cuûa doøng ñieän. - Các biện pháp GDBVMT : + Trong các nhà máy cơ khí, luyện kim có nhiều bụi, vụn sắt làm sạch môi trường là một giải pháp rất hiệu quả. +Loài chim bồ câu có một khả năng đặc biệt, đó là có thể xác định được phương hướng chính xác trong không gian. Sở dĩ như vậy bởi vì trong não bộ của chim bồ câu có các hệ thống giống như la bàn, chúng được định hướng theo từ trường của Trái Đất. Sự định hướng này có thể bị đảo lộn nếu trong môi trường có quá nhiều nguồn phát sóng điện từ. Vì vậy, bảo vệ môi trường tránh ảnh hường tiêu cực của sóng điện từ là góp phần bảo vệ thiên nhiên. Bài 28. Động cơ điện một chiều 29 - Khi động cơ điện một chiều hoạt động , tại các cổ góp ( chỗ đưa điện vào rôto của động cơ ) xuất hiện các tia lửa điện kèm theo không khí có mùi khét. Các tia lửa điện này là nguyên nhân sinh ra khí NO, NO2, có mùi hắc. Sự hoạt động của động của động cơ điện một chiều cũng ảnh hưởng đến hoạt động của các thiết bị điện khác (nếu cùng mắc vào mạng điện) và gây nhiễu các thiết bị vô tuyến truyền hình gần đó. - Biện pháp GDBVMT : + Thay thế các động cơ điện một chiều thành động cơ điện xoay chiều. + Tránh mắc chung động cơ điện một chiều với các thiết bị thu phát sóng điện từ. Bài 32. Điều kiện xuất hiện dòng điện cảm ứng 33 - Các kiến thức về môi trường: + Dòng điện sinh ra từ trường và ngược lạ từ trường lại sinh ra dòng điện. Điện trường và từ trường tồn tại trong một thể thống nhất gọi là điện từ trường. + Điện năng là nguồn năng lượng có nhiều ưu điểm: dễ sử dụng, dễ chuyển hóa thanh các dạng năng lượng khác, dễ truyền tải đi xa nên ngày càng được sử dụng phổ biến. + Việc sử dụng điện năng không gây ra các chất thải độc hại cũng như những tác nhân gây ô nhiễm môi trường nên đây là một nguồn năng lượng sạch. - Các biện pháp GDBVMT : + Thay thế các phương tiện giao thông sử dụng động cơ nhiệt bằng ác phương tiện giao thông sử dụng động cơ điện. + Tăng cường sản xuất điện năng bằng các nguồn năng lượng sạch: năng lượng nước, năng lượng gió, năng lượng Mặt Trời. Bài 33. Dòng điện xoay chiều 39 - Dòng điện một chiều có hạn chế là khó truyền tải đi xa, sản xuất tốn kém và sử dụng ít tiện lợi. - Dòng điện xoay chiều có nhiều ưu điểm hơn dòng điện một chiều và khi cần có thể chỉnh lưu thành dòng điện một chiều bằng những thiết bị rất đơn giản. - Biện pháp GDBVMT : + Tăng cường sản xuất và sử dụng dòng điện xoay chiều. + Sản xuất các thiết bị chỉnh lưu để chuyển đổi dòng điện xoay chiều thành dòng điện một chiều ( đối với trường hơp cần thiết sử dụng dòng điện một chiều ). Bài 35. Các tác dụng của dòng điện xoay chiều – Đo cường độ dòng điện và hiệu điện thế xoay chiều 41 - Kiến thức về môi trường: + Việc sử dụng dòng điện xoay chiều là không thể thiếu trong xã hội hiện đại. Sử dụng dòng điện xoay chiều để lấy nhiệt để lấy nhiệt, lấy ánh sáng có ưu điểm là không tạo ra các chất khí gây hiệu ứng nhà kính, góp phần bảo vệ môi trường. + Tác dụng từ của dòng điện xoay chiều là cơ sở chế tạo các động cơ điện xoay chiều. So với các động cơ điện một chiều, động cơ điện xoay chiều có ưu điểm không có bộ góp điện, nên không xuất hiện các tia lửa điện và các chất khí gây hại cho môi trường. GV Dieãn giaûng vaø phaùt vaán Bài 36. Truyền tải điện năng đi xa 42 - Việc truyền tải điện năng đi xa bằng hệ thống các đường dây cao áp là một giải pháp tối ưu để giảm hao phí điện năng và đáp ứng yêu cầu truyền đi một lượng điện năng lớn. Ngoài ưu điểm trên, việc có quá nhiều các đường dây cao áp cũng làm phá vỡ cảnh quan môi trường , cản trở giao thông và gây nguy hiểm cho người khi chạm phải đường dây điện. - Biện pháp GDBVMT: Đưa các đường dây cao áp xuống lòng đất hoặc xuống đáy biển để giảm thiểu tác hại của chúng. Bài 37. Máy biến thế 43 - Khi máy biến thế hoạt động, trong lõi thép luôn xuất hiện dòng điện Fuco. Dòng điện Fuco có hại vì làm nóng máy biến thế, giảm hiệu suất củ máy. - Để làm mát máy biến thế, người ta nhúng toàn bộ lõi thép của máy trong một chất làm mát đó là dầu của máy biến thế. Khi xảy ra sự cố, dầu máy biến thế bị cháy có thể gây ra những sự cố môi trường trầm trọng và khó khắc phục. - Biện pháp GDBVMT : Các trạm biến thế cần có các thiết bị tự động để phát hiện và khắc phục sự cố; mặt khác cần đảm bảo các quy tắc an toàn khi vận hành trạm biến thế lớn. Bài 40. Hiện tượng khúc xạ ánh sáng 46 - Các chất khí NO, NO2, CO, CO2, khi được tạo ra sẽ bao bọc Trái Đất. Các khí này ngăn cản sự khúc xạ của ánh sáng và phản xạ phần lớn các tia nhiệt trở lại mặt đất. Do vậy chúng là những tác nhân làm cho Trái Đất nóng lên. - Tại các đô thị lớn việc sử dụng kính xây dựng đã trở thành phổ biến. Kính xây dựng ảnh hưởng đến con người thể hiện qua: + Bức xạ mặt trời qua kính: Bên cạnh hiệu ứng nhà kính, bức xạ Mặt Trời còn nung nóng các thiết bị nội thất, trong khi đó các bề mặt nội thất luôn trao đổi nhiệt bằng bức xạ với con người. + Ánh sáng qua kính: Kính có ưu điểm hơn các vật liệu khác là lấy được trực tiếp ánh sáng tự nhiên, đây là nguồn ánh sáng phù hợp với thị giác con người. Chất lượng của ánh sáng trong nhà được đánh giá qua độ rọi trên mặt phẳng làm việc, để có thể nhìn rõ được chi tiết vật làm việc. Độ rọi không phải càng nhiều càng tốt. Ánh sáng dư thừa sẽ gây ra chói dẫn đến sự căng thẳng, mệt mỏi cho con người khi làm việc, đây là ô nhiễm ánh sáng. - Các biện pháp giảm thiểu ảnh hưởng của kính xây dựng: + Mở cửa thông thoáng để có gió thổi trên mặt kết cấu do đó nhiệt độ bề mặt sẽ giảm, dẫn đến nhiệt độ không khí. + Có biện pháp che chắn nắng hiệu quả khi trời nắng gắt. Bài 48. Mắt 56 - Thủy tinh thể của mắt làm bằng chất có chiết xuất 1,34 ( xấp xỉ chiết xuất của nước ) nên khi lặn xuống nước mà không đeo kính, mắt người không thể nhìn thấy mọi vật. - Không khí bị ô nhiễm, làm việc tại nơi thiếu ánh sáng hoặc ánh sáng quá mức, làm việc trong tình trạng kém tập trung ( do ô nhiễm tiếng ồn), làm việc gần nguồn sáng điện từ mạnh là nguyên nhân dẫn đến suy giảm thị lực và mắc các bệnh về mắt Các biện pháp bảo vệ mắt: + Luyện tập để có thói quen làm việc khoa học, tránh những tác hại cho mắt. + Làm việc tại nơi đủ ánh sáng, không nhìn trực tiếp vào nơi có ánh sáng quá mạnh. + Giữ gìn môi trường trong lành để bảo vệ mắt. + Kết hợp giũa hoạt động học tập và lao động, nghĩ ngơi, vui chơi để bảo vệ mắt. Bài 49. Mắt cận và mắt lão 57 - Những kiến thức về môi trường: + Nguyên nhân gây cận thị là do: ô nhiễm không khí, sử dụng ánh sáng không hợp lí, thói quen làm việc không khoa học. + Người bị cận thị, do mắt lien tục phải điều tiết nên thường bị tăng nhãn áp, chóng mặt, đau đầu, ảnh hưởng đến lao động trí óc và tham gia giao thông. - Biện pháp bảo vệ mắt: + Để giảm nguy cơ mắc các tật về mắt, mọi người hãy cùng nhau giữ gìn môi trường trong lành , không có ô nhiễm và có thói quen làm việc khoa học. + Người bị cận thị không nên điều khiển các phương tiện giao thông vào buổi tối, khi trời mưa và với tốc độ cao. + Cần có các biện pháp bảo vệ và luyện tập cho mắt, tránh nguy cơ tật nặng hơn . Thông thường người bị cận thị khi 25 tuổi thì thủy tinh thể ổn định ( tật không nặng thêm ). - Người già do thủy tinh thể bị lão hóa nên khả năng điều tiết bị suy giảm nhiều. Do đó người già người già không nhìn được các vật ở gần. Khi nhìn những vật ở gần mắt phải điều tiết nhiều nên chóng mỏi. - Biện pháp bảo vệ mắt: Người đó cần thử kính để biết được số số của kính cần đeo. Thường đeo kính để đọc sách cách mắt 25cm như người bình thường. Bài 50. Kính lúp 58 - Người sử dụng kính lúp có thể quan sát được các sinh vật nhỏ, các mẫu vật. - Biện pháp GDBVMT : Sử dụng kính lúp để quan sát, phát hiện các tác nhân gây ô nhiễm môi trường Bài 52. Ánh sáng trắng và ánh sáng màu 60 - Con người làm việc có hiệu quả và thích hợp nhất đối với ánh sáng trắng ( ánh sáng Mặt Trời). Việc sử dụng ánh sáng Mặt Trời trong sinh hoạt hàng ngày góp phần tiết kiệm năng lượng, bảo vệ mắt và giúp cơ thể tổng hợp vitamin D. - Biện pháp GDBVMT: Không nên sử dụng ánh sáng màu trong học tập và lao động vì chúng có hại cho mắt. Bài 53. Sự phân tích ánh sáng trắng 61 - Sống lâu trong môi trường ánh sáng nhân tạo ( ánh sáng màu ) khiến thị lực bị suy giảm, sức đề kháng của cơ thể bị giảm sút. - Tại các thành phố lớn, do sử dụng quá nhiều đèn màu trang trí đã khiến cho môi trường bị ô nhiễm ánh sáng. Sự ô nhiễm này dẫn đến giảm tầm nhìn, ành hưởng đến khả năng quan sát thiên văn. Ngoài ra chúng còn lãng phí điện - Biện pháp GDBVMT: + Cần qui định tiêu chuẩn về sử dụng đèn màu trang trí, đèn quảng cáo. + Nghiêm cấm việc sử dụng đèn pha ô tô, xe máy là đèn phát ra ánh sáng màu. + Hạn chế việc sử dụng điện để thắp sáng đèn quảng cáo để tiết kiệm điện. Bài 55. Màu sắc các vật dưới ánh sáng trắng và dưới ánh sáng màu 63 - Ô nhiễm ánh sáng đường phố từ kính ( đặc biệt là kính phản quang ). Hiện nay tại các thành phố việc sử dụng kính màu trong xây dựng đã trở thành phổ biến. Ánh sáng mặt trời sau khi phản xạ trên tấm kính có thể gây chói lóa cho con người và các phương tiện giao thông. - Biện pháp GDBVMT: Khi sử dụng những mảng kính lớn trên bề mặt các tòa nhà trên đường phố, cần tính toán về diện tích bề mặt kính, khoảng cách công trình, dải cây xnah cách li. Bài 56. Các tác dụng của ánh sáng 64 - Tác dụng nhiệt: + Ánh sáng mang theo năng lượng, trong một năm nhiệt lượng do Mặt Trời cung cấp cho Trái Đất lớn hơn tất cả các nguồn năng lượng khác được con người sử dụng trong năm đó. Năng lượng Mặt Trời được xem là vô tận và sạch ( vì không chứa các chất độc hại ). + Biện pháp GDBVMT: Tăng cường sử dụng năng lượng Mặt Trời để sản xuất điện. - Tác dụng sinh học: + Khi tiếp xúc với ánh sáng Mặt Trời, da tổng hợp được vitamin D giúp tăng cường sức đề kháng cho cơ thể. Hiện nay do tầng ôzôn bị thủng nên các tia tử ngoại có thể lọt xuống bề mặt Trái Đất. Việc thường xuyên tiếp xúc với tia tử ngoạicó thể gây bỏng da, ung thư da. - Biện pháp GDBVMT: Khi đi dưới trời nắng gắt cnầ thiết che chắn cơ thể khỏi ánh nắng Mặt Trời, khi tắm nắng cần thiết sử dụng kem chống nắng. Cần đấu tranh chống lại các tác nhân gây hại tầng ôzôn như: thử tên kửa, phóng tàu vũ trụ, máy bay phản lực siêu thanh và các chất khí thải. - Tác dụng quang điện: Pin Mặt Trời biến đổi quang năng thành điện năng. - Biện pháp GDBVMT: Tăng cường sử dụng pin mặt trời tại các vùng sa mạc, những nơi chưa có điều kiện sử dụng điện lưới quốc gia. Bài 60. Định luật bảo toàn năng lượng 68 - Thực vật sử dụng ánh sáng Mặt Trời để quang hợp tạo ra glucôza và các chất hữu cơ khác. Động vật ăn thực vật. Đến lượt mình con người lại sử dụng thực vật và động vật làm thức ăn. Như vậy con người cũng gián tiếp sử dụng năng lượng Mặt Trời để sống và làm việc. Khi ánh sáng quá gay gắt hoặc quá yếu, cây cối không thể quang hợp nên không thể sinh sôi phát triển. Do sự nóng lên của khí hậu, nên năng suất, sản lượng lương thực sẽ giảm. Điều này ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự sống trên hành tinh. - Khi thực vật và động vật chết đi, xác của chúng bị vùi lấp trong các lớp đất đá và bị phân hủy dần dần. Qua hàng triệu năm chúng tạo ra các nguồn năng lượng cơ bản ( than đá, dầu mỏ, khí đốt ) cho con người sử dụng ngày nay. Như vậy, các nguồn năng lượng cũng chính là kết tinh của năng lượng mặt trời, khi sử dụng chúng con người đã giải phóng năng lượng mặt trời được kết tinh đó. Nhưng các nguồn năng lượng đó hkông vô tận mà ngày càng cạn kiệt ( than đá chỉ sử dụng được trong 200 năm, dầu lửa sử dụng được trong 60 năm nữa). Nếu không có biện pháp sử dụng hợp lí, sẽ đến lúc hành tinh này không còn năng lượng. - Xét theo quan điểm năng lượng, con người cũng là một mắt xích trong chuỗi năng lượng trong đó Mặt Trời là trung tâm. Trong sự sống của mình, con người cần tuân theo các quy luật khách quan của chuỗi năng lượng đó. - Xét về nguồn gốc, tất cả các dạng năng lượng đang được con người sử dụng đều có nguồn gốc từ Mặt Trời (than đa, dầu mỏ, khí đốt, gió, nước). Năng lượng Mặt Trời có thể sử dụng được trong khoảng 5 tỉ năm nữa. Cần tăng cườntg sử dụng năng lượng Mặt Trời một cách rộng rãi hơn. Bài 61. Sản xuất điện năng- Nhiệt điện và thủy điện 69 - Các nhà máy nhiệt điện sử dụng nhiên liệu hóa thạch (than đá, dầu lửa, khí đốt ) để tạo ra điện năng.Việc sử dụng các nguồn năng lượng này đã tạo ra những hậu quả môi trường nghiêm trọng. Hiện tượng nhiệt từ các nhà máy nhiệt điện là tác nhân chính làm nóng khí quyển, làm cho bầu không khí bị ô nhiễm và thủng tầng ôzôn. Nhiệt cũng làm cho mực nước các dòng sông tăng lên do sự ô nhiễm nhiệt, khiến cho hàm lượng ôxi trong nước giảm gây ảnh hưởng đến sự hô hấp của các loài sinh vật sống dưới nước, làm các phản ứng sinh hóa trong cơ thể sinh vật bị xáo trộn dẫn đến tình trạng các sinh vật này không phát triển được hoặc bị chết hàng loạt. - Biện pháp GDBVMT: + Xây nhà máy nhiệt điện xa khu dân cư. + Tích cực tìm các phương pháp khác để sản xuất điện năng (điện gió, điện Mặt Trời,). - Ưu điểm của nhà máy thủy điện (so với nhiệt điện): - Nhà máy thủy điện không hoàn toàn sạch đối với môi trường, chúng có thể gây ra nhiều tác hại. Những ảnh hưởng của nhà máy thủy điện đối với môi trường: + Tác động đến nguồn lợi đất và hệ sinh thái trên đất. + Tác động đến thế giới động vật + Tác động đến hệ sinh thái dưới nước. + Tác động đến ngư trường. + Biến đổi khí hậu trong khu vực nhà máy. + Ảnh hưởng đến xã hội. - Các biện pháp giảm thiểu ảnh hưởng của công trình thủy điện đối với môi trường: + Chia nhỏ kênh xả nước theo mức sử dụng năng lượng. + Xây dựng đập bảo vệ công trình. + Xây dựng công trình bảo vệ cá, tạo điều kiện cho cá qua lại và tạo lập cơ sở thức ăn cho cá . + Làm tường vây che nước ở các độ sâu khác nhau trong hồ chứa nước nhằm làm giảm khoảng cách không gian ảnh hưởng của nước nông. + Có biện pháp đền bù thỏa đáng, tạo điều kiện về đất đai và các phúc lợi xã hội, giải quyết việc làm đối với các hộ gia đình phải di dời phục vụ xây dựng nhà máy thủy điện. Bài 62. Điện gió – Điện mặt trời – Điện hạt nhân 70 - Ưu điểm và hạn chế của năng lượng gió: + Ưu điểm: Trong các nguồn năng lượng, gió là nguồn năng lượng sạch nhất vì chúng không có chất thải gây hại đến môi trường. + Hạn chế: Những người dân sống gần các tuabin gió thường gặp phải tình trạng ô nhiễm tiếng ồn do tiếng động từ các cánh quạt tạo ra và hiện tượng nhiễu sóng phát thanh, truyền hình. Các tuabin gió được xây dựng ở bờ biển có thể cản trở sự qua lại của các tàu thuyền. Cường độ gió không ổn định, chi phí lắp đặt quạt gió cao. - Giải pháp GDBVMT: + Xây dựng các trạm biến điện gió tại sa mạc hoặc núi cao nơi có ít người sinh sống và các phương tiện qua lại. + Xây dựng các nhà máy điện gió ở ngoài khơi, với các tuabin nổi trên bè. Điện năng sản xuất ra được đưa vào đất liền thông qua các đường cáp điện đặt ngầm dưới biển. - Ưu điểm và nhược điểm của điện mặt trời: + Ưu điểm: Là nguồn năng lượng sạch vì không tạo ra những chất thải gây hiệu ứng nhà kính và không tiêu tốn nhiên liệu hóa thạch. Mặt khác, nguồn năng lượng Mặt Trời hầu như vô tận. + Nhược điểm: . Các loại pin mặt trời sử dụng các chất bán dẫn như: silicon, gali, catmi,các chất này là quý hiếm và đòi hỏi tinh khiết. Quá trình khai thác các chất này từ quặng rồi tinh lọc từng bước đòi hỏi nhiều năng lượng và chúng cũng thải ra môi trường nhiều chất độc hại. . Hiệu suất của pin mặt trời thấp nên đòi hỏi nhiều diện tích để lắp đặt chúng. Chi phí lắp đặt pin mặt trời cao không thích hợp với việc sử dụng công suất điện lớn. - Biện pháp GDBVMT: + Lắp đặt pin mặt trời trên các mái nhà cao tầng, trên sa mạc để tiết kiệm diện tích đất đai sử dụng. + Tìm ra các chất bán dẫn mới rẻ tiền, nhanh chóng đưa các pin mặt trời vào sản xuất hang loạt nhằm hạ giá thành sản phẩm. - Những ưu điểm và nhược điểm của nhà máy điện hạt nhân: + Ưu điểm: không tạo ra các chất khí gây hiệu ứng nhà kính, nguồn năng lượng hạt nhân tương đối dồi dào. + Nhược điểm: tiềm ẩn các nguy cơ rò rỉ chất phóng xạ nghiêm trọng. Các sự cố hạt nhân nếu xảy ra thường rất nghiêm trọng và để lại hậu quả to lớn. Mặt khác, các chất thải của các nhà máy điện hạt nhân chứa đựng các chất phóng xạ khó phân hủy nên chúng tồn tại lâu dài trong môi trường. Việc xử lí các chất thải và tiêu hủy các lò phản ứng đã hết hạn sử dụng đòi hỏi chi phí cao và kĩ thuật phức tạp. Chi phí xây dựng nhà máy rất lớn. - Giải pháp GDBVMT: + Các nước khó khăn về nguồn nhiên liệu khác có thể
File đính kèm:
- GDMoi truong.doc