Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học của giáo viên chủ nhiệm lớp 3C trường tiểu học Tân Cươn
IV/ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Thực trạng kỹ năng sống của học sinh lớp 3C Trường Tiểu học Tân Cương và một số biện pháp nhằm nâng cao kỹ năng sống cho học sinh.
V/ GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Thực trạng kỹ năng sống của học sinh phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Vì vậy nếu ta tìm hiểu được thực trạng kỹ năng sống của học sinh Tiểu học, từ đó tìm hiểu sâu hơn về các yếu tố dẫn đến thực trạng kỹ năng sống của học sinh và nguyên nhân một số em thiếu kỹ năng sống . Trên cơ sở đó tìm hiểu các giải pháp giúp các em có kỹ năng sống tốt hơn, từ đó các em sẽ hoàn thiện mình hơn.
VI/ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Tìm hiểu những cơ cở lí luận, thực trạng, những thận lợi và khó khăn của việc rèn kĩ năng sống cho học sinh lớp 3C .
Tìm hiểu thực trạng và nguyên nhân dẫn đến học sinh thiếu kĩ năng sống.
Đưa ra một số biện pháp rèn kĩ năng sống cho học sinh của giáo viên chủ nhiệm.
Rút ra kết luận và bài học kinh nghiệm sau khi áp dụng đề tài.
chỉ riêng tôi mà rất nhiều thầy cô khác quan tâm suy nghĩ là làm sao học sinh của mình có những kĩ năng sống tốt cho tương lai sau này, trở thành những con người tốt, có ích cho xã hội. Đây cũng là một vấn đề mà phụ huynh và xã hội hết sức quan tâm. II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Tìm một số biện pháp rèn kĩ năng sống cho học sinh lớp 3C nói riêng và học sinh nói chung Giúp học sinh ý thức được giá trị của bản thân trong mối quan hệ xã hội; giúp học sinh hiểu biết về thể chất, tinh thần của bản thân mình; có hành vi, thói quen ứng xử có văn hóa, hiểu biết và chấp hành pháp luật Giúp học sinh có đủ khả năng tự thích ứng với môi trường xung quanh, tự chủ, độc lập, tự tin khi giải quyết công việc, đem lại cho các em vốn tự tin ban đầu để trang bị cho các em những kĩ năng cần thiết làm hành trang bước vào đời. III/ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU Tiến hành nghiên cứu trong quá trình học tập của các em học sinh lớp 3C Trường Tiểu học Tân Cương thành phố Thái Nguyên (34 học sinh, 18 nữ, 16 nam). IV/ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Thực trạng kỹ năng sống của học sinh lớp 3C Trường Tiểu học Tân Cương và một số biện pháp nhằm nâng cao kỹ năng sống cho học sinh. V/ GIẢ THUYẾT KHOA HỌC Thực trạng kỹ năng sống của học sinh phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Vì vậy nếu ta tìm hiểu được thực trạng kỹ năng sống của học sinh Tiểu học, từ đó tìm hiểu sâu hơn về các yếu tố dẫn đến thực trạng kỹ năng sống của học sinh và nguyên nhân một số em thiếu kỹ năng sống . Trên cơ sở đó tìm hiểu các giải pháp giúp các em có kỹ năng sống tốt hơn, từ đó các em sẽ hoàn thiện mình hơn. VI/ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU Tìm hiểu những cơ cở lí luận, thực trạng, những thận lợi và khó khăn của việc rèn kĩ năng sống cho học sinh lớp 3C . Tìm hiểu thực trạng và nguyên nhân dẫn đến học sinh thiếu kĩ năng sống. Đưa ra một số biện pháp rèn kĩ năng sống cho học sinh của giáo viên chủ nhiệm. Rút ra kết luận và bài học kinh nghiệm sau khi áp dụng đề tài. VII/ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Nghiên cứu lí luận Tìm đọc tài liệu có liên quan đến việc rèn kĩ năng sống cho học sinh. 2. Nghiên cứu thực tế 2.1. Khảo sát thực tế học sinh: Qua 3 tuần thực tập tại lớp 3C Trường Tiểu học Tân Cương 2.2. Phương pháp quan sát Quan sát hoạt động học tập (Xem các em có tích cực tham gia vào các hoạt động hay không? Có kĩ năng làm bài hay không?...) Quan sát hoạt động vui chơi (Thích trò chơi nào, thái độ trung thực hay gian lận khi tham gia trò chơi). Quan sát hoạt động giao tiếp với mọi người xung quanh (Thái độ khi nói chuyện với bạn bè, cách xưng hô với thầy cô giáo, với người lớn tuổi, hành vi tốt xấu với mọi người). 2.3. Sử dụng phương pháp thực hành: Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua các hoạt động để học sinh tự cảm nhận, đánh giá, nhận xét qua các hành vi và từ đó hình thành các kĩ năng; thực hiện sự phối hợp trong và ngoài nhà trường, làm tốt công tác xã hội hóa trong việc giáo dục kĩ năng sống. 2.4. Phương pháp phân tích và tổng hợp kinh nghiệm giáo dục Phân tích các nguyên nhân dẫn đến học sinh thiếu kĩ năng sống. Tổng hợp các biện pháp giáo dục của giáo viên chủ nhiệm lớp 3C, của nhà trường và gia đình. PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI Trong Luật giáo dục Việt Nam năm 2005, điều 2 chương 3 đã quy định như sau: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.” Hơn thế, giáo dục là quá trình bao gồm giáo dục và giáo dưỡng. Trong giáo dục thì có giáo dưỡng, trong giáo dưỡng thì có giáo dục. Vậy người giáo viên chủ nhiệm lớp có vai trò như thế nào trong công tác rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh làm? Làm thế nào để hai quá trình này tạo thành một mục tiêu chung? Làm thế nào để những người chủ tương lai của đất nước có đủ đức lẫn tài? Làm thế nào để sự nghiệp giáo dục mang lại hiệu quả tốt? Đây chính là trách nhiệm của toàn xã hội, của những người làm công tác giáo dục, của những người làm công tác chủ nhiệm lớp. Trong Điều 34, chương IV, thông tư số 41/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã nêu rõ: Giáo viên chủ nhiệm là người có trách nhiệm thực hiện các chỉ tiêu, kế hoạch nhà trường giao và từ giáo viên đến học sinh nhằm thực hiện có hiệu quả nguyên lý giáo dục và mục tiêu giáo dục cấp học. Không những thế mà giáo viên chủ nhiệm còn phải rèn luyện cho học sinh về mặt đạo đức cũng như các mặt hoạt động khác. Như vậy vấn đề giáo dục học sinh trở thành những con người phát triển toàn diện là nhiệm vụ hàng đầu biến các mục tiêu giáo dục thành hiện thực, mà người giữ vai trò quyết định thực hiện nhiệm vụ này chính là giáo viên chủ nhiệm lớp. Mới đây nhất, theo Thông tư số 04/2014/TT-BGDĐT ngày 28/02/2014 của Bộ trưởng Bộ GDĐT cũng đã quy định về nội dung giáo dục KNS đối với học sinh Tiểu học như sau: Tiếp tục rèn luyện những kỹ năng đã được học ở mầm non, tập trung hình thành cho học sinh kỹ năng giao tiếp với cha mẹ, thầy cô, bạn bè; kỹ năng xây dựng tình bạn đẹp; kỹ năng kiên trì trong học tập; kỹ năng đúng giờ và làm việc theo yêu cầu, kỹ năng đồng cảm,... tạo tiền đề cho sự phát triển hài hòa về thể chất và tinh thần, phẩm chất, học vấn và năng lực của HS. Xác định được những yêu cầu trên, để thấy rõ vai trò của người giáo viên chủ nhiệm trong việc rèn kĩ năng sống cho học sinh, các tổ chức trên thế giới cũng đã đưa ra rất nhiều quan niệm về kĩ năng sống: 1. Theo UNESCO: Kĩ năng sống (KNS) là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hằng ngày. KNS bao gồm một loạt các kĩ năng cụ thể cần thiết cho cuộc sống hằng ngày của con người. Bản chất của KNS là kĩ năng tự quản bản thân và kĩ năng xã hội cần thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả. 2. Tổ chức y tế thế giới ( WHO): Kĩ năng sống là các khả năng để có hành vi thích ứng và tích cực giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trước các nhu cầu và thách thức của cuộc sống hằng ngày. 3. Theo UNICEF: Kĩ năng sống là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình thành hành vi mới. Cách tiếp cận này lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu kiến thức, hình thành thái độ và phát triển kĩ năng. Cách tiếp cận này nhấn mạnh việc luyện tập thường xuyên, lặp đi lặp lại để củng cố. Tóm lại: Kĩ năng sống là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống. Một kĩ năng có thể có những tên gọi khác nhau: Kĩ năng hợp tác còn gọi là kĩ năng làm việc nhóm; Kĩ năng kiểm soát cảm xúc còn gọi là kĩ năng xử lí cảm xúc, kĩ năng làm chủ cảm xúc, kĩ năng quản lí cảm xúc; Kĩ năng thương lượng còn gọi là kĩ năng đàm phán, kĩ năng thương thuyết. Các kĩ năng thường không tách rời mà có mối liên quan chặt chẽ với nhau. Kĩ năng không phải tự nhiên có được mà phải được hình thành trong quá trình học tâp, lính hội và rèn luyện trong cuộc sống. Quá trình hình thành KNS diễn ra trong và ngoài hệ thống giáo dục. KNS vừa mang tính chất cá nhân vừa mang tính xã hội. KNS mang tính cá nhân vì đó là khả năng của cá nhân. KNS mang tính xã hội vì KNS phụ thuộc vào các giai đoạn phát triển lịch sử xã hội, chịu ảnh hưởng của truyền thống và văn hóa của giai đình, cộng đồng, dân tộc. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KỸ NĂNG SỐNG HỌC SINH LỚP 3C TRƯỜNG TIỂU HỌC TÂN CƯƠNG Đặc điểm của Trường Tiểu học Tân Cương Trường tiểu học Tân Cương tiền thân là trường cấp I Tân Cương, được thành lập năm 1936, giáo viên do chính quyền cử về, học sinh học lớp ghép nhiều trình độ trong 1 lớp. Từ năm học 1950-1951, trường được mở rộng, học sinh học theo từng lớp (từ lớp 1 đến lớp 4), đến năm 1974 trường sát nhập với trường cấp II được mang tên trường phổ thông Cơ sở Tân Cương. Từ ngày 20/08/1999 trường tách ra theo quyết định 178/TCCB của Sở GD & ĐT tỉnh Thái Nguyên , mang tên Trường Tiểu học Tân Cương. Địa điểm: Trường đặt tại xóm Nam Thái, xã Tân Cương, thành phố Thái Nguyên Trường được tách ra từ trường cấp 1,2 Tân Cương, sau 2 năm, được công nhận trường chuẩn Quốc gia mức độ 1 tức năm 2001. Nhà trường luôn phấn đấu vượt qua mọi khó khăn. Năm 2010 trường được công nhận trường chuẩn Quốc gia mức độ 2, là một trong tốp 5 trường đầu tiên của tỉnhđạt trường chuẩn Quốc gia mức độ 2. Từ khi thành lập đến nay, trường luôn đạt được trường tiên tiến và tiên tiến xuất sắc, nhận được nhiều bằng khen, giấy khen của Bộ GD & ĐT, của UBND tỉnh Thái Nguyên. Các tổ chức trong nhà trường luôn hoạt động có hiệu quả cao, Chi bộ liên tục đạt Chi bộ Trong sạch- Vững mạnh xuất sắc, Công đoàn liên tục đạt Công đoàn Vững mạnh xuất sắc, Liên đội đạt Liên đội mạnh cấp thành, cấp tỉnh và được tặng nhiều bằng khen, giấy khen. Tổng số cán bộ giáo viên: 35 trong đó hợp đồng : có 4 đ/c, T.Anh:3, Tin: 1, giáo viên trong biên chế: 31 Trường có: 1 hiệu trưởng: Đồng chí Đào Thị Nhung 1 phó hiệu trưởng: Đồng chí Phạm Thị Tươi 1 chủ tịch công đoàn: Đào Thị Lan Anh Tổng số học sinh: 515 em có 17 lớp Khối 1: 4 lớp 104 học sinh Khối 2: 4 lớp 121học sinh Khối 3: 3 lớp 100 học sinh Khối 4: 3 lớp 97 học sinh Khối 5: 3 lớp 93 học sinh Cơ sở vật chất: Phòng học: 100% phòng học đều được trang bị đầy đủ ánh sáng, bàn ghế 2 chỗ ngồi, ghế rời đúng quy cách. Phòng máy: Gồm 26 máy tính chất lượng tốt đển phục vụ học tập và tham dự các cuộc thi Tiếng Anh và Toán trên Internet. Trang bị đầy đủ máy vi tính, máy in cho phòng kế toán, phòng đoàn thể, phòng thư viện thiết bị, phòng tin học. Phòng thư viện, phòng kho thiết bị: Gồm 2 phòng trang bị đầy đủ đầu sách, thiết bị dạy học phục vụ các cho học sinh, giáo viên, phụ huynh tìm hiểu, tra cứu, đọc sách, truyện, báo chí ngoài giờ học và ngoài giờ lên lớp của giáo viên. Các phòng chức năng: Gồm phòng bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu, phòng y tế học đường, phòng hoạt động Đội, phòng truyền thống đều đưa vào hoạt động có hiệu quả trong năm học. Khu bếp ăn bán trú: Bếp ăn được trang bị đầy đủ dụng cụ sơ chế và chế biến thức ăn hợp vệ sinh, máy khử nước ozone. Phòng kho và phòng chia thức ăn với đầy đủ các trang thiết bị phục vụ trên 500 học sinh ăn nghỉ tại trường trong năm học 2.Thực trạng kỹ năng sống của học sinh lớp 3C Trường Tiểu học Tân Cương Lớp 3C Trường Tiểu học Tân Cương có cô Ngô Thị Tâm là giáo viên chủ nhiệm lớp, cô là giáo viên đã công tác được nhiều năm ở trường nên có nhiều kinh nghiệm giảng dạy Lớp 3C có tổng số 34 học sinh trong đó có 18 học sinh nữ, 16 học sinh nam Cán bộ lớp: Lớp trưởng: Dương Hương Giang Lớp phó: Vũ Thu Hà Lớp phó: Phạm Băng Tâm Qua thực tế giảng dạy ở lớp, tôi thấy các em khá chăm ngoan, kĩ năng sống của một số em rất tốt nhưng còn nhiều em kỹ năng sống còn chưa cao. Tuy nhiên để đạt được kết quả như trên chắc hẳn giáo viên giảng dạy phải có những phương pháp và hình thức tổ chức dạy học tương đối tốt. * Kĩ năng sống học sinh chưa tốt là do những nguyên nhân sau: - Giáo viên và người lớn chưa thật gần gũi, thân thiện với học sinh. - Việc rèn kĩ năng sống qua việc tích hợp vào các môn học còn hạn chế. - Rèn kĩ năng sống qua các tiết sinh hoạt lớp, hoạt động giáo dục, vui chơi còn chưa sâu sát. - Giáo viên khuyến khích động viên khen thưởng học sinh còn ít. - Công tác tuyên truyền các bậc cha mẹ thực hiện dạy các em các kĩ năng sống cơ bản chưa nhiều. - Chính việc thiếu hụt nghiêm trọng các kĩ năng sống do sự hạn chế của giáo dục gia đình và nhà trường, sự phức tạp của xã hội hiện đại là nguyên nhân trực tiếp khiến học sinh gặp khó khăn trong xử với tình huống thực của cuộc sống. Những thuận lợi, khó khăn khi rèn kĩ năng sống cho học sinh: * Thuận lợi: Nhà trường có đội ngũ giáo viên nhiệt tình, có trách nhiệm Tập thể giáo viện đoàn kết, thực hiện tốt công tác được giao Cơ sở vật chất ổn định, phục vụ tương đối tốt cho nhu cầu giảng dạy va học tập của giáo viên và học sinh Các em chăm ngoan có ý thức học tập * Khó khăn: - Đối với giáo viên Việc nhận thức tầm quan trọng, cần thiết rèn kĩ năng sống cho học sinh ở một số giáo viên còn hạn chế Nhận thức của nhiều giáo viên còn mơ hồ, chưa rõ, chưa đầy đủ rèn kĩ năng sống cho học sinh là rèn những kĩ năng gì Vì nhận thức chưa đủ, chưa rõ nên không thể tìm ra được biện pháp, hình thức Đa số giáo viên lớn tuổi có nhiều kinh nghiệm nhưng việc đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm khuyến khích sự chuyên cần, tích cực, chủ động, sáng tạo và ý thức vươn lên, rèn luyện khả năng tự học của học sinh còn gặp nhiều khó khăn Giáo viên trẻ tuổi ít hơn, năng động, sáng tạo nhưng lại khó trong công tác bồi dưỡng do nhận thức về nghề chưa sâu sắc nên giáo viên mới thường không an tâm công tác. - Đối với học sinh Trong các nhà trường ít nhiều vẫn còn có hiện tượng học sinh cãi nhau, chửi nhau, đánh nhau, chưa lễ phép, gây mất đoàn kết trong tập thể lớp, trốn học đi chơi,... Khi phát biểu các em nói không rõ ràng, trả lời còn nhỏ và ít nói lời cảm ơn, xin lỗi - Đối với phụ huynh học sinh Về phía các bậc cha mẹ các em luôn nóng vội trong việc dạy con; họ chỉ chú trọng đến việc con mình về nhà mà chưa đọc, viết chữ, hoặc chưa biết làm Toán thì lo lắng một cách thái quá! Ngoài ra, một trở ngại nữa là phụ huynh trong lớp có một số bố mẹ thì quá nuông chiều, đồng thời lại chiều chuộng, cung phụng con cái khiến trẻ không có kĩ năng tự phục vụ bản thân. Ngược lại, một số phụ huynh vì bận nhiều công việc nên ít quan tâm giúp đỡ con em trong các hoạt động cần thiết Từ các nguyên nhân, tình hình thực tiễn cũng như các thuận lợi và khó khăn nêu trên, bản thân đã cố gắng tìm nhiều biện pháp rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh thông qua các tiết dạy của một số môn học và hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm đem lại hiệu quả cao trong công tác giáo dục. CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CỦA GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP Căn cứ vào tình hình thực tế hiện nay, tôi thấy các em còn thiếu những kỹ năng sống trầm trọng. Chính vì vậy tôi đã đưa ra một số phương pháp giáo dục kỹ năng sống cho các em. Dựa trên thực trạng học sinh nông thôn và thành thị tôi hướng dẫn các em hình thành một số các kỹ năng cơ bản sau: 1. Gần gũi và tạo mối thân thiện với học sinh Đầu tiên, sau khi nhận lớp, để tạo sự gần gũi và gắn kết giữa học sinh và giáo viên chủ nhiệm, tôi sắp xếp nhiều thời gian cho học sinh được giới thiệu về mình, động viên khuyến khích các em chia sẻ với nhau về những sở thích, ước mơ tương lai cũng như mong muốn của mình với các em. Đây là hoạt động giúp cô trò hiểu nhau, đồng thời tạo một môi trường học tập thân thiện “Trường học thật sự trở thành ngôi nhà thứ hai của các em, các thầy cô giáo là những người thân trong gia đình". Đây cũng là một điều kiện rất quan trọng để phát triển khả năng giao tiếp của học sinh. Bởi học sinh không thể mạnh dạn, tự tin trong một môi trường mà giáo viên luôn gò bó và áp đặt. Tiếp theo trong tuần đầu và những tuần học sau, tôi chú ý quan sát những biểu hiện về thái độ học tập, những cử chỉ, hành vi của các em để bắt đầu có điều chỉnh phù hợp. Việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh có thể thực hiện trong bất cứ lúc nào, giờ học nào. Để việc rèn luyện diễn ra một cách thường xuyên và đạt hiệu quả cao tiếp tục qua biện pháp tiếp theo. 2. Rèn kĩ năng sống hiệu quả qua việc tích hợp vào các môn học Để giáo dục kĩ năng sống cho học sinh có hiệu quả bản thân đã vận dụng vào các môn học, tiết học, nhất là các môn như: Tiếng Việt, Toán .... để những giờ học sao cho các em được làm để học, được trải nghiệm như trong cuộc sống thực.Ví dụ: Để hình thành những kiến thức và rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh qua môn Tiếng Việt, giáo viên cần phải vận dụng nhiều phương pháp dạy phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh như: thực hành giao tiếp, trò chơi học tập, phương pháp nêu và giải quyết vấn đề, phương pháp tổ chức hoạt động nhóm, phương pháp hỏi đáp,Thông qua các hoạt động học tập, được phát huy trải nghiệm, rèn kĩ năng hợp tác, bày tỏ ý kiến cá nhân, đóng vai,học sinh có được cơ hội rèn luyện, thực hành nhiều kĩ năng sống cần thiết. 3.Động viên, khen thưởng Bản thân theo dõi hằng ngày, các em có biểu hiện tốt thì ghi vào sổ tay, trong tiết sinh hoạt cuối tuần cho các em bình chọn những bạn thực hiện tốt sẽ được thưởng một phần quà nhỏ 4.Kỹ năng tự phục vụ: Giáo dục cho các em từ những việc nhỏ nhất như: Giao tiếp cư xử với các bạn bè trong và ngoài lớp, nói năng phải lễ độ với tất cả mọi người xung quanh và biết làm một số công việc nhỏ phù hợp với độ tuổi của các em như vệ sinh cá nhân, vệ sinh xong phải rửa tay, trước khi ăn cơm phải rửa tay. Ngoài ra các em biết quét lớp, chăm sóc cây xanh, thân thiện với môi trường, hay vui chơi giải trí giảm căng thẳng. 5. Kỹ năng giao tiếp: Kỹ năng giao tiếp là khả năng có thể bày tỏ ý kiến của bản thân theo hình thức nói, viết hoặc sử dụng ngôn ngữ có thể một cách phù hợp với hoàn cảnh và văn hóa, đồng thời biết lắng nghe, tôn trọng ý kiến người khác ngay cả khi bất đồng quan điểm. Bày tỏ ý kiến bao gồm bày tỏ về suy nghĩ, ý tưởng, nhu cầu, mong muốn và cảm xúc, đồng thời giáo dục cho các em biết đánh giá tình huống giao tiếp và điều chỉnh cách giao tiếp một cách phù hợp, hiệu quả; cởi mở bày tỏ suy nghĩ, cảm xúc nhưng không làm hại hay gây tổn thương cho người khác, giúp các em có mối quan hệ tích cực với người khác, bao gồm biết gìn giữ mối quan hệ tích cực với các thành viên trong trong lớp ,khác lớp nơi sinh sống là nguồn hỗ trợ quan trọng cho các em; đồng thời biết cách xây dựng mối quan hệ với bạn là yếu tố 6.Kỹ năng quản lý thời gian: Giúp các em quản lý thời gian là khả năng các em biết sắp xếp các công việc theo thời khoá biểu, biết tập trung vào giải quyết công việc trọng tâm trong một thời gian nhất định. Giờ ăn, giờ học, giờ làm, giờ chơi một cách hợp lí. Kỹ năng này rất cần thiết cho việc giải quyết vấn đề, lập kế hoạch, đặt mục tiêu và đạt được mục tiêu đó; đồng thời giúp các em tránh được căng thẳng do áp lực trong việc học và việc làm . Quản lý thời gian là một trong những kỹ năng quan trọng làm chủ bản thân. góp phần rất quan trọng vào sự thành công của cá nhân . 7.Kỹ năng thể hiện sự tự tin: Các em biết tự tin vào bản thân, hài lòng với bản thân; tin rằng mình có thể trở thành một người có ích và tích cực, có niềm tin về tương lai, cảm thấy có nghị lực để hoàn thành các nhiệm vụ. Các em thể hiện sự tự tin giúp các em giao tiếp hiệu quả hơn, mạnh dạn bày tỏ suy nghĩ và ý kiến của mình, quyết đoán trong việc ra quyết định và giải quyết vấn đề, thể hiện sự kiên định, đồng thời cũng giúp các em có suy nghĩ tích cực và lạc quan trong cuộc sống, là yếu tố cần thiết trong giao tiếp. 8.Kỹ năng giải quyết vấn đề: Kỹ năng giải quyết vấn đề là khả năng của cá nhân biết quyết định lựa chọn phương án tối ưu và hành động theo phương án đã chọn, để giải quyết vấn đề hoặc tình huống gặp phải trong tập và trong cuộc sống. Để giải quyết vấn đề có hiệu quả, các em cần nhiều kỹ năng sống khác : Giao tiếp , xác định giá trị , tư duy phê phán , tư duy sáng tạo , tìm kiếm sự hỗ trợ. 9. Kỹ năng hợp tác: Hợp tác là cùng chung sức làm việc, giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau trong học tập, trong công việc, một lĩnh vực nào đó vì mục đích chung, các em biết chia sẻ trách nhiệm, biết cam kết và cùng làm việc có hiệu quả với những thành viên trong lớp, trong giờ học nhóm, hoặc những nơi khác. Sự hợp tác trong học tập hay trong công việc các em điều biết giúp đỡ cho nhau hỗ trợ cho nhau, bổ sung cho nhau, tạo nên sức mạnh trí tuệ, tinh thần và thể chất, vượt qua khó khăn, đem lại chất lượng và hiệu quả cao hơn trong học tập, trong công việc chung. -Biết giao tiếp hiệu quả, tôn trọng, đoàn kết và cảm thông, chia sẻ với các bạn -Biết bày tỏ ý kiến, tham gia xây dựng kế hoạch hoạt động của bản thân. Đồng thời biết lắng nghe, tôn trọng, xem xét các ý kiến, quan điểm của mọi ngườ
File đính kèm:
- Giao_duc_ky_nang_song_cho_hoc_sinh_lop_3_cua_giao_vien_chu_nhiem_lop.doc