Giáo án Vật lý Lớp 8 - Tiết 12: Lực đẩy Ácsimét - Năm học 2018-2019

Năng lực hình thành:

Trình bày được kiến thức về một hiện tượng vật lý (K1)

Trình bày được mối quan hệ giữa các kiến thức vật lý (K2)

Sử dụng được kiến thức vật lý để thực hiện nhiệm vụ học tập (K3)

Đặt ra những câu hỏi về một sự kiện vật lý (P1).

Mô tả được các hiện tượng tự nhiên bằng ngôn ngữ vật lý (P2)

 

doc4 trang | Chia sẻ: hatranv1 | Lượt xem: 488 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Vật lý Lớp 8 - Tiết 12: Lực đẩy Ácsimét - Năm học 2018-2019, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 12 
TIẾT 12
LỰC ĐẨY ÁCSIMÉT
Ngày soạn: 07/11/2018
Ngày dạy: 12/11/2018 
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Mô tả được hiện tượng về sự tồn tại của lực đẩy Ácsimét, chỉ rõ đặc điểm của lực này.
- Viết được công thức tính độ lớn lực đẩy: FA = d.V nêu tên các đại lượng có trong công thức
2. Kỹ năng:
- Giải thích được một số hiện tượng có liên quan đến lực đẩy Acsimét
- Vận dụng được công thức FA = d.V để giải các bài tập khi biết giá trị của 2 trong 3 đại lượng F, d,V và tìm giá trị của đại lượng còn lại
3. Thái độ:
- Tích cực học tập, quan sát thí nghiệm và rút ra các hiện tượng vật lý
- Khi nhúng một vật bất kỳ trong chất lỏng ta phải chú ý đến thể tích chất lỏng 
- Học sinh tìm thấy điều kỳ thú từ câu Ơ rê ca!
4. Kiến thức liên môn: Môn Toán, môn sinh học.
5. Định hướng phát triển năng lực:
* Năng lực chung: Năng lực tự học, Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực trực quan, năng lực hợp tác, năng lực thực hành, năng lực tính toán, năng lực tự quản, năng lực sáng tạo, năng lực sử dụng ngôn ngữ.
* Năng lực chuyên biệt: Gồm các nhóm năng lực về sử dụng kiến thức vật lý, về phương pháp thực nghiệm, trao đổi thông tin và nhóm hoạt động cá nhân. 
II. Chuẩn bị:
 Giáo viên: Chuẩn bị cho mỗi nhóm HS dụng cụ TN H10.3 về lực đẩy Acsimet 
Học sinh: Nghiên cứu kỹ SGK, mang nước và khăn lau.
III. Tổ chức hoạt động dạy và học
1. Ổn định lớp
Kiểm tra sự chuẩn bị của hs cho bài mới.
2. Kiểm tra bài cũ: Không.
3. Bài mới:
Hoạt động 1: Khởi động
GV đặt vấn đề: Khi kéo nước từ dưới giếng lên, ta thấy gàu nước khi còn ngập dưới nước nhẹ hơn khi đã lên khỏi mặt nước. Tại sao?
HS lắng nghe và trả lời.
1. Mục tiêu: HS nhận thức được nội dung bài học và có hứng thú học tập
2. Kỹ thuật dạy học: Khăn trải bàn
3. Hình thức tổ chức hoạt động: vấn đáp.
4. Phương tiện dạy học: SGK, SBT, bảng phấn.
5. Sản phẩm: HS đạt được mục tiêu đề ra.
*Hình thành kiến thức:
Hoạt động 2: Tìm hiểu lực tác dụng lên một vật khi nhúng chìm trong chất lỏng.
1. Mục tiêu. Mô tả được hiện tượng chứng tỏ sự tồn tại lực đẩy của chất lỏng. Chỉ rõ đặc điểm của lực này.
2. Kỹ thuật dạy học: Kỹ thuật “Các mảnh ghép”, Kỹ thuật "Động não"
3. Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động nhóm.
4. Phương tiện dạy học: SGK, SBT, bảng phấn.
5. Sản phẩm đạt được: Nêu hiện tượng về sự tồn tại của lực đẩy Ácsimét và Chỉ rõ đặc điểm của lực này.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung
- Y/c HS nghiên cứu TN H10.2. Trả lời TN gồm có dụng cụ gì? Các bước tiến hành thí nghiệm?
- GV: Làm TN như hình 10.2 SGK
- GV: Kết quả P1<P chứng tỏ điều gì?
- GV: Cho HS điền vào phần kết luận ở SGK
- GV: Giới thiệu về nhà bác học Ácsimét.
- HS nghiên cứu TN H10.2. Trả lời câu hỏi
- HS: Quan sát
- HS trả lời C1
- HS trả lời C2
I. Tác dụng của chất lỏng lên một vật đặt trong nó.
+ C1. P1<P. Chứng tỏ có 1 lực tác dụng lên vật hướng từ dưới lên
+ C2. Kết luận: Một vật nhúng trong chất lỏng bị chất lỏng tác dụng một lực đẩy hướng từ dưới lên.
Năng lực hình thành:
Trình bày được kiến thức về một hiện tượng vật lý (K1)
Trình bày được mối quan hệ giữa các kiến thức vật lý (K2)
Sử dụng được kiến thức vật lý để thực hiện nhiệm vụ học tập (K3)
Đặt ra những câu hỏi về một sự kiện vật lý (P1).
Mô tả được các hiện tượng tự nhiên bằng ngôn ngữ vật lý (P2)
Hoạt động 3: Tìm hiểu độ lớn của lực đẩy Acsimét
1. Mục tiêu. Dự đoán lực đẩy Ácsimét, Viết được công thức tính độ lớn của lực đẩy Ácsimét, nêu tên các đại lượng và đơn vị các đại lượng trong công thức.
2. Kỹ thuật dạy học: Kỹ thuật “Các mảnh ghép”, Kỹ thuật "Động não"
3. Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động nhóm.
4. Phương tiện dạy học: SGK, SBT, bảng phấn.
5. Sản phẩm đạt được: Dự đoán lực đẩy Ácsimét và xây dựng công thức tính lực đẩy Ácsimét.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung
- GV: Cho HS đọc phần dự đoán ở SGK
- GV: Vậy dự đoán về lực đẩy ácsimét như thế nào?
- GV yêu cầu HS nêu phương án thí nghiệm.
- GV: Làm TN để chứng minh dự đoán đó.
- GV hướng dẫn HS trả lời câu C3
- GV: Hãy cho biết công thức tính lực đẩy Ácsimét
- GV: Em hãy cho biết ý nghĩa và đơn vị từng đại lượng trong công thức.
- H? Lực đẩy Ácsimét phụ thuộc những yếu tố nào?
- HS đọc phần dự đoán ở SGK
- HS trao đổi nhóm đề xuất phương án TN.
- HS: Quan sát và dự đoán.
- HS trả lời C3.
HS: FA = d.v
II. Độ lớn của lực đẩy Ácsimét:
1. Dự đoán.
Độ lớn của lực đẩy lên vật nhúng trong chất lỏng bằng trọng lượng của phần chất lỏng bị vật chiếm chỗ.
2.Thí nghiệm kiểm tra (SGK) 
+ C3. Vật cang nhúng chìm nhiều "Pnước dâng lên càng lớn"Fđ nước càng lớn.
 Fđ = Pnước mà vật chiếm chỗ
 Fđ = d.v
Trong đó:
d là trọng lượng riêng chất lỏng.
V thể tích của phần chất lỏng bị vật chiếm chỗ.
3. Công thức tính lực đẩy Acsimét:
FA = d . v
Trong đó:
FA: Lực đẩy Acsimét (N)
d:Trọng lượng riêng của chất lỏng (N/m3)
V: Thể tích chất lỏng bị vật chiếm chỗ (m3)
Năng lực hình thành: 
Sử dụng được kiến thức vật lý để thực hiện nhiệm vụ học tập (K3)
Vận dụng kiến thức vật lý vào các tình huống thực tế (K4) .
Thu thập thông tin để giải quyết vấn đề trong học tập vật lý (P3)
Xác định mục đích, đề xuất phương án, lắp rắp, tiến hành thí nghiệm (P8)
Biện luận tính đúng đắn của kết quả thí nghiệm và tính đúng đắn các kết luận được khái quát hoá từ kết quả thí nghiệm này(P9)
Thảo luận được kết quả công việc của mình và những vấn đề liên quan dưới góc nhìn vật lý (X7).
Xác định đươc trình độ hiện có về kiến thức, kĩ năng, thái độ của cá nhân trong học tập vật lý (C1)
Lập kế hoạch và thực hiện được kế hoạch, điều chỉnh kế hoạch học tập vật lí nhằm nâng cao trình độ bản thân (C2)
Hoạt động 4: Tìm hiểu bước vận dụng:
1. Mục tiêu.
- Giải thích được một số hiện tượng có liên quan đến lực đẩy Acsimét
- Vận dụng được công thức FA = d.V để giải các bài tập khi biết giá trị của 2 trong 3 đại lượng F, d,V và tìm giá trị của đại lượng còn lại
2. Kỹ thuật dạy học: Kỹ thuật “Các mảnh ghép”, Kỹ thuật "Động não"
3. Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động cá nhân.
4. Phương tiện dạy học: SGK, SBT, bảng phấn.
5. Sản phẩm đạt được: Giải thích được lực đẩy Ácsimét phụ thuộc vào trọng lượng riêng của chất lỏng và thể tích vật chìm trong chất lỏng.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung
- GV: Hãy giải thích hiện tượng nêu ra ở đầu bài?
- GV: Một thỏi nhôm và 1 thỏi thép có thể tích bằng nhau được nhúng trong 1 chất lỏng hỏi thỏi nào chịu lực đẩy ácsimét lớn hơn?
- GV: Hai thỏi đồng có thể tích bằng nhau, một thỏi nhúng vào nước, một thỏi nhúng vào dầu hỏi thỏi nào chịu lực đẩy lớn hơn?
- HS: Làm việc cá nhân câu C4, C5, C6
- HS khác nhận xét.
III. Vận dụng
C4: Khi gàu còn ở dưới nước do lực đẩy của nước tác dụng lên gàu có hướng từ dưới lên nên ta cảm giác nhẹ hơn.
C5: Lực đẩy Ácsimét tác dụng lên 2 thỏi bằng nhau.
C6: Thỏi nhúng vào nước có lực đẩy Ácsimét lớn hơn vì lực đẩy Ácsimét phụ thuộc vào trọng lượng riêng của chất lỏng
Năng lực hình thành: 
Vận dụng kiến thức vật lý vào các tình huống thực tế (K4).
Xác định mục đích, đề xuất phương án, lắp rắp, tiến hành thí nghiệm (P8).
Ghi lại được các kết quả từ các hoạt động học tập vật lý (X5).
Thảo luận được kết quả công việc của mình và những vấn đề liên quan dưới góc nhìn vật lý (X7).
IV. Câu hỏi/ Bài Tập Kiểm Tra Đánh Giá Năng Lực Học Sinh:
Nội Dung
Nhận biết (Mô tả yêu cầu cần đạt)
Thông hiểu (Mô tả yêu cầu cần đạt)
Vận dụng
(Mô tả yêu cầu cần đạt)
Vận dụng cấp cao (Mô tả yêu cầu cần đạt)
Lực đẩy Acsimet
(K1) Nêu công thức tính lực đẩy Acsimet
(K1) Lực đẩy Acsimet phụ thuộc vào yếu tố nào?
(K4) Một vật treo vào lực kế ở ngoài không khí thì có số chỉ là 16N. Nhúng vật chìm trong nước thì số chỉ lực kế là 14N. Tính lực dẩy Acsimet tác dụng lên vật
(K4) Bài tập 10.3SBT
V. Hướng dẫn về nhà
 GV: Hệ thống lại những kiến thức mà HS vừa học – HS Đọc phần ghi nhớ
 Học thuộc công thức tính lực đẩy ácsimét, Làm BT trong SBT.
 Bài sắp học: “Thực hành: Nghiệm lại lực đẩy ácsimét”
 Các em cần xem kĩ nội dung thực hành để hôm sau thực hành
 Các tổ chuẩn bị mẫu báo cáo thực hành
VI. Rút kinh nghiệm:
.............................................................................................................................................

File đính kèm:

  • docgiao_an_vat_ly_lop_8_tiet_12_luc_day_acsimet_nam_hoc_2018_20.doc