Giáo án Vật lý Lớp 7 - Năm học 2012-2013
I/ MỤC TIÊU:
1- Kiến thức:
- Nêu được hiệu điện thế giữa hai đầu bóng đèn bằng 0 thì không có dòng điện chạy qua đèn.
- Hiểu được hiệu điện thế giữa hai đầu bóng đèn càng lớn thì dòng điện chạy qua đèn có cường độ càng lớn.
- Hiểu được mỗi dụng cụ (thiết bị) điện sẽ hoạt động bình thường khi sử dụng đúng với hiệu điện thế định mức có giá trị bằng số vôn ghi trên dụng cụ đó.
2- Kĩ năng:
- Sử dụng được ampe kế để đo cường độ dòng điện và vôn kế để đo hiệu điện thế giữa hai đầu bóng đèn khi mạch điện kín.
- Kỉ năng lắp ráp và làm thí nghiệm.
3- Thái độ:
Có hứng thú, tích cực và hợp tác trong học tập.
II/ CHUẨN BỊ:
1- Chuẩn bị của GV:
Đồ dùng dạy học:
Đồ dùng mỗi nhóm: 1 nguồn điện hai pin (hoặc bốn pin), 1 công tắc, 1 bóng đèn, 6 dây nối, 1 ampe kế, 1 vôn kế.
Phương án tổ chức lớp học, nhóm học: Thí nghiệm, trực quan, theo nhóm.
2- Chuẩn bị của HS:
Chép thí nghiệm 1, 2 bài 26 SGK.
III/ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1- Ổn định tình hình lớp: (1 phút)
Điểm danh học sinh trong lớp.
Chuẩn bị kiểm tra bài cũ
b) Làm việc cạnh nơi nổ mìn, phá đá. 8- Vật liệu cách âm tốt là: tường gạch, bê tông, kính... * Để biết chương 2 có những kiến thức cơ bản nào? - Các em điền vào câu 1 được các câu gì? - Làm câu 2: Các em đặt câu với các từ và cụm từ đã cho được các câu gì? - Hãy cho biết âm có thể truyền qua môi trường nào? - Âm phản xạ là gì? - Đánh dấu vào câu trả lời đúng. Tiếng vang là gì? - Câu 6: Các vật như thế nào phản xạ âm tốt? Các vật như thế nào phản xạ âm kém? - Câu 7: Trường hợp nào có ô nhiễm tiếng ồn? - Câu 8: Hãy liệt kê một số vật liệu cách âm tốt. - 1- a) Các nguồn phát ra âm đều dao động. b) Số dao động trong một giây gọi là tần số. Đơn vị tần số là Hz. c) Độ to của âm được đo bằng đơn vị đêxiben (dB). d) Vận tốc truyền âm trong không khí là 340 m/s. e) Giới hạn ô nhiễm tiếng ồn là 70 dB. - 2- a) Tần số dao động càng lớn âm phát ra càng bổng. b) Tần số dao động càng nhỏ âm phát ra càng trầm. c) Dao động mạnh biên độ dao động lớn âm phát ra to. d) Dao động yếu biên độ dao động nhỏ âm phát ra nhỏ. - Âm có thể truyền qua môi trường, khí rắn, lỏng. - Âm dội lại khi gặp mặt chắn gọi là âm phản xạ. - Tiếng vang là âm phản xạ cách biệt với âm phát ra. - a) Các vật phản xạ âm tốt là các vật cứng và có bề mặt nhẵn. b) Các vật phản xạ âm kém là các vật mềm và có bề mặt gồ ghề. 7- b) Làm việc cạnh nơi nổ mìn, phá đá. - 8- Vật liệu cách âm tốt là: tường gạch, bê tông, kính... Hoạt động 2(13 phút): vận dụng II/ Vận dụng: 1- Bộ phận phát ra âm: dây đàn, lá, cột không khí trong ống sáo, mặt trống. 2- C. Âm không thể truyền trong chân không. 3- Dây đàn dao động mạnh phát ra âm to, dao động yếu phát ra âm nhỏ. Dây đàn dao động nhanh phát ra âm cao, dao động mạnh phát ra âm thấp. 4- Tiếng nói truyền từ miệng người này qua không khí đến hai cái mũ rồi lại qua không khí đến tai người kia. 5- Trong đêm yên tĩnh khi đi bộ giữa hai tường cao có tiếng vang của chân mình phát ra khi phản xạ hai bên tường nên ta nghe âm thanh giống như có người đang theo sát. 6- A. Âm phát ra đến tai cùng một lúc với âm phát ra. 7- Treo biển báo chống bóp còi, xây tường chắn, trồng nhiều cây xanh. * Cách vận dụng kiến thức làm bài tập như thế nào? - Câu 1: hãy chỉ ra bộ phận dao động phát ra âm trong những nhạc cụ sau: đàn ghi ta, kèn lá, sáo, trống. - Câu 2: Đánh dấu vào câu trả lời đúng là câu gì? - Câu 3: a) Dao động của các sợi dây đàn khác nhau như thế nào khi phát ra tiếng to và tiếng nhỏ? b) Dao động của các sợi dây đàn khác nhau như thế nào khi phát ra âm cao và âm thấp? - Câu 4: Hai nhà du hành vũ trụ ở ngoài khoảng không, có thể trò chuyện với nhau bằng cách chạm hai cái mũ của họ vào nhau. Hãy giải thích âm đó truyền tới tai hai người đó như thế nào? - Câu 5: Vì sao trong đêm yên tĩnh khi đi bộ ở ngõ hẹp giữa hai bên tường cao, ngoài tiếng chân ra còn nghe thấy một âm thanh khác giống như có người đang theo sát? - Câu 6: Khi nào thì tai có thể nghe được âm to nhất? - Câu 7: Gỉa sử một bệnh viện nằm bên cạnh đường quốc lộ có nhiều xe cộ qua lại. Hãy đề ra các biện pháp chống ô nhiễm tiếng ồn cho bệnh viện này. - Bộ phận phát ra âm: dây đàn, lá, cột không khí trong ống sáo, mặt trống. - C. Âm không thể truyền trong chân không. - Dây đàn dao động mạnh phát ra âm to, dao động yếu phát ra âm nhỏ. Dây đàn dao động nhanh phát ra âm cao, dao động mạnh phát ra âm thấp. - Tiếng nói truyền từ miệng người này qua không khí đến hai cái mũ rồi lại qua không khí đến tai người kia. - Trong đêm yên tĩnh khi đi bộ giữa hai tường cao có tiếng vang của chân mình phát ra khi phản xạ hai bên tường nên ta nghe âm thanh giống như có người đang theo sát. - Âm phát ra đến tai cùng một lúc với âm phát ra. - Treo biển báo chống bóp còi, xây tường chắn, trồng nhiều cây xanh. Hoạt động 3(6 phút): Trò chơi ô chữ III/ Trò chơi ô chữ: * Ta sang phần trò chơi ô chữ. - Các em điền các từ vào hàng ngang và hàng dọc của ô chữ hình 16 SGK. - Gọi vài học sinh trả lời. - Chân không. Siêu âm. Tần số. Phản xạ âm. Dao động. Tiếng vang. Hạ âm. Âm thanh. - Theo chuẩn bị. 4- Dặn dò HS chuẩn bị cho tiết học tiếp theo: (1 phút) Về học thuộc phần ôn tập. Ôn tập theo đề cương để tiết sau kiểm tra học kì I. Ngày soạn: 2.12.2011 Ngày lên lớp: 26.12.2011 Tiết 18 Bài KIỂM TRA HỌC KÌ I I/ MỤC ĐÍCH YÊU CẦU: 1- Kiến thức: - Chuẩn 1: Nhận biết rằng ta nhìn thấy các vật khi có ánh sáng từ các vật đó truyền vào mắt ta. - Chuẩn 2: Nêu được ví dụ về nguồn sáng và vật sáng. - Chuẩn 3: Phát biểu được định luật truyền thẳng của ánh sáng. - Chuẩn 4: Nhận biết được ba loại chùm sáng: song song, hội tụ và phân kì. - Chuẩn 5: Nêu được ví dụ về hiện tượng phản xạ ánh sáng. - Chuẩn 6: Phát biểu được định luật phản xạ ánh sáng. - Chuẩn 7: Nhận biết được tia tới, tia phản xạ, góc tới, góc phản xạ pháp tuyến đối với gương phẳng. - Chuẩn 8: Nêu được những đặc điểm chung về ảnh của một vật tạo bỡi gương phẳng. - Chuẩn 9: Nêu được những đặc điểm của ảnh ảo của một vật tạo bỡi gương cầu lõm và tạo bỡi gương cầu lồi. - Chuẩn 10: Nêu được ứng dụng chính của gương cầu lồi và gương cầu lõm. - Chuẩn 11: Nhận biết được một số nguồn âm thường gặp. - Chuẩn 12: Nêu được nguồn âm là một vật dao động. - Chuẩn 13: Nhận biết được âm cao có tần số lớn, âm thấp có tần số nhỏ. Nêu được ví dụ. - Chuẩn 14: Nhận biết được âm to có biên độ dao động lớn, âm nhỏ có biên độ dao động nhỏ. Nêu được ví dụ. - Chuẩn 15: Nêu được âm truyền trong các chất rắn, lỏng, khí và không truyền trong chân không. - Chuẩn 16: Nêu được trong các môi trường khác nhau thì vận tốc truyền âm khác nhau. - Chuẩn 17: Nêu được tiếng vang là một biểu hiện của âm phản xạ. - Chuẩn 18: Nhận biết được những vật cứng, có bề mặt nhẵn phản xạ âm tốt và những vật mềm, xốp, có bề mặt gồ ghề phản xạ âm kém. - Chuẩn 19: Kể được một số ứng dụng có liên quan tới sự phản xạ âm. - Chuẩn 20: Nêu được một số ví dụ về ô nhiễm do tiếng ồn. - Chuẩn 21: Kể tên được một số vật liệu cách âm thường dùng để chống ô nhiễm do tiếng ồn. 2- Kĩ năng: - Chuẩn 22: Biết biểu diễn được đường truyền của ánh sáng bằng đoạn thẳng có mũi tên. - Chuẩn 23: Giải thích được một số ứng dụng của định luật truyền thẳng của ánh sáng trong thực tế. - Chuẩn 24: Biểu diễn được tia tới, tia phản xạ, góc tới, góc phản xạ, pháp tuyến đối với sự phản xạ ánh sáng bỡi gương phẳng. - Chuẩn 25: Vẽ được tia phản xạ khi biết tia tới đối với gương phẳng, và ngược lại, theo hai cách là vận dụng định luật phản xạ ánh sáng hoặc vận dụng đặc điểm của ảnh tạo bỡi gương phẳng. - Chuẩn 26: Vẽ được ảnh của một vật đặt trước gương phẳng. - Chuẩn 27: Chỉ ra được vật dao động trong một số nguồn âm như trống, âm thoa - Chuẩn 28: Giải thích được trường hợp nghe thấy tiếng vang là do tai nghe được âm phản xạ tách biệt hẳn với âm phát ra trực tiếp từ nguồn. - Chuẩn 29: Đề ra được một số biện pháp chống ô nhiễm tiếng ồn trong những trường hợp cụ thể. - Chuẩn 30: Kể được tên một số vật liệu cách âm thường dùng để chống ô nhiễm tiếng ồn. 3- Thái độ: Tính nghiêm túc và tích cực. II/ ĐỀ KIỂM TRA: MA TRẬN Cấp độ Tên chủ đề (ND, chương) Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Cộng Cấp độ thấp Cấp độ cao TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL 1- Chương I: Quang học Ch 7 Ch 8 Ch 9 Ch 22 Ch 24 Ch 26 Số câu Số điểm Tỉ lệ 0/0 4 2.0 2 1.0 1 2.0 7 5,0 điểm = 50 0/0 2- Chương II: Âm học Ch 13 Ch 14 Ch 15 Ch 18 Ch 27 Ch 28 Số câu Số điểm Tỉ lệ 0/0 3 1.5 1 1,5 1 0.5 1 1.5 6 5,0 điểm = 50 0/0 Tổng số câu Tổng số điểm Tỉ lệ 0/0 7 3.5 350/0 1 1.5 150/0 5 5.0 500/0 13 10 điểm ĐỀ KIỂM TRA A- TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN: (5.0 điểm) I/ Khoanh tròn vào một chữ cái trước câu trả lời đúng trong các câu sau: (3.5 điểm) Câu 1: Chiếu một tia sáng lên gương phẳng ta thu được một tia phản xạ tạo với tia tới một góc 60o. Góc tới có giá trị nào sau đây? A. 15o B. 30o C. 45o D. 60o Câu 2: Tia sáng chiếu tới gương phẳng là: A. B. C. D. Câu 3: Bộ phận nào dao động phát ra tiếng trống? A. Dùi trống B. Thân trống. C. Không khí trong trống. D. Mặt trống. Câu 4: Nơi không truyền được âm là: A. Không khí. B. Chân không. C. Chất rắn. D. Chất lỏng. Câu 5: Ảnh của vật tạo bỡi gương cầu lồi là: A. Gấp đôi vật. B. Bằng vật. C. Nhỏ hơn vật. D. Lớn hơn vật. Câu 6: Ảnh của vật tạo bỡi gương phẳng là: A. Nhỏ hơn vật. B. Lớn hơn vật. C. Bằng vật. D. Gấp đôi vật. Câu 7: Góc tới là góc tạo bỡi: A. Tia tới và đường pháp tuyến. B. Tia tới và mặt gương. C. Tia phản xạ và đường pháp tuyến. D. Tia phản xạ và mặt gương. II/ Điền từ thích hợp vào chỗ trống trong các câu sau: (1.5 điểm) Câu 8: Biên độ dao động càng lớn thì âm phát ra Câu 9: Tần số dao động càng nhỏ thì âm phát ra Câu 10: Trong môi trường trong suốt và đồng tính ánh sáng truyền đi theo B- TỰ LUẬN: (5.0 điểm) Câu 11: (2 điểm) Vẽ ảnh của chữ VẬT LÍ đặt trước một gương phẳng: VẬT LÍ Câu 12: (1.5 điểm) Những vật như thế nào thì phản xạ âm tốt? Những vật như thế nào thì phản xạ âm kém? Câu 13: (1.5 điểm) Tại sao nói trong phòng nhỏ ta không nghe tiếng vang mà nói trong phòng lớn ta nghe tiếng vang? III/ ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM: A- TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN: I/ Khoanh tròn vào một chữ cái trước câu trả lời đúng: (đúng mỗi câu 0,5 đ) 1 2 3 4 5 6 7 B C D B C C A II/ Điền từ thích hợp vào chỗ trống trong các câu: Câu Đáp án Biểu điểm 8 Càng to 0.5 đ 9 Càng trầm 0.5 đ 10 Đường thẳng 0.5 đ B- TỰ LUẬN: Câu Đáp án Biểu điểm 11 Vẽ đúng ảnh chữ VẬT. Vẽ đúng ảnh chữ LÍ. 1.0 đ 1.0 đ 12 Những vật cứng và có bề mặt nhẵn thì phản xạ âm tốt. Những vật mềm, xốp và gồ ghề thì phản xạ âm kém. 0.5 đ 1.0 đ 13 Trong phòng nhỏ âm phản xạ trùng với âm phát ra nên ta không nghe tiếng vang. Trong phòng lớn âm phản xạ cách biệt với âm phát ra nên ta nghe tiếng vang. 0.5 đ 1.0 đ IV/ KẾT QUẢ: Lớp TSHS Giỏi Khá T.bình Yếu Kém TB trở lên 7A1 7A2 7A3 7A4 V/ NHẬN XÉT, RÚT KINH NGHIỆM: Tuần: 20 CHƯƠNG 3: ĐIỆN HỌC SỰ NHIỄM ĐIỆN DO CỌ XÁT Ngày soạn: Tiết: 19 Ngày giảng: I/ MỤC TIÊU: 1- Kiến thức: - Mô tả một hiện tượng hoặc một thí nghiệm chứng tỏ vật nhiễm điện do cọ xát. - Nêu được hai biểu hiện của các vật bị nhiễm điện là hút các vật khác hoặc làm sáng bóng đèn bút thử điện. 2- Kĩ năng: - Giải thích được một số hiện tượng nhiễm điện do cọ xát trong thực tế, làm thí nghiệm. 3- Thái độ: - Hứng thú trong học tập, hợp tác trong học tập. - Bảo vệ an toàn cho người. II/ CHUẨN BỊ: 1- Chuẩn bị của GV: Đồ dùng dạy học: Đồ dùng mỗi nhóm: 1 thước nhựa, 1 mảnh vải, 1 thanh thuỷ tinh, 1 mảnh lụa, 1 thước nhựa, 1 mảnh len, 1 mảnh phim nhựa, 1 mảnh tôn, 1 quả cầu xốp có dây treo, 1 giá thí nghiệm, 1 bút thử điện. Phương án tổ chức lớp học, nhóm học: Thí nghiệm, theo nhóm. 2- Chuẩn bị của HS: Chép thí nghiệm 1, 2 của bài học vào vở bài tập. III/ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 1- Ổn định tình hình lớp: (1 phút) Điểm danh học sinh trong lớp. Chuẩn bị trả bài kiểm tra học kì I. 2- Trả bài kiểm tra học kì I: (3 phút) 3- Giảng bài mới: (1 phút) Giới thiệu bài: Các em đã biết về điện, điện làm đèn sáng lên, làm chạy quạt điện... Để biết do đâu có điện, đo điện và sử dụng điện như thế nào? Tiến trình bài dạy: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung ghi bảng Hoạt động 1: Tìm hiểu thế nào là vật nhiễm điện (28 phút) I/ Vật nhiễm điện: Thí nghiệm 1: (SGK) Kết luận 1: Nhiều vật sau khi bị cọ xát có khả năng hút các vật khác. Thí nghiệm 2: (SGK) Kết luận 2: Nhiều vật sau khi bị cọ xát có khả năng làm sáng bóng đèn bút thử điện. - Các vật sau khi bị cọ xát có khả năng hút các vật khác hay làm sáng bóng đèn bút thử điện gọi là các vật nhiễm điện hay các vật mang điện tích. Gv: Các em đọc phần mở đầu bài. Cho biết đã gặp những hiện tượng gì? * Đó là nhiễm điện do cọ xát. Để biết vật nhiễm điện như thế nào? * Ta tìm hiểu qua các thí nghiệm sau. Gv: Các em đọc phần thí nghiệm 1, cho biết làm thí nghiệm như thế nào? - Giới thiệu thước nhựa, thanh thuỷ tinh, mảnh nilông, mảnh phim nhựa, mảnh vải, mảnh lụa, mảnh len. - Các em làm thí nghiệm và ghi kết quả vào bảng ở sách giáo khoa. - Hỏi: Kết quả thí nghiệm khi đặt lại gần các vật em thấy như thế nào? Gv: Các em hoàn thành kết luận 1 được kết luận gì? * Ngoài khả năng hút các vật khác, còn có khả năng nào khác không? Gv: Các em đọc phần thí nghiệm 2, cho biết làm thí nghiệm như thế nào? - Giới thiệu thước nhựa, mảnh tôn, miếng nhựa, bút thử điện. - Các em nhận dụng cụ, làm thí nghiệm và quan sát. - Hỏi: Làm thí nghiệm các em quan sát có kết quả gì? Gv: Các em hoàn thành kết luận 2 được kết luận gì? - Giới thiệu và ghi: Các vật sau khi bị cọ xát có khả năng hút các vật khác hay làm sáng bóng đèn bút thử điện gọi là các vật nhiễm điện hay các vật mang điện tích. Gv: Sét có ảnh hưởng gì đến con người? Gv: Để chống sét ta làm thế nào? - Gặp hiện tượng sấm sét. - Đặt thước nhựa, thanh thuỷ tinh, thanh nhựa lại gần giấy vụn, quả cầu xốp. Cọ xát thước nhựa, thanh thuỷ tinh, thanh nhựa đưa lại gần giấy vụn, quả cầu xốp. - Nhóm làm thí nghiệm và ghi kết quả vào bảng ở sách giáo khoa. - Các vật hút nhau. - Nhiều vật sau khi bị cọ xát có khả năng hút các vật khác. - Đặt miếng tôn lên miếng nhựa, cầm bút thử điện chạm vào miếng tôn. Cọ xát miếng nhựa, đặt miếng tôn lên miếng nhựa. Chạm bút thử điện vào mảnh tôn. Làm thí nghiệm tương tự thay miếng nhựa bằng thước nhựa. - Nhóm nhận dụng cụ, làm thí nghiệm và quan sát. - Khi chưa cọ xát bóng đèn của bút không sáng. Khi cọ xát bóng đèn của bút sáng. - Nhiều vật sau khi bị cọ xát có khả năng làm sáng bóng đèn bút thử điện. - Ghi bài. - Gây tai nạn cho người. - Làm các cột thu lôi. Hoạt động 2: Vận dụng (8 phút) II/ Vận dụng: - C1: Khi chải đầu tóc và lược nhựa đều bị cọ xát. Cả lược và tóc đều bị nhiễm điện. Do đó tóc bị lược nhựa hút kéo thẳng ra. - C2: Khi cánh quạt chạy cọ xát với không khí, cánh quạt nhiễm điện hút các hạt bụi nên bụi bám vào cánh quạt. Ở mép ngoài cọ xát mạnh nhiễm điện nhiều hút mạnh nên bụi bám vào nhiều hơn. - C3: Khi dùng vải lau chùi gương soi, cửa kính hay màn hình ti vi thì chúng nhiễm điện hút các bụi vải, nên có bụi vải bám vào chúng. - Các em làm C1: Giải thích tại sao vào những ngày thời tiết khô ráo, đặt biệt là những ngày hanh khô, khi chải đầu bằng lược nhựa, nhiều sợi tóc bị lược nhựa hút kéo thẳng ra? - Gọi học sinh trả lời, gọi học sinh khác nhận xét. - Các em làm C2: Khi thổi vào mặt bàn, bụi bay đi. Tại sao cánh quạt điện thổi gió mạnh, sau một thời gian lại có nhiều bụi bám vào cánh quạt, đặt biệt ở mép cánh quạt chém vào không khí? - Gọi học sinh trả lời, gọi học sinh khác nhận xét. - Các em làm C3: Vào những ngày thời tiết khô ráo, lau chùi gương soi, kính cửa sổ hay màn hình ti vi bằng khăn bông khô thì vẫn có bụi vải bám vào chúng. Giải thích tại sao? - Gọi học sinh trả lời, gọi học sinh khác nhận xét. - C1: Khi chải đầu tóc và lược nhựa đều bị cọ xát. Cả lược và tóc đều bị nhiễm điện. Do đó tóc bị lược nhựa hút kéo thẳng ra. - Trả lời theo chuẩn bị. - C2: Khi cánh quạt chạy cọ xát với không khí, cánh quạt nhiễm điện hút các hạt bụi nên bụi bám vào cánh quạt. Ở mép ngoài cọ xát mạnh nhiễm điện nhiều hút mạnh nên bụi bám vào nhiều hơn. - Trả lời theo chuẩn bị. - C3: Khi dùng vải lau chùi gương soi, cửa kính hay màn hình ti vi thì chúng nhiễm điện hút các bụi vải, nên có bụi vải bám vào chúng. - Trả lời theo chuẩn bị. Hoạt động 3: Củng cố (3 phút) - Làm thế nào để một thước nhựa, thanh thuỷ tinh bị nhiễm điện? - Vật bị nhiễm điện có khả năng gì? - Làm thế nào để nhận biết một vật bị nhiễm điện? - Bài học. - Bài học. - Bài học. 4- Dặn dò HS chuẩn bị cho tiết học tiếp theo: (2 phút) - Về học thuộc bài. - Làm bài tập: 17.1.2.3.4 SBT. - Đọc phần có thể em chưa biết. - Xem trước bài “Hai loại điện tích”. Tuần: 21 HAI LOẠI ĐIỆN TÍCH Ngày soạn: Tiết: 20 Ngày giảng: I/ MỤC TIÊU: 1- Kiến thức: - Biết chỉ có hai loại điện tích là điện tích dương và điện tích âm, hai điện tích cùng dấu thì đẩy nhau, trái dấu thì hút nhau. - Nêu được cấu tạo nguyên tử gồm: hạt nhân mang điện tích dương và các êlectrôn mang điện tích âm quay xung quanh hạt nhân, nguyên tử trung hoà về điện. - Biết được vật mang điện tích âm nhận thêm êlectrôn, vật mang điện tích dương mất bớt êlectrôn. 2- Kĩ năng: - Thu thập thông tin, lắp ráp và làm thí nghiệm. 3- Thái độ: - Tính cẩn thận, hợp tác trong học tập. - Biết bảo vệ môi trường làm việc. II/ CHUẨN BỊ: 1- Chuẩn bị của GV: Đồ dùng dạy học: Đồ dùng mỗi nhóm: 2 thanh nhựa sẫm màu, mảnh len, 1 thanh thuỷ tinh, mảnh lụa, 1 trục quay, 3 mảnh ni lông 13cmX25cm, 1 bút chì, 1 kẹp nhựa. Phương án tổ chức lớp học, nhóm học: Thí nghiệm, theo nhóm. 2- Chuẩn bị của HS: Chép thí nghiệm 1, 2 của bài học. III/ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 1- Ổn định tình hình lớp: (1 phút) Điểm danh học sinh trong lớp. Chuẩn bị kiểm tra bài cũ 2- Kiểm tra bài cũ: (4 phút) Câu hỏi Đáp án Biểu điểm - Các vật nhiễm điện có khả năng gì? - Các vật nhiễm điện có khả năng hút các vật khác hay làm sáng bóng đèn bút thử điện. 5 đ 5 đ - Làm thế nào để nhận biết một vật nhiễm điện? - Để nhận biết vật nhiễm điện ta đặt vật gần các vụn giấy. Nếu vật hút các vụn giấy là vật nhiễm điện. 5 đ 5 đ Gv: gọi Hs nhận xét, Gv: nhận xét, ghi điểm. 3- Giảng bài mới: (1 phút) Giới thiệu bài: Một vật nhiễm điện có khả năng hút các vật khác. Để biết các vật bị nhiễm điện đặt gần nhau thì chúng như thế nào? Tiến trình bài dạy: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung ghi bảng Hoạt động 1: Nhận biết vật nhiễm điện do cọ xát có thể hút hoặc đẩy vật thứ hai cũng bị nhiễm điện (20 phút) I/ Hai loại điện tích: Thí nghiệm 1: (SGK) Thí nghiệm 2: (SGK) Kết luận: Có hai loại điện tích. Các vật mang điện tích cùng loại thì đẩy nhau, mang điện tích khác loại thì hút nhau. Quy ước: Gọi điện tích thanh thuỷ tinh là điện tích dương (+), điện tích của thanh nhựa là điện tích âm (-). - C1. * Để biết hai vật nhiễm điện đặt gần nhau thì chúng như thế nào? * Ta tìm hiểu qua các thí nghiệm sau. - Hỏi: Các em đọc thí nghiệm 1. Cho biết làm thí nghiệm như thế nào? - Giới thiệu mảnh ni lông kẹp vào bút chì, trục quay, thanh nhựa có lỗ, thanh nhựa không có lỗ. - Các em nhận dụng cụ và làm thí nghiệm xem chúng hút nhau hay đẩy nhau? - Gọi vài nhóm nêu kết quả thí nghiệm? Gv: Các em hoàn thành nhận xét được nhận xét gì? * Ta xét thí nghiệm 2. - Hỏi: Các em đọc thí nghiệm 2. Cho biết làm thí nghiệm như thế nào? - Các em nhận dụng cụ và làm thí nghiệm và trả lời chúng hút nhau hay đẩy nhau? - Gọi vài nhóm trả lời. Gv: Các em hoàn thành nhận xét được nhận xét gì? - Hỏi: Qua các thí nghiệm các em hoàn thành kết luận được kết luận gì? - Giáo viên giới thiệu và ghi: Quy ước: gọi điện tích thanh thuỷ tinh là điện tích dương (+), điện tích của thanh nhựa là điện tích âm (-). - Đọc C1 và trả lời C1. Gv: Bụi trong các nhà máy có ảnh hưởng gì đến con người? Gv: Phải làm gì để giảm lượng bụi? - Chưa cọ xát nhấc hai mảnh ni lông lên. Sau khi cọ xát, nhấc hai mảnh ni lông lên. Chưa cọ xát, đặt hai thanh nhựa gần nhau. Sau khi cọ xát, đặt hai thanh nhựa lại gần nhau. - Làm thí nghiệm, chúng đẩy nhau. - Theo chuẩn bị. - Hai vật giống nhau được cọ xát như nhau thì mang điện tích cùng loại và khi đặt gần nhau thì chúng đẩy nhau. - Chưa cọ xát, đặt thanh thuỷ tinh lại gần thanh nhựa. Sau khi cọ xát, đặt thanh thuỷ tinh lại gần thanh nhựa. - Làm thí nghiệm, chúng hút nhau. - Thanh nhựa và thanh thuỷ tinh khi được cọ xát thì chúng hút nhau do chúng mang điện tích khác loại. - Có hai loại điện tích. Các vật mang điện tích cùng loại thì đẩy nhau, mang điện tích khác loại thì hút nhau. - Ghi bài. - C1: Mảnh vải mang điện tích dương. Vì chúng hút nhau nên mang điện tích khác loại với nhựa. - Gây khó thở - Làm các tấm kim loại nhiễm điện để hút bụi. Hoạt động 2: Tìm hiểu về cấu tạo nguyên tử (10 phút) II/ Sơ lược về cấu tạo nguyên tử: - Ở tâm nguyên tử có một hạt nhân mang điện tích dương. - Xung quanh hạt nhân có các êlectrôn mang đ
File đính kèm:
- giao_an_vat_ly_lop_7_nam_hoc_2012_2013.doc