Giáo án Tổng hợp Lớp 5 - Tuần 4 - Năm học 2017-2018

I. MỤC TIÊU:

- Viết đúng bài CT; trình bày đúng hình thức bài văn xuôi.

- Nắm chắc mô hình cấu tạo vần và qui tắc ghi dấu thanh trong tiếng có ia, iê (BT2, BT3).

II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:

1. Học sinh: SGK, .

2. Giáo viên: Bảng phụ kẻ sẵn mô hình cấu cạo trong bài tập 3.-Bút dạ, phiếu khổ to ghi mô hình cấu tạo vần.

III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:

 

doc42 trang | Chia sẻ: hatranv1 | Lượt xem: 254 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Tổng hợp Lớp 5 - Tuần 4 - Năm học 2017-2018, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 và lời thuyết minh, kể lại được câu chuyện đúng ý, ngắn gọn, rõ các chi tiết trong truyện.
- Hiểu được ý nghĩa: Ca ngợi người Mĩ có lương tâm dũng cảm đã ngăn chặn và tố cáo tội ác của quân đội Mĩ trong chiến tranh xâm lược Việt Nam.
* Các KNS cơ bản được giáo dục : Thể hiện sự cảm thông(cảm thông với 
những nạn nhân của vụ thảm sát Mĩ Lai, đồng cảm với những hành động dũng 
cảm của những người Mĩ có lương tri
-Phản hồi/lắng nghe tích cực)
* GDBVMT: - GV liên hệ: Giặc Mĩ không chỉ giết hại trẻ em, cụ già ở Mĩ Lai mà còn tàn sát, hủy diệt cả môi trường sống của can người ( thiêu cháy nhà của, ruộng vườn, giết hại gia súc,...
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
1. Học sinh: SGK, .
2. Giáo viên:
 - Các hình ảnh minh hoạ trong SGK.
- Bảng phụ viết ngày tháng năm vụ thảm sát Mỹ Lai (16 - 3 - 1968) tên những người Mĩ trong câu chuyện.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
HOẠT ĐỘNG DẠY
HOẠT ĐỘNG HỌC
1. Ổn định tổ chức:
- HS hát.
2. Kiểm tra bài cũ:
-YC HS kể một việc làm tốt mà em biết góp phần xây dựng quê hương đất nước.
- HS kể.
-Giáo viên nhận xét
- HS lắng nghe.
3. Dạy học bài mới:
a. Giới thiệu bài:Giáo viên đưa tên bài: Tiếng vĩ cầm ở Mỹ Lai
-HS nối tiếp đọc tên bài.
b. Dạy nội dung:
*Giáo viên kể chuyện:	
- Giáo viên kể lần 1, kết hợp chỉ các dòng chữ ghi ngày tháng, tên riêng kèm chức vụ, công việc của những lính Mỹ.
- Cả lớp nghe kể 
- Giáo viên kể lần 2, lần 3 : hs vừa nghe kể vừa nhìn các hình ảnh minh họa.
- Cả lớp nghe kể 
*/ HD hs kể chuyện, trao đổi ý nghĩa câu chuyện.
-YC HS tìm nội dung từng bức tranh.
-HS làm theo YC:
-Tranh 1: Đây là cựu chiến binh Mĩ Lai-cơ. Ông trở lại VN với mong ước đánh một bản đàn
 cầu nguyện cho linh hồn của những người đã khuất ở Mỹ Lai.
-Tranh 2: Năm 1968, quân đội Mĩ đã huỷ diệt Mỹ Lai. Đây là tấm ảnh tư liệu ghi lại một ảnh có thực – cảnh một tên lính Mĩ đang châm lửa đốt nhà.
-Tranh 3: Đây là tấm ảnh tư liệu chụp hình ảnh chiếc trực thăng của Tôm-xơn và đồng đội đậu trên cánh đồng Mỹ Lai, tiếp cứu 10 người dân vô tội.
-Tranh 4: Hai lính Mĩ dìu anh lính da đen Hơ-bớt vì anh đã tự bắn vào chân để khỏi tham gia tội ác.
Tranh 5: Nhà báo Rô-nan đã tố cáo vụ thảm sát Mỹ Lai trước công luận, buộc toà án của nước Mĩ phải đem vụ Mỹ Lai ra xét xử. Đây là minh hoạ của một tờ tạp chí Mĩ đăng tin phiên toà xử vụ Mỹ Lai ở nước Mĩ.
Tranh 6, 7: Tôm-xơn và Côn-bơn đã trở lại VN sau 30 năm xảy ra vụ thảm sát. Hai người xúc động gặp lại những người dân được họ cứu sống.
a) KC theo nhóm:
-HS kể từng đoạn theo nhóm (mỗi nhóm kể theo 2-3 tấm ảnh;1 em kể toàn chuyện;cả nhóm trao đổi về nội dung, ý nghĩa câu chuyện.
b) Thi kể chuyện trước lớp, trao đổi ý nghĩa câu chuyện.
- Một số hs thi kể.
+ Câu chuyện giúp em hiểu điều gì?
+ Em có suy nghĩ gì về chiến tranh?
+ Hành động của những người lính Mĩ có lương tâm giúp em hiểu điều gì?
- Gọi HS nhận xét, bổ xung.
+ Qua câu chuyện vừa tìm hiểu em hãy nêu ý nghĩa của câu chuyện?
- Giáo viên nhận xét chốt lại: Câu chuyện ca ngợi hành động dũng cảm của những người Mĩ có lương tâm đã ngăn chặt và tố cáo tội ác man rợ của quân đội Mĩ trong cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam.
- Gọi HS đọc ý nghĩa
- Chiến tranh thật là tàn khốc / Phải chấm dứt chiến tranh.
- HS nêu suy nghĩ của mình.
- Em cảm phục trước những hành động của người lính Mĩ yêu lẽ phải.
- HS trả lời, các bạn bổ xung.
- 3 em nhắc lại 
4. Dặn dò:
- Gọi hs nêu lại ý nghĩa câu chuyện.
- Em cần làm gì để bảo vệ môi trường xung quanh?
- Một số hs nêu lại.
- Phản đối chiến tranh hạt nhân .
5. Dặn dò:
- Nhận xét tiết học, cho HS bình chọn bạn kể hay nhất.
- Về nhà tập kể lại nhiều lần cho người thân nghe.
- Chuẩn bị bài tiết sau 
-HS lắng nghe.
Ngày dạy: Thứ tư ngày 27 tháng 9 năm 2017
BUỔI SÁNG
Tiết 1
TẬP ĐỌC
BÀI CA VỀ TRÁI ĐẤT 
I. MỤC TIÊU:
- Bước đầu biết đọc diễn cảm bài thơ với giọng vui, tự hào.
- Hiểu nội dung, ý nghĩa: Mọi người hãy sống vì hoà bình, chống chiến tranh, bảo vệ quyền bình đẳng của các dân tộc (trả lời được các câu hỏi trong SGK; học thuộc 1, 2 khổ thơ). Học thuộc ít nhất 1 khổ thơ.
* HS khá, giỏi học thuộc và đọc diễn cảm được toàn bộ bài thơ.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
 1. Học sinh: SGK, .
 2. Giáo viên:Tranh minh họa bài tập đọc, bảng phụ viết câu khó, đoạn khó.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 
HOẠT ĐỘNG DẠY
HOẠT ĐỘNG HỌC
1. Ổn định tổ chức:
-HS hát.
2. Kiểm tra bài cũ:
 - Gọi HS đọc bài”Những con sếu bằng giấy".
 + Xa-da-cô bị nhiễm phóng xạ khi nào?
 + Nếu được đứng trước tượng đài em sẽ nói gì với Xa-da-cô?
-HS đọc nối tiếp bài và nêu nội dung bài.
-Giáo viên nhận xét
-HS lắng nghe.
3. Dạy học bài mới:
a. Giới thiệu bài:Giáo viên đưa tên bài.
-HS nối tiếp đọc tên bài.
b. Dạy nội dung:
* Luyện đọc: 
-Gọi HS đọc cả bài.
-HS đọc cả bài.
-Giáo viên đưa từ khó đọc: Bom H, bom A
-HS quan sát.
-Giáo viên đọc mẫu, gọi HS đọc.
-HS đọc từ khó.
-Giáo viên chia đoạn gọi HS đọc nối tiếp.
-3 HS nối tiếp nhau đọc 3 khổ thơ.
-Giáo viên chú ý sửa lỗi phát âm cho HS.
-HS theo dõi.
-Gọi HS đọc nối tiếp đoạn lần 2.
-3 HS đọc bài.
-Gọi HS đọc phần chú giải.
-1 HS đọc chú giải.
-Giáo viên giải thích thêm từ khó hiểu.
-HS lắng nghe.
-Giáo viên đọc mẫu, chú ý ngắt nghỉ giọng vui tươi hồn nhiên.
-HS lắng nghe.
*Tìm hiểu bài:
-YC HS đọc thầm bài trả lời các câu hỏi.
-HS đọc thầm toàn bài.
Câu 1: Hình ảnh trái đất có gì đẹp? (Tb, Y)
- Trái đất giống như quả bóng xanh bay giữa bầu trời xanh;có tiếng chim bồ câu và những cánh hải âu vờn sóng biển.
Câu 2:Em hiểu 2 câu cuối khổ thơ 2 nói gì? (K, G)
- Mỗi loài hoa có vẻ đẹp riêng nhưng loài hoa nào cũng quí cũng thơm. Cũng như mọi trẻ em trên thế giới dù khác nhau màu da nhưng đều bình đẳng, đều đáng quí đáng yêu.
Câu 3:Chúng ta phải làm gì để giữ bình yên cho trái dất? (K, G).
- Phải chống chiến tranh, chống bom nguyên tử, bom hạt nhân. Vì chỉ có hòa bình, tiếng hát tiếng cười mới mang lại sự bình yên, sự trẻ mãi không già cho trái đất.
* Bài thơ muốn nói với em điều gì? (K, G)
- Trái đất là của tất cả trẻ em.Dù khác nhau màu da nhưng đều bình đẳng, đều đáng quí đáng yêu. Phải chống chiến tranh.
+ Qua nội dung vừa tìm hiểu em hãy rút ra ND chính của bài?
* ND: Bài thơ nói lên toàn thế giới đoàn kết chống chiến tranh, bảo vệ cuộc sống bình yên và quyền bình đẳng giữa các dân tộc trên thế giới.
- 3 em nhắc lại.
*Đọc diễn cảm:
- Gọi HS đọc tiếp nối cả bài.
- 3 Hs đọc nối tiếp
-Giáo viên HD cả lớp luyện đọc đoạn khó.
 . Giáo viên đọc mẫu
 . HS luyện đọc theo cặp
 . Vài hs thi đọc
-HS lắng nghe.
-2 HS ngồi cùng bàn luyện đọc.
-HS thi đọc.
-YC HS nhẩm HTL khổ thơ em thích.
-HS làm theo YC.
- HS thi đọc thuộc lòng trước lớp.
- Một số hs thi đọc.
4. Dặn dò:
-Nội dung chính của bài là gì?
-HS nêu.
5. Dặn dò:
-Giáo viên nhận xét, dặn HS về nhà học bài và chuẩn bị bài mới.
-HS lắng nghe, ghi nhớ.
Tiết 2
TOÁN
ÔN TẬP VÀ BỔ SUNG VỀ GIẢI TOÁN (tiếp theo) 
I. MỤC TIÊU:
Biết một dạng quan hệ tỉ lệ (đại lượng àny gấp lên bao nhiêu lần thì đại lượng tương ứng lại giảm đi bấy nhiêu lần). Biết giải bài toán liên quan đến quan hệ tỉ lệ này bằng một trong hai cách”Rút về đơn vị”hoặc”Tìm tỉ số".
* Bài 1
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
1. Học sinh: SGK, .
2. Giáo viên: Bảng phụ viết sẵn ví dụ và đè bài toán.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 
HOẠT ĐỘNG DẠY
HOẠT ĐỘNG HỌC
1. Ổn định tổ chức:
-HS hát.
2. Kiểm tra bài cũ:
- Gọi 1HS lên bảng 
 5 xe: 25 tấn 
 15 xe:... tấn?
- 1HS lên bảng làm bài, HS dưới lớp theo dõi và nhận xét.
 Bài giải
1 xe ô tô chở được số hàng là: 
 25: 5 = 5 (tấn) 
15 xe ô tô chở được số hàng là:
 15 5 = 75 (tấn) 
 Đáp số: 75 tấn 
-Giáo viên nhận xét
-HS lắng nghe.
3. Dạy học bài mới:
a. Giới thiệu bài:- Trong tiết học toán này các em sẽ làm quen với mối quan hệ tỉ lệ và giải bài toán có liên quan đến quan hệ tỉ lệ.
Giáo viên đưa tên bài.
-HS nối tiếp đọc tên bài.
b. Dạy nội dung:
*Giới thiệu ví dụ dẫn đến quan hệ tỉ lệ.
-Giáo viên tro bảng phụ có viết sẵn nội dung của ví dụ và YC HS đọc.
-1 HS đọc thành tiếng trước lớp. HS cả lớp đọc thầm.
+ Nếu mỗi bao đựng được 5 kg gạo thì chia hết số gạo đó cho bao nhiêu bao?
-Nếu mỗi bao đựng được 5kg gạo thì số gạo đó chia hết cho 20.
Nếu mỗi bao đựng được 10kg gạo thì chia hết số gạo đó cho bao nhiêu bao?
-Nếu mỗi bao đựng được 10kg gạo thì số gạo đó chia hết cho 10.
+Khi số kg gạo ở mỗi bao tăng từ 5kg lên 10 kg thì số bao gạo như thế nào?
+Khi số kg gạo ở mỗi bao tăng từ 5kg lên 10 kg thì số bao gạo giảm từ 20 bao xuống còn 10b
+5kg gấp lên mấy lần thì được 10 kg?
+10:5=2;5kg gấp lên 2 lần thì được 10 kg.
+20 bao gạo giảm đi mấy lần thì được 10 bao?
+20:10=2;20 bao gạo giảm đi 2 lần thì được 10 bao.
-Nếu mỗi bao đựng được 20kg gạo thì chia hết số gạo đó cho bao nhiêu bao?
-Nếu mỗi bao đựng được 20kg gạo thì số gạo đó chia hết cho 5.
+Khi số kg gạo ở mỗi bao tăng từ 5kg lên 20kg thì số bao gạo như thế nào?
+Khi số kg gạo ở mỗi bao tăng từ 5kg lên 20 kg thì số bao gạo giảm từ 20 bao xuống còn 5bao.
+5kg gấp lên mấy lần thì được 20 kg?
+20:5=4;5kg gấp lên 4 lần thì được 20 kg.
+20 bao gạo giảm đi mấy lần thì được 5 bao?
+20:5=4;20 bao gạo giảm đi 4 lần thì được 5bao.
- Cho hs nhận xét: “Khi số kg gạo ở mỗi bao gấp lên bao nhiêu lần thì số bao gạo có được lại giảm đi bấy nhiêu lần”.
- Vài hs nêu nhận xét.
*Giới thiệu bài toán và cách giải:
- Giáo viên gọi HS đọc đề bài toán trước lớp.
+ Bài toán cho biết gì?
+ Bài toán hỏi ta điều gì?
- Giáo viên yêu cầu HS cả lớp suy nghĩ và tìm cách giải bài toán.
- Giáo viên cho HS nêu hướng giải của mình.
- Giáo viên nhận xét cách mà HS đưa ra.
- 1 HS đọc đề toán trước lớp, HS cả lớp đọc thầm đề bài trong SGK.
- Bài toán cho ta biết làm xong nền nhà trong 2 ngày thì cần có 12 người.
- Bài toán hỏi để làm xong nền nhà trong 4 ngày thì cần bao nhiêu người.
- HS trao đổi thảo luận để tìm ra lời giải.
- Một số HS trình bày cách của mình trước lớp.
b) Phân tích bài toán để tìm cách giải bài toán theo cách 1”rút về đơn vị”.
- Giáo viên yêu cầu HS đọc lại đề bài, sau đó hỏi:
+ Biết mức làm của mỗi người như nhau, vậy nếu số người làm tăng thì số ngày sẽ thay đổi thế nào?
+ Biết đắp nền nhà trong 2 ngày thì cần 12 người, nếu muốn đắp xong 1 ngày thì cần bao nhiêu người?
Tóm tắt:
 2 ngày: 12 người.
 1 ngày:..... người?
+ Biết đắp nền nhà trong 1 ngày thì cần 24 người, hãy tính số người cần để đắp nền nhà trong 4 ngày?
Tóm tắt: 
 1 ngày: 24 người
 4 ngày:... người?
- Giáo viên: Bước tìm số người để làm xong công việc trong 1 ngày đó là bước rút về đơn vị.
+ Ngoài cách làm trên em nào còn có cách làm khác không? 
- HS thực hiện bài giải như SGK 
 Mức làm của mỗi người như nhau, khi tăng số người làm việc thì số ngày sẽ giảm.
- Nếu muốn đắp xong nền nhà trong 1 ngày thì cần 12 2 = 24 (người)
Nếu muốn đắp nền nhà trong 4 ngày thì số người cần là: 
24: 4 = 6 (người)
HS nêu: Giải bằng cách tìm tỉ số 
c) Phân tích bài toán để tìm cách giải bài toán theo cách 2”tìm tỉ số”
+ So với 2 ngày thì 4 ngày gấp mấy lần?
+ Thời gian để đắp xong nền nhà tăng lên thì số người cần tăng lên hay giảm đi?
+ Ở bài này thời gian gấp lên mấy lần?
+ Vậy số người giảm đi mấy lần?
- Gọi HS lên bảng 
- Giáo viên nhận xét phần lời giải của HS.
- Giáo viên: Bước tìm xem 4 ngày gấp 2 ngày mấy lần gọi là bước”Tìm tỉ số”
HS nêu
2 lần 
Giảm đi 
2 lần 
2 lần 
1 em làm bài tren bảng, lớp làm bài vào vở 
 Bài giải 
4 ngày gấp 2 ngày số lần là: 
 4: 2 = 2 (lần) 
Muốn đắp xong nền nhà trong 4 ngày cần số người là: 
 12: 2 = 6 (người) 
 Đáp số: 6 người 
*Bài 1: Gọi HS đọc đề bài.
-1HS đọc đề bài.
-Bài toán cho biết gì và YC gì?
-Biết: 10 người làm xong công việc trong 7 ngày, mức làm của mỗi người như nhau. YC tìm số người làm công việc đó trong 5 ngày.
+ Biết mức làm của mỗi người như nhau, khi gấp hay giảm số ngày làm việc một số lần thì số người cần để làm việc sẽ thay đổi thế nào?
 Biết mức làm của mỗi người như nhau, khi gấp số ngày cần để làm xong nền nhà lên 2 lần thì số người cần làm giảm đi 2 lần
-Giáo viên tóm tắt:
Tóm tắt
7 ngày: 10 người
5 ngày ;  người?
-HS theo dõi.
-YC HS làm bài.
-HS thực hiện: 
Bài giải
Muốn làm xong công việc trong 1 ngày cần:
10 x 7 = 70 (người)
Muốn làm xong công việc trong 5 ngày cần:
70: 5 = 14 (người)
Đáp số: 14 người
-Giáo viên nhận xét chữa bài.
-HS sửa sai.
4. Dặn dò:
-Bài hôm nay củng cố cho chúng ta kiến thức gì?
-HS nêu.
5. Dặn dò:
-Giáo viên nhận xét, nhắc nhở HS về nhà học bài và chuẩn bị bài mới.
-HS lắng nghe, ghi nhớ.
Tiết 4
KHOA HỌC
VỆ SINH TUỔI DẬY THÌ
I. MỤC TIÊU:
- Nêu được những việc nên và không nên làm để giữ vệ sinh, bảo vệ sức khỏe ở tuổi dậy thì.
- Thực hiện vệ sinh cá nhân ở tuổi dậy thì.
* Các KNS cơ bản được giáo dục : Kĩ năng tự nhận thức những việc nên làm và không nên làm để giữ vệ sinh cơ thể, bảo vệ sức khỏe thể chất và tinh thần ở tuổi dậy thì.
-Kĩ năng xác định giá trị của bản thân, tự chăm sóc vệ sinh cơ thể.
- Kĩ năng quản lí thời gian và thuyết trình khi chơi trò chơi “tập làm diễn giả” về những việc nên làm ở tuổi dậy thì
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
1. Học sinh: SGK, .
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
HOẠT ĐỘNG DẠY
HOẠT ĐỘNG HỌC
1. Ổn định tổ chức:
-HS hát.
2. Kiểm tra bài cũ:
+ Gọi HS lên bảng trả lời cầu hỏi về nội dung của Bài 7.
+ Nhận xét, cho điểm từng HS.
- 4 HS lên bảng lần lượt trả lời các câu hỏi sau:
+ Nêu đặc điểm của con người ở giai đoạn vị thành niên?
+ Nêu đặc điểm của con người ở giai đoạn trưởng thành?
+ Nêu đặc điểm của con người ở giai đoạn tuổi già?
+ Biết được đặc điểm của con người ở từng giai đoạn có ích lợi gì?
3. Dạy học bài mới:
a. Giới thiệu bài:Giáo viên đưa tên bài.
-HS nhắc nối tiếp tên bài.
b. Dạy nội dung:
Hoạt động 1: Những việc nên làm để giữ vệ sinh cơ thể ở tuổi dậy thì
- Giáo viên hỏi: 
+ Em cần làm gì để giữ vệ sinh cơ thể?
- Giáo viên ghi nhanh các ý kiến của HS lên bảng.
- Giáo viên nêu: ở tuổi dậy thì bộ phận sinh dục phát triển. ở nữ giới có hiện tượng kinh nguyệt, ở nam giới bắt đầu có hiện tượng xuất tinh. Trong thời gian này, chúng ta cần phải làm vệ sinh sạch sẽ và đúng cách. Các em cùng làm phiếu học tập để tìm hiểu về vấn đề này. 
- Phát phiếu học tập cho từng HS (Lưu ý phát đúng phiếu học tập cho HS nam và HS nữ) và yêu cầu các em tự đọc, tự hoàn thành các bài tập trong phiếu.
- Giáo viên đi hướng dẫn, giúp đỡ HS gặp khó khăn. 
- Tiếp nối nhau trả lời, mỗi HS chỉ cần 1 việc. Ví dụ
+ Thường xuyên tắm giặt, gội đầu.
+ Thường xuyên thay quần áo lót.
+ Thường xuyên rửa bộ phận sinh dục....
- Lắng nghe.
- Nhận phiếu và làm bài.
Hoạt đông 2: Trò chơi: cùng mua sắm
- Giới thiệu: Chúng ta ai cũng phải sử dụng đồlót, khi còn bé chúng ta được người lớn lựa chọn cho. Đến tuổi dậy thì, các em có thể tự lựa chọn đồ lót. Chúng ta cùng đi xem và chọn đồ lót cho hợp lý.
- Chia lớp thành 4 nhóm (2 nhóm nam, 2 nhóm nữ).
- Giáo viên cho tất cả đồ lót của từng giới vào rổ, sau đó cho HS đi mua sắm trong vòng 5 phút.
- Gọi các nhóm kiểm tra sản phẩm mình lựa chọn.
- Hỏi: + Tại sao em lại cho rằng đồ lót này phù hợp?
+ Như thế nào là một chiếc quần lót tốt.
+ Có những điều gì cần chú ý khi sử dụng quần lót?
+ Nữ giới cần chú ý điều gì khi mua và sử dụng áo lót?
- Nhận xét, khen ngợi những nhóm HS biết lựa chọn đồ lót tốt và kiến thức về mua và sử dụng đồ lót.
- Lắng nghe.
- Chia nhóm cùng giới.
- Thảo luận, lựa chọn đồ lót cho phù hợp.
- Giới thiệu các sản phẩm mình đã lựa chọn.
+ Bộ đồ lót này bằng chất cotton, mềm mại, vừa với cơ thể.
+ Quần lót vừa với cơ thể, chất liệu mềm, thấm ẩm...
+ Khi sử dụng quần lót phải chý ý đến kích cỡ, chất liệu và thay giặt hằng ngày.
+ áo lót phải vừa, thoáng khí, thấm ẩm.
Hoạt động 3: những việc nên làm và không nên làm để bảo vệ sức khoẻ tuổi dậy thì
- Chia HS thành các nhóm, mỗi nhóm 4 HS.
- 4 HS ngồi 2 bàn trên dưới tạo thành 1 nhóm. Nhận đồ dùng học tập và hoạt động trong nhóm.
- Phát giấy khổ to và bút dạ cho từng nhóm.
- Yêu cầu HS trao đổi, thảo luận tìm những việc nên làm và không nên làm để bảo vệ sức khoẻ về thể chất và tinh thần ở tuổi dậy thì.
- Kết luận: ở tuổi vị thành niên, đặc biệt là ở tuổi dậy thì, cơ thể chúng ta có nhiều biến đổi về thể chất và tâm lí. Các em cần ăn uống đủ chất, tăng cường luyện tập thể dục thể thao, vui chơi giải trí lành mạnh, tuyệt đối không sử dụng các chất gây nghiện như: thuốc lá, rượu, bia, ma tuý; Không xem phim, tranh ảnh, sách báo không lành mạnh.
- Nhóm hoàn thành phiếu sớm nhất lên trình bày, các nhóm khác theo dõi và bổ sung ý kiến. Cả lớp thống nhất về các việc nên và không nên làm như sau:
4. Dặn dò:
+ Em cần làm gì để giữ vệ sinh cơ thể?
Nhắc lại
5. Dặn dò:
- Dặn HS về nhà học thuộc bài và ghi mục Bạn cần biết vào vở, sưu tầm tranh, ảnh, sách báo nói về tác hại của rượu, bia, thuốc lá, ma tuý.
- Nhận xét tiết học
Lắng nghe
BUỔI CHIỀU
TiÕt 1
ĐỊA LÍ
SÔNG NGÒI 
I. MỤC TIÊU
-Nêu được một số đặc điểm chính và vai trò của sông ngòi Việt Nam:
+ Mạng lưới sông ngòi dày đặc.
+ Sông ngòi có lượng nước thay đổi theo mùa (mùa mưa thường có lũ lớn) và có nhiều phù sa.
+ Sông ngòi có vai trò quan trọng trong sản xuất và đời sống: bồi đắp phù sa, cung cấp nước, tôm cá, nguồn thuỷ điện, ...
- Xác lập được mối quan hệ địa lí đơn giản giữa khí hậu và sông ngòi: nước sông lên, xuống theo mùa; mùa mưa thường có lũ lớn; mùa khô nước sông hạ thấp.
- Chỉ được vị trí một số con sông: Hồng, Thái Bình, Tiền, Hậu, Đồng Nai, Mã, Cả trên bản đồ (lược đồ).
* Học sinh khá, giỏi:
- Giải thích đuợc vì sao sông ở miền Trung ngắn và dốc.
- Biết những ảnh hưởng do nước sông lên, xuống theo mùa tới đời sống và sản xuất của nhân dân ta: mùa nước cạn gây thiếu nước, mùa nước lên cung cấp nhiều nước song thường có lũ lụt gây thiệt hại.
* GDBVMT: GD việc khai thác tài nguyên khoáng sản một cách hợp lí và sử dụng tiết kiệm.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
1. Học sinh: Sưu tầm tranh ảnh sông về mùa mưa, mùa khô.
2. Giáo viên: Bản đồ, phiếu thảo luận.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
HOẠT ĐỘNG DẠY
HOẠT ĐỘNG HỌC
1. Ổn định tổ chức:
-HS hát.
2. Kiểm tra bài cũ:
-Nêu đặc điểm của khí hậu nhiệt đới gió mùa và ảnh hưởng của khi hậu đến đời sống và hoạt động sản xuất ở VN?
Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nên nói chung là nóng, có nhiều mưa và gió, mưa thay đổi theo mùa.
+ Khí hậu miền Bắc và miền Nam khác nhau như thế nào?
Khí hậu nước ta có sự khác biệt giữa miền Bắc và miiền Nam. Miền bắc có mùa đông lạnh, mưa phùn; miền Nam nóng quanh năm với mùa mưa và mùa khô rõ rệt.
-Giáo viên nhận xét
-HS lắng nghe.
3. Dạy học bài mới:
a. Giới thiệu bài:Giáo viên đưa tên bài.
-HS nối tiếp đọc tên bài.
b. Dạy nội dung:
*Hoạt động 1) Nước ta có mạng lưới sông ngòi dày đặc. Sông có nhiều phù sa
-YC HS quan sát, thảo luận câu hỏi trong SGK.
-HS làm theo yêu cầu.
H:Nước ta có nhiều sông hay ít sông so với các nước mà em biết?
-Nước ta có nhiều sông ngòi. Sông ngòi nước ta phân bố đều từ Bắc vào Nam.
-Kể tên và chỉ trên H1 vị trí một số sông ở nước ta?
-HS chỉ, kể các sông chính: sông Hông, sông Đà, sông Thái Bình, Sông Mã...
Ở miền Bắc và miền Nam có những sông lớn nào?
- Ở miền Bắc: sông Hồng, sôngĐà, sôngThái Bình, ...Ở miền Nam sông Tiền, sông Hậu, sông Đồng Nai, ... 
Nhận xét về sông ngòi ở miền Trung?
- Ở miền Trung: sông thường nhỏ, ngắn, dốc ; lớn hơn cả là sông Mã, sông Cả, sông Đà Rằng.
-Gọi đại diện nhóm trình bày trước lớp.
- Đại diện nhóm lên trình bày.
- hs chỉ trên bản đồ Địa lí tự nhiên VN các sông chính.
- HS lên chỉ trên bản đồ.
- Giáo viên sửa chữa, giúp hs hoàn thiện phần trình bày.
-HS lắng nghe.
* Kết luận: Mạng lưới sông ngòi nước ta dày đặc và phân bố rộng khắp trên cả nước.
*Hoạt động 2/ Sông ngòi nước ta có lượng nước thay đổi theo mùa.
- Nhóm 4
YC hs đọc SGK, quan sát H2, H3;hoàn thành bảng sau:
Thời gian
Đặc điểm
Ảnh hưởng tới đời sống và sản xuất
Mùa mưa
Mùa khô
Đại diện nhóm trình bày, các nhóm khác nhận xét bổ sung.
- Các nhóm trình bày kết quả.
+ Lượng nước trên sông ngòi phụ thuộc vào yếu tố nào của khí hậu?
HS cả lớp cùng trao đổi và nêu ý kiến: lượng nước trên sông ngòi phụ thuộc vào lượng mưa. Vào mùa mưa, mưa nhiều, mưa to nên

File đính kèm:

  • docgiao_an_tong_hop_lop_5_tuan_4_nam_hoc_2017_2018.doc