Giáo án Tổng hợp Lớp 1 - Tuần 27 - Năm học 2020-2021

ĐẠO ĐỨC

BÀI 12: PHÒNG TRÁNH BỊ NGÃ

I. MỤC TIÊU

Học xong bài này, HS cần đạt được những yêu cầu sau:

- Nhận biết được những nơi, những hành động nguy hiểm, có thể làm trẻ em bị ngã.

- Thực hiện được một số hành động, việc làm cần thiết, phù hợp với lứa tuổi để phòng tránh bị ngã.

II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC

- Máy tính, ti vi.

- SGK Đạo đức 1.

- Một số đồ dùng để đóng vai ứng xử khi bị ngã.

- Khăn, đá lạnh để thực hành chườm vết thương kín, bị sưng tấy do ngã.

III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

A. KIỂM TRA BÀI CŨ: 5’

- Được của rơi chúng ta phải làm gì?

- Gv nhận xét

B. DẠY BÀI MỚI

1. Giới thiệu bài: 2’ Gv nêu yêu cầu bài học

 2. Khởi động:

- GV hướng dẫn HS nhớ lại và chia sẻ trước lớp:

+ Em đã từng bị ngã chưa?

+ Em đã bị ngã ở đâu?

+ Em cảm thấy như thế nào khi bị ngã?

- GV dẫn dắt, giới thiệu bài mới.

3. Khám phá

Hoạt động 1: Tìm hiểu hậu quả của một số hành động nguy hiểm

* Mục tiêu:

- HS nêu được hậu quả của một số hành động, việc làm nguy hiểm.

- HS được phát triển năng lực tư duy phê phán và sáng tạo.

* Cách tiến hành:

- GV yêu cầu HS làm việc theo nhóm đôi, quan sát các tranh ở mục a SGK Đạo đức 1, trang 60 và cho biết:

1) Bạn trong tranh đang làm gì?

2) Việc làm đó có thể dẫn đến điều gì/hậu quả như thế nào?

- HS làm việc theo nhóm đôi, thực hiện nhiệm vụ được GV giao.

- GV mời mỗi nhóm HS trình bày kết quả thảo luận về từng tranh, các nhóm khác nhận xét, bổ sung.

- GV kết luận sau mỗi tranh:

+ Tranh 1: Hai bạn nhỏ chạy đuổi nhau trong khi sàn nhà ướt và trơn. Việc làm đó có thể khiến hai bạn bị ngã.

+ Tranh 2: Bạn nhỏ nghịch trượt theo thành cầu thang từ trên cao xuống. Việc làm đó có thể khiến bạn bị ngã.

+ Tranh 3: Bạn nhỏ nhoài người ra ngoài cửa sổ không có lưới bảo vệ. Đó là việc làm nguy hiểm có thể khiến bạn bị ngã từ trên tầng cao xuống đất, nguy hiểm đến tính mạng.

+ Tranh 4: Bạn nhỏ nghịch đu cành cây. Việc làm đó có thể khiến cành cây bị gãy và làm bạn bị ngã xuống đất, gây thương tích.

- GV hỏi thêm: Ngoài những hành động, việc làm trên, còn có những hành động, việc làm nào khác khiến chúng ta có thể bị ngã?

- HS trả lời câu hỏi.

- GV giới thiệu thêm tranh ảnh, video clip về một số tình huống trẻ em bị ngã.

- GV kết luận chung: Trong thực tế, có nhiều hành động, việc làm có thể làm chúng ta bị ngã. Do đó, chúng ta cần cẩn thận.

Hoạt động 2: Thảo luận về phòng tránh bị ngã

 

doc27 trang | Chia sẻ: Bình Đặng | Ngày: 16/03/2024 | Lượt xem: 7 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Tổng hợp Lớp 1 - Tuần 27 - Năm học 2020-2021, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ưới chữ viết sai bằng bút chì, viết lại cho đúng ra lề vở, ghi số lỗi bên bài viết.
- HS đổi bài với bạn để sửa lỗi cho nhau. Trong khi đó, GV chữa bài cho HS. GV có thể chiếu một số bài lên bảng lớp để sửa chữa.
2.2. Làm bài tập chính tả 
a) BT 2 (Em chọn chữ nào: g hay gh?).
- GV nêu YC; viết / chiếu lên bảng các từ ngữ: đứng lên ...ế, cúi gằm mặt, bước lại ...ần.
- 1 HS nhắc lại quy tắc chính tả: gh + e, ê, i; g+a, o, ô, u,... 
- HS làm bài.
- (Chữa bài) 1 HS lên bảng điền chữ g, gh vào chỗ trống để hoàn thành câu, đọc kết quả: đứng lên ghế, cúi gằm mặt, bước lại gần.
- Cả lớp đọc lại 3 câu văn; sửa bài theo đáp án. 
b) BT 3 (Tìm nhanh, viết đúng) 
- HS đọc YC.
- Tìm trong bài đọc, viết vào vở Luyện viết 1, tập hai 1 tiếng có vần ai, 2 tiếng có vần ay (viết nhiều hơn 2 vần ay càng tốt).
- (Chữa bài) GV phát thẻ giấy cho 2 HS làm bài trên bảng lớp, nói kết quả: 1 tiếng có vần ai (lại); 2 tiếng có vần ay (2 trong các tiếng: ngay, dãy, may, quay, nãy).
- Cả lớp nói lại kết quả. 
3, Củng cố, dặn dò 3’
- Chỉ cho HS đọc một số tiếng.
- Tuyên dương những HS tích cực.
ĐẠO ĐỨC
BÀI 12: PHÒNG TRÁNH BỊ NGÃ
I. MỤC TIÊU
Học xong bài này, HS cần đạt được những yêu cầu sau: 
- Nhận biết được những nơi, những hành động nguy hiểm, có thể làm trẻ em bị ngã. 
- Thực hiện được một số hành động, việc làm cần thiết, phù hợp với lứa tuổi để phòng tránh bị ngã. 
II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
- Máy tính, ti vi.
- SGK Đạo đức 1. 
- Một số đồ dùng để đóng vai ứng xử khi bị ngã.
- Khăn, đá lạnh để thực hành chườm vết thương kín, bị sưng tấy do ngã. 
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
A. KIỂM TRA BÀI CŨ: 5’ 
- Được của rơi chúng ta phải làm gì?
- Gv nhận xét
B. DẠY BÀI MỚI 
1. Giới thiệu bài: 2’ Gv nêu yêu cầu bài học 
 2. Khởi động: 
- GV hướng dẫn HS nhớ lại và chia sẻ trước lớp: 
+ Em đã từng bị ngã chưa? 
+ Em đã bị ngã ở đâu? 
+ Em cảm thấy như thế nào khi bị ngã? 
- GV dẫn dắt, giới thiệu bài mới.
3. Khám phá
Hoạt động 1: Tìm hiểu hậu quả của một số hành động nguy hiểm 
* Mục tiêu:
- HS nêu được hậu quả của một số hành động, việc làm nguy hiểm. 
- HS được phát triển năng lực tư duy phê phán và sáng tạo. 
* Cách tiến hành: 
- GV yêu cầu HS làm việc theo nhóm đôi, quan sát các tranh ở mục a SGK Đạo đức 1, trang 60 và cho biết:
1) Bạn trong tranh đang làm gì? 
2) Việc làm đó có thể dẫn đến điều gì/hậu quả như thế nào? 
- HS làm việc theo nhóm đôi, thực hiện nhiệm vụ được GV giao. 
- GV mời mỗi nhóm HS trình bày kết quả thảo luận về từng tranh, các nhóm khác nhận xét, bổ sung. 
- GV kết luận sau mỗi tranh: 
+ Tranh 1: Hai bạn nhỏ chạy đuổi nhau trong khi sàn nhà ướt và trơn. Việc làm đó có thể khiến hai bạn bị ngã. 
+ Tranh 2: Bạn nhỏ nghịch trượt theo thành cầu thang từ trên cao xuống. Việc làm đó có thể khiến bạn bị ngã. 
+ Tranh 3: Bạn nhỏ nhoài người ra ngoài cửa sổ không có lưới bảo vệ. Đó là việc làm nguy hiểm có thể khiến bạn bị ngã từ trên tầng cao xuống đất, nguy hiểm đến tính mạng. 
+ Tranh 4: Bạn nhỏ nghịch đu cành cây. Việc làm đó có thể khiến cành cây bị gãy và làm bạn bị ngã xuống đất, gây thương tích. 
- GV hỏi thêm: Ngoài những hành động, việc làm trên, còn có những hành động, việc làm nào khác khiến chúng ta có thể bị ngã? 
- HS trả lời câu hỏi. 
- GV giới thiệu thêm tranh ảnh, video clip về một số tình huống trẻ em bị ngã. 
- GV kết luận chung: Trong thực tế, có nhiều hành động, việc làm có thể làm chúng ta bị ngã. Do đó, chúng ta cần cẩn thận. 
Hoạt động 2: Thảo luận về phòng tránh bị ngã
* Mục tiêu: 
- HS nêu được những việc nên làm và nên tránh để phòng tránh bị ngã. 
- HS được phát triển năng lực hợp tác 
* Cách tiến hành:
- GV giao nhiệm vụ cho HS quan sát tranh ở mục b SGK Đạo đức 1, trang 61 và thảo luận nhóm, xác định những việc nên làm và không nên làm để phòng tránh bị ngã. 
- HS làm việc nhóm. 
- GV mời một số nhóm trình bày kết quả. Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. 
- GV tổng kết các ý kiến và kết luận: Để phòng tránh bị ngã, em cần:
+ Không nhoài người, thò đầu ra ngoài, ngồi lên thành lan can, cửa sổ không có lưới bảo vệ. 
+ Cẩn thận khi lên xuống cầu thang, không chạy nhảy, xô đẩy nhau. 
+ Không leo trèo, đu cành cây, không kê ghế trèo lên cao để lấy đồ. 
+ Không đi chân đất, chạy nhảy, nô đùa trên nền trơn ướt, phủ rêu. 
+ Không đùa nghịch nhảy qua miệng cống, rãnh nước, hố sâu.
+ ...
4. Luyện tập
Hoạt động 1: Xử lí tình huống 
* Mục tiêu: 
- HS lựa chọn được cách ứng xử phù hợp trong một số tình huống để phòng tránh bị ngã. 
- HS được phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. 
Cách tiến hành: 
- GV yêu cầu HS quan sát các tranh ở mục a SGK Đạo đức 1, trang 62, 63 và nêu nội dung tình huống xảy ra trong mỗi tranh. 
- HS trình bày ý kiến. 
- GV giải thích rõ nội dung từng tình huống: 
+ Tình huống 1: Lan muốn lấy gấu bông ở trên nóc giá sách. Theo em, Lan nên làm thế nào? Vì sao? 
+ Tình huống 2: Giờ ra chơi, Bình rủ Lê chơi đuổi nhau trong lớp. Theo em, Lê nên ứng xử thế nào? Vì sao? 
+ Tình huống 3: Hùng rủ Chí trèo cây cao để hái quả ăn. Theo em, Chỉ nên ứng xử thế nào? Vì sao? 
- Phân công mỗi nhóm HS thảo luận, xử lí một tình huống. 
- HS làm việc nhóm để thực hiện nhiệm vụ được giao. 
- Mỗi tình huống, GV mời một nhóm trình bày kết quả thảo luận, các nhóm khác nhận xét, bổ sung. 
- GV kết luận: 
+ Tình huống 1: Lan nên nhờ người lớn trong nhà lấy giúp; không nên trèo cao để tránh bị ngã. 
+ Tình huống 2: Lê nên từ chối và khuyện Bình không nên chơi đuổi nhau ở trong lớp vì dễ bị vướng bàn ghế và ngã.
+ Tình huống 3: Chỉ nên từ chối và khuyên Hùng không nên trèo cây cao áp tránh bị ngã. 
Lưu ý:
- GV có thể thay các tình huống trong mục a SGK Đạo đức 1, trang 62, 63 bằng các tình huống khác, thực tế hơn, xảy ra phổ biến hơn đối với HS của lớp, của trường. 
- GV có thể không phân công tình huống thảo luận cho từng nhóm mà để HS tự lựa chọn tình huống mà các em hứng thú hoặc quan tâm. 
- Các nhóm HS có thể trình bày kết quả xử lý tình huống dưới nhiều cách khác nhau như: dùng lời nói/vẽ tranh/đóng vai/... 
Hoạt động 2: Thực hành chườm đá vào vết thương kín, bị sưng tấy do ngã 
* Mục tiêu: HS biết cách chườm đá vào vết thương kín, bị sưng tấy do ngã.
 	* Cách tiến hành: 
- GV đặt câu hỏi: Nếu em có vết thương kín, bị sưng tấy do bị ngã, em có thể làm gì để sơ cứu vết thương?
- HS chia sẻ kinh nghiệm đã có. 
-GV hướng dẫn HS cách dùng đá để chườm khi có vết thương kín, bị sưng tấy do ngã. 
- HS thực hành theo cặp hoặc theo nhóm. 
- GV mời 2 – 3 nhóm HS lên thực hành trước lớp. 
- GV nhận xét, khen những HS, nhóm HS đã thực hành tốt.
VẬN DỤNG
Vận dụng trong giờ học: 
Tổ chức cho HS cùng thầy/cô quan sát, xác định những nơi trong lớp, trong trường có thể làm HS bị ngã để cẩn thận khi đi lại, chơi đùa ở đó. Ví dụ như: cửa sổ, cầu thang, lan can, nhà vệ sinh, rãnh thoát nước ở sân trường,... 
Vận dụng sau giờ học: 
Hướng dẫn HS:
- Nhắc cha mẹ làm lưới bảo vệ ở những nơi cần thiết trong nhà như: lan can, cửa sổ,... 
- Thực hiện: 
+ Không chạy, xô đẩy nhau trên cầu thang, sàn trơn, ướt, mấp mô.
+ Không nhoài người ra ngoài hoặc ngồi trên thành lan can, cửa sổ không có lưới bảo vệ.
+ Không đi chân đất vào phòng tắm trơn ướt. 
+ Không trèo cao, đu cành cây,...
Tổng kết bài học 
- HS trả lời câu hỏi: Em rút ra được điều gì sau bài học này? 
- GV tóm tắt lại nội dung chính của bài: Để phòng tránh bị ngã, em cần cẩn thận khi đi lại, chơi đùa hằng ngày. 
- GV cho HS cùng đọc lời khuyên trong SGK Đạo đức 1, trang 63. 
- Yêu cầu 2 – 3 HS nhắc lại lời khuyên. 
- GV nhận xét, đánh giá sự tham gia học tập của HS trong giờ học, tuyên dương những HS, nhóm HS học tập tích cực và hiệu quả.
TỰ HỌC
TỰ ÔN CÁC KIẾN THỨC ĐÃ HỌC
I. MỤC TIÊU: 
	Học sinh tự ôn luyện một số kiến thức đã học về : 
 - Luyện tập củng cố : Luyện đọc bài: Kiến em đi học
 - Luyện viết bài: Kiến em đi học
- Luyện Toán dạng 14 + 3; 17 - 2
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
 	+ phiếu học tập ghi nội dung bài tập của từng nhóm.
 + Vở bài tập, BTTV, sách TV
III. KẾ HOẠCH TỔ CHỨC: 
1. GV nêu mục tiêu tiết học 2’: 
	2. Tổ chức cho các em tự học: 30’
*. Hoạt động 1: Chia nhóm HS
GV chia lớp thành 3 nhóm.
Nhóm 1: Đọc, viết chưa đảm bảo yêu cầu
 b. Nhóm 2: Chưa nắm chắc các dạng 14 + 3; 17 - 2
 c. Nhóm 3: Đọc viết tốt, làm toán tốt.
 *. Hoạt động 2 : Các nhóm làm việc 
* Giao việc và hướng dẫn các nhóm hoàn thành.
- Phát phiếu học tập cho từng thành viên trong nhóm, yêu cầu mỗi nhóm đọc nội dung phiếu và cách giải quyết.
	- Các nhóm tự học dưới sự điều khiển của nhóm trưởng 
	+ Đại diện nhóm nêu lại nhiệm vụ của nhóm mình .
	+ GV lệnh cho các nhóm làm việc 
- GV nhận xét, bổ sung, nếu cần.
Nhóm1: Luyện đọc Luyện đọc bài: Kiến em đi học
 - GV đọc mẫu bài
 - HS thi đọc trước nhóm , giáo viên và học sinh nhận xét tuyên dương những em đọc tiến bộ.
Nhóm 2: 
Bài 2: Tính 
 14 + 4 = 15 + 2 =
 15 + 3 = 13 + 5 =
 17 + 2= 11 + 6 =
Bài 4: Tính 
 15 - 4 = 18 - 5 =
 17 - 6 = 17 - 4 =
 19 - 4 = 16 - 3 =
Nhóm 3: 1. Đọc trơn, đọc diễn cảm bài tập đọc: Kiến em đi học
2. Luyện viết bài: 
 Gv viết mẫu, hs nhìn chép bài Kiến em đi học
	* Hoạt động 3 : Hệ thống kiến thức 
	Giáo viên giải đáp thắc mắc, hệ thống lại các kiến thức vừa ôn dưới hình thức cả lớp .
	3. Cũng cố: 2’ 
	? Chúng ta đã tự học được nội dung gì? 
	4. Dặn dò:1’ 
	+ Nhận xét chung tiết học 
Thứ 4, ngày 31 tháng 03 năm 2021
TOÁN
Bài 61
PHÉP CỘNG DẠNG 25 + 4, 25 + 40
I. MỤC TIÊU
Học xong bài này, HS đạt các yêu cầu sau:
- Biết cách đặt tính và thực hiện phép cộng trong phạm vi 100 (cộng không nhớ dạng 25 + 4, 25 + 40).
- Vận dụng được kiến thức, kĩ năng về phép cộng đã học vào giải quyết một số tình huống gắn với thực tế.
- Phát triển các NL toán học.
II. CHUẨN BỊ
- Máy tính, ti vi
- Bộ đồ dùng Toán
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 
 A. KIỂM TRA BÀI CŨ: 5 ’
Hs làm vào bảng con: 23 + 22; 24 + 45, 26 + 32
- GV nhận xét
B. BÀI MỚI:
1. Giới thiệu bài: 2’Gv giới thiệu bài, ghi mục bài lên bảng
2. Hoạt động khởi động 5’
a. HS chơi trò chơi “Truyền điện” củng cố kĩ năng cộng nhẩm hai số tròn chục, cộng dạng 14 + 3.
b. HS hoạt động theo nhóm (bàn) và thực hiện lần lượt các hoạt động sau:
- HS quan sát bức tranh (trong SGK hoặc trên máy chiếu).
- HS thảo luận nhóm bàn:
+ Bức tranh vẽ gì?
+ Nói với bạn về các thông tin quan sát được từ bức tranh. Bạn nhỏ trong bức tranh đang thực hiện phép tính 25 + 4 = ? bằng cách gộp 25 khối lập phương và 4 khối lập phương.
3. Hoạt động hình thành kiến thức 15’
a. HS tính 25 + 4 = ?
- Thảo luận nhóm về cách tìm kết quả phép tính 25 + 4 = ? (HS có thể dùng que tính, có thể dùng các khối lập phương, có thể tính nhẩm, ...)
- Đại diện nhóm nêu cách làm.
- GV nhận xét các cách tính của HS.
b. GV hướng dẫn cách đặt tính và tính phép cộng dạng 25 + 4 = ?
- HS đọc yêu cầu: 25 + 4 = ?
- HS quan sát GV làm mẫu:
+ Đặt tính.
+ Thực hiện tính từ phải sang trái:	
5 cộng 4 bằng 9, viết 9.
Hạ 2, viết 2.
+ Đọc kết quả: Vậy 25 + 4 = 29.
- GV chốt lại cách thực hiện, đề nghị một vài HS chỉ vào phép tính nhắc lại cách tính.
c. GV viết một phép tính khác lên bảng, chẳng hạn 53 + 5 = ?
- HS lấy bảng con cùng làm với GV từng thao tác: đặt tính, cộng từ phải sang trái, đọc kết quả.
- HS đổi bảng con nói cho bạn bên cạnh nghe cách đặt tính và tính của mình.
- GV lấy một số bảng con đặt tính chưa thẳng hoặc tính sai để nhấn mạnh lại cách đặt tính rồi viết kết quả phép tính cho HS nắm chắc.
Lưu ý: GV có thể đưa ra một số phép tính đặt tính sai hoặc đặt tính đúng nhung tính sai để nhắc nhở HS tránh những lồi sai đó.
d. HS thực hiện một số phép tính khác để củng cố cách thực hiện phép tính dạng 25 + 4.
4. Hoạt động thực hành, luyện tập 5’
Bài 1
- GV hướng dẫn HS cách làm, có thể làm mẫu 1 phép tính.
- HS tính rồi viết kết quả phép tính vào vở.
- HS đổi vở kiểm tra chéo, nói cách làm cho bạn nghe.
- GV chốt lại quy tắc cộng từ phải sang trái, viết kết quả thẳng cột.
5. Củng cố, dặn dò2’
- GV yêu cầu hs nhắc lại cách đặt tính rồi tính
 Thứ 5, ngày 1 tháng 03 năm 2021
Tự nhiên xã hội
BÀI 17: VẬN ĐỘNG VÀ NGHỈ NGƠI (tiết 1)
I. MỤC TIÊU 
Sau bài học, HS đạt được:
1. Về kiến thức: 
- Xác định được các hoạt động vận động và nghỉ ngơi có lợi cho sức khỏe.
- Nêu được sự cần thiết, vận động và nghỉ ngơi hàng ngày.
2. Về năng lực, phẩm chất.
- Quan sát các hình ảnh để tìm ra những hoạt động nào nên thực hiện thường xuyên và những hoạt động nào nên hạn chế.
- Liên hệ đến những hoạt động thường ngày của bản thân và đưa ra được những hoạt động nào cần dành nhiều thời gian để cơ thể khỏe mạnh.
II. ĐỒ DÙNG, THIẾT BỊ DẠY HỌC
1. Giáo viên
- Máy tính, máy chiếu. 
2. Học sinh
- SGK, Vở bài tập Tự nhiên và Xã hội 
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 
MỞ ĐẦU
- GV trình bày: Hàng ngày, vào giữa buổi học chúng ta có giờ ra chơi. Chuyển từ tiết này sang tiết khác, chúng ta được nghỉ 5 phát và ngay trong 1 tiết học, nhiều lúc chúng ta cũng có những trò chơi giữa giờ. Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta hiểu sự cần thiết của vận động và nghỉ ngơi đối với sức khỏe. 
1. Hoạt động vận động và nghỉ ngơi
	KHÁM PHÁ KIẾN THỨC MỚI
1. Hoạt động 1: Quan sát và thảo luận về các hoạt động vận động và nghỉ ngơi
	* Mục tiêu
- Nêu được tên 1 số hoạt động, nghỉ ngơi và tác dụng của hoạt động đó.
- Liên hệ thực tế.
	* Cách tiến hành
Bước 1: Làm việc theo cặp
- HS quan sát các hình trang 112, 113 SGK, 1 HS chỉ vào từng hình vẽ để hỏi bạn về nội dung của hình ( Ví dụ: Các bạn trong hình đang làm gì? Việc làm đó có tác dụng gì?) Sau đó lại đổi nhau.
Bước 2: Làm việc cả lớp
- Đại diện 1 số cặp chỉ và nói tên hoạt động được vẽ trong từng hình ở trang 112, 113 SGK và nói tác dụng của hoạt động đó. Gợi ý:
Hoạt động được vẽ ở từng hình ở trang 112, 113 SGK
Tác dụng
Hình 1
Nếu chơi có chừng mực, sẽ giúp kết hợp linh hoạt giữa mắt và bàn tay, tăng cường khả năng sáng tạo, tăng tính quyết đoán, 
Hình 2,3,4,5,6
Là những hoạt động vận động giúp xương khớp chắc khỏe, có lợi ích cho tim mạch, giúp ngủ ngon,  
Hình 7
Giải trí, tăng vốn từ, tăng sự hiểu biết, 
Hình 8,9,11
Giúp nhà cửa sạch sẽ, cây cối xanh tốt, rèn luyện tính chăm chỉ, thể hiện trách nhiệm của em với gia đình, 
Hình 10
Giải trí.
Hình 12
Ngủ là 1 cách nghỉ ngơi cần thiết giúp cơ thể khỏe mạnh, trí óc minh mẫn. 

- GV yêu cầu cả lớp thảo luận câu hỏi: Trong số những hoạt động các em vừa nêu, hoạt động nào đòi hỏi cơ thể vận động, di chuyển và hoạt động nào không đòi hỏi sự vận động của cơ thể. Gợi ý: 
+ Các hoạt động đòi hỏi cơ thể phải vận động, di chuyển: nhảy dây, đi bộ, đi xe đạp, đánh cầu lông, bơi, lau bàn, quét nhà, tưới cây.
+ Các hoạt động không đòi hỏi sự vận động của cơ thể: chơi trò chơi điện tử, đọc sách, xem ti vi, ngủ.
- Tiếp theo, 1 số HS xung phong trả lời câu hỏi trang 113 SGK.
Kết thúc hoạt đông 1, GV chuyển ý sang hoạt động 2: Hàng đêm, chúng ta đều đi ngủ. Ngủ là 1 trong những cách nghỉ ngơi cần thiết đối với mỗi người. 
2. Hoạt động 2: Thảo luận về những việc nên làm và không nên làm để có những giấc ngủ tốt.
	* Mục tiêu
- Nhận biết được ngủ là cách nghỉ ngơi có lợi cho sức khỏe.
- Nêu được những việc nên và không nên làm trước khi đi ngủ để có giấc ngủ tốt.
	* Cách tiến hành
Bước 1: Làm việc theo cặp
- HS hỏi và trả lời với bạn theo các câu hỏi gợi ý ở trang 114 SGK:
+ Bạn thường đi ngủ lúc mấy giờ?
+ Chúng ta có nên thức khuya không? Vì sao?
+ Theo bạn, vào buổi tối trước khi đi ngủ chúng ta nên làm gì và không nên làm gì?
Bước 2: Làm việc cả lớp 
Đại diện các cặp trình bày kết quả thảo luận, các bạn khác bổ sung. GV chốt lại những ý chính.
Kết thúc hoạt động này, HS đọc mục “ Em có biết?” trang 114 SGK. GV yêu cầu 1 số HS nhắc lại tầm quan trọng của giấc ngủ. 
	ĐÁNH GIÁ
GV có thể sử dụng câu 1, 2, 3, 4 của bài 17 VBT để đánh giá nhanh kết quả học tập của HS sau hoạt động 1 và 2 của bài học này.
_____________________________________
TIẾNG VIỆT
GÓC SÁNG TẠO
TRƯNG BÀY BƯU THIẾP “LỜI YÊU THƯƠNG”
I. MỤC TIÊU 
- Biết cùng các bạn trong nhóm trưng bày bưu thiếp. 
- Biết bình chọn bưu thiếp mình yêu thích. 
- Biết giới thiệu tự tin, đọc bưu thiếp to, rõ. 
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC 
- Vở bài tập Tiếng Việt 1, tập hai. 
- Các viên nam châm, kẹp hoặc ghim, băng dính để đính sản phẩm lên bảng. 
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 
1. Giới thiệu bài 2’
- Trong tiết học này, các em sẽ cùng trưng bày bưu thiếp Lời yêu thương. Chúng ta sẽ xem bưu thiếp của bạn nào được nhiều bạn yêu thích.
- GV kiểm tra: HS nào quên sản phẩm ở nhà, HS nào đã sửa chữa, viết lại phần lời để nâng chất lượng bưu thiếp.
2. Luyện tập 30’
2.1. Tìm hiểu yêu cầu của bài học (5, 6 phút)
- HS 1 đọc YC của BT 1. Cả lớp lắng nghe, quan sát minh hoạ: Các bạn HS của các tổ đang gắn bưu thiếp lên bảng lớp hoặc bày lên mặt bàn.
- HS 2 đọc YC của BT 2 (bắt đầu từ Cùng xem, cùng đọc và bình chọn... ). GV mời 4 HS tiếp nối nhau đọc lời trong 4 bưu thiếp. Nhắc HS: Khi bình chọn, cần chú ý cả hình thức và lời viết trên bưu thiếp.
- HS 3 đọc YC của BT 3. GV: Những bưu thiếp được bình chọn nhiều nhất sẽ được giữ lại, gắn lên bảng lớp.
- HS 4 đọc YC của BT 4. Cả lớp quan sát hình ảnh các bạn HS có bưu thiếp được bình chọn đang cầm trên tay sản phẩm của mình, nhận lời chúc mừng.
2.2. Trưng bày
- HS gắn bưu thiếp lên bảng lớp, bảng nhóm hoặc bày lên mặt bàn. Có thể gắn các bưu thiếp lên tường như một phòng tranh. GV chỉ vị trí cho các tổ gắn bưu thiếp: Một vài tổ gắn lên bảng lớp, một vài tổ gắn lên bảng nhóm, lên tường hoặc bày trên mặt bàn của tổ trưởng. Khuyến khích cách trưng bày mới lạ. (Nhắc những HS đính bưu thiếp trong VBT thì gỡ ra để trưng bày. Bạn nào làm bài trong VBT thì mở trang vở đó).
- Các tổ trưng bày sản phẩm.
- Cả lớp đếm số bưu thiếp của mỗi tổ xem tổ nào có đủ sản phẩm (1 tiêu chí thi đua).
2.3. Bình chọn
Lần lượt từng tổ đi xem bưu thiếp của tổ mình và các tổ bạn. Một tổ (VD: tổ 1) xem trước. Các thành viên trao đổi nhanh, chọn tổ trưng bày đẹp; chọn 3 bưu thiếp ấn tượng của tổ mình, một vài bưu thiếp ấn tượng của tổ khác. Tổ trưởng báo cáo kết quả (GV đánh dấu những sản phẩm được chọn). Tiếp đến các tổ khác.
2.4. Tổng kết
GV gắn lên bảng lớp những bưu thiếp được đánh giá cao. Kết luận về nhóm trưng bày đẹp (có đủ sản phẩm; sắp xếp hợp lý, sáng tạo).
2.5. Thưởng thức
- Các bạn có bưu thiếp được bình chọn lần lượt giới thiệu trước lớp bưu thiếp của mình (làm tặng ai, trang trí thế nào), đọc lời ghi trong bưu thiếp.
- Cả lớp bình chọn những bưu thiếp được yêu thích nhất minh hoạ, trang trí, tô màu ấn tượng, lời viết hay). GV đếm số HS giơ tay bình chọn cho từng bạn.
- Cả lớp hoan hô tất cả các bạn được gắn bài lên bảng lớp.
* GV nên nhận xét khéo léo để HS nào được giới thiệu bưu thiếp trước lớp cũng vui vì được thầy cô và các bạn động viên. Không em nào phải khóc, phải buồn vì được ít bình chọn. Có thể thay đổi cách tổ chức: chọn 1 tổ có nhiều sản phẩm hay, mời tất cả các thành viên giới thiệu sản phẩm, đọc lời trong sản phẩm.
3. Củng cố, dặn dò 3’
- GV nhận xét tiết học; khen ngợi những HS tham gia tích cực buổi trưng bày, hoàn thành tốt BT sáng tạo. 
- Nhắc HS chuẩn bị cho tiết Góc sáng tạo tuần tới (đọc trước nội dung bài - SGK, tr. 105, 106 và 115); tìm tranh, ảnh (hoặc vẽ) một con vật hoặc loài cây, loài hoa yêu thích.
- Nhắc lại YC chuẩn bị cho tiết KC Ba món quà.
TIẾNG VIỆT
KỂ CHUYỆN: BA MÓN QUÀ
I. MỤC TIÊU 
- Nghe hiểu câu chuyện Ba món quà.
- Nhìn tranh, kể được từng đoạn, toàn bộ câu chuyện theo tranh. Bước đầu biết thay đổi giọng kể để phân biệt lời của người dẫn chuyện, lời của người cha.
- Hiểu lời khuyên của câu chuyện: Sách vở, kiến thức là món quà quý nhất, là kho của dùng mãi không cạn.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- Máy chiếu / 5 tranh minh hoạ truyện phóng to. 
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 
A. KIỂM TRA BÀI CŨ 5’
GV gắn lên bảng 6 tranh minh hoạ câu chuyện Cô bé quàng khăn đỏ, mời HS 1 nhìn tranh, kể theo 3 tranh đầu. HS 2 kể theo 3 tranh cuối.
B. DẠY BÀI MỚI 
1. Chia sẻ và giới thiệu câu chuyện (gợi ý) 7’
1.1. Quan sát và phỏng đoán
- GV chiếu lên ti vi tranh minh hoạ truyện Ba món quà. Các em hãy xem tranh để biết truyện có những nhân vật nào. (Truyện có ông

File đính kèm:

  • docgiao_an_tong_hop_lop_1_tuan_27_nam_hoc_2020_2021.doc