Giáo án Tiếng Việt Lớp 5 - Tuần 13 - Trường THDL Đoàn Thị Điểm

I.MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:

1.Đọc lưu loát toàn bài. Giọng đọc rõ ràng, mạch lạc phù hợp với nội dung một văn bản khoa học tự nhiên ( mang tính chính luận ).

2.Hiểu các từ ngữ trong bài.

- Hiểu nội dung và ý nghĩa bài: nguyên nhân khiến rừng ngập mặn bị tàn phá; thành tích khôi phục rừng ngập mặn những năm qua.; tác dụng của rừng ngập mặn khi được phục hồi.

II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:

- ảnh một vài khu rừng ngập mặn bị chặt phá hoặc đang được chăm sóc nên tươi tốt.

III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:

 

doc20 trang | Chia sẻ: hatranv1 | Lượt xem: 327 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Tiếng Việt Lớp 5 - Tuần 13 - Trường THDL Đoàn Thị Điểm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bão, sóng lớn. )
 ý1: Nguyên nhân và hậu quả của việc phá rừng ngập mặn.
Câu 2: Vì sao các tỉnh ven biển có phong trào trồng rừng ngập mặn? 
( Vì các tỉnh này làm tốt công tác thông tin tuyên truyền để mọi người hiểu rõ tác dụng của rừng ngập mặn đối với việc bảo vệ đê điều )
 ý2 : Phong trào trồng rừng ngập mặn ở các tỉnh ven biển.
 Câu 3: Nêu tác dụng của rừng ngập mặn khi được phục hồi ?
(Rừng ngập mặn khi được phục hồi đã phát huy tác dụng bảo vệ vững chắc đê biển; tăng thu nhập cho người dân nhờ sản lượng thu hoạch hải sản tăng nhiều, các loài chim nước trở nên phong phú.) 
ý3: Tác dụng của rừng ngập mặn khi được phục hồi
Đại ý: Nguyên nhân khiến rừng ngập mặn bị tàn phá và tác dụng của rừng ngập mặn khi được phục hồi
c.Đọc diễn cảm:
 Đọc chậm rãi thể hiện giọng kể.
4.Củng cố, dặn dò:
- GV nhận xét về tiết học.
- Yêu cầu HS về nhà tiếp tục luyện đọc bài văn; chuẩn bị tiết tập đọc tới: Giây phút thiêng liêng.
Phương pháp kiểm tra, đánh giá : 
- 2 HS lên bảng đọc 1 đoạn mà con thích. Vì sao con thích đoạn văn đó?
- Dưới nhận xét. 
- GV nhận xét và đánh giá điểm.
Phương pháp thuyết trình: 
- GV ghi bảng.
- 1 HS khá hoặc giỏi đọc toàn bài.
- GV yêu cầu nhiều lượt học sinh đọc nối tiếp nhau từng đoạn của bài.
- Nêu những từ ngữ khó đọc trong bài.
- Đọc phần chú giải. Yêu cầu 1, 2 em giải nghĩa từ đó.
- Nêu những từ ngữ trong bài mà con chưa hiểu.
- GV đọc diễn cảm toàn bài.
- HS đọc thành tiếng, đọc thầm, đọc lướt từng đoạn, cả bài văn; trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi trong SGK dưới sự hướng dẫn của GV ( hoặc 1, 2 HS khá giỏi điều khiển lớp. GV làm cố vấn, trọng tài. )
- 1 HS đọc đoạn 1 và trả lời câu hỏi 1
- Đặt câu hỏi phụ cho đoạn 1?
- Nêu ý đoạn 1?
- 1 HS đọc đoạn 2 
- Trả lời câu hỏi 2
- Đặt câu hỏi phụ cho đoạn 2?
- Nêu ý đoạn 2?
- 1 HS đọc đoạn 3 
- Trả lời câu hỏi 3
- Đặt câu hỏi phụ cho đoạn 3?
- Nêu ý đoạn 3?
- 1 HS đọc cả bài. 
- Nêu đại ý của bài?
- Nêu giọng đọc của bài văn nay?
- Nhiều học sinh luyện đọc.
- 1, 2 HS đọc diễn cảm cả bài.
 Rút kinh nghiệm sau tiết dạy:
.
.
.
.
.
.
Trường THDL Đoàn Thị Điểm 
Thứ ngày  tháng  năm 2004
Lớp : 5 G
 Môn : Từ Và CÂU 
Tuần13 tiết25.... 
Ngày soạn : 
Giáo viên : Thu Hải 
Bài soạn : 
Mở rộng vốn từ: Bảo vệ môi trường
I.Mục đích, yêu cầu: 
- Mở rộng vốn từ ngữ về môi trưòng và bảo vệ môi trường.
- Luyện cách sử dụng một số từ ngữ trong chủ điểm trên.
II. Đồ dùng dạy học:
- Bảng phụ hoặc 2, 3 tờ phiếu viết ( hoặc phô tô cop pi phóng to ) nội dung bài tập 2, 3 ( bài tập 3 kẻ thành một bảng gồm 2 cột: Hành động bảo vệ môi trường, Hành động phá hoại môi truờng ).
III. Các hoạt động dạy học:
Thời gian
Nội dung các hoạt động dạy học
Phương pháp, hình thức tổ chức dạy học tương ứng
Ghi chú
5”
33”
2”
1.Kiểm tra bài cũ:
- Tìm quan hệ từ trong các câu sau và cho biết các từ ấy nối những từ ngữ cùng giữ chức vụ gì trong câu? 
+ Chẳng kịp can Tâm, cô bé đứng hẳn lên thuyền xua tay và hô to. 
+ ở vùng này, lúc hoàng hôn và lúc tảng sáng, phong cảnh rất nên thơ.
2. Dạy bài mới:
 Bài tập 1:
Thể hiện: 
* Rừng này có nhiều loài động vật: 55 loài động vật có vú, hơn 30 loài chim, 40 loài bò sát, rất nhiều loài lưỡng cư và cá nước ngọt,
* Rừng này có thảm thực vật rất phong phú. Hàng trăm loại cây khác nhau làm thành các loại rừng: rừng thường xanh, rừng bán thường xanh, rừng tre, rừng hỗn hợp, 
 Do lưu giữ được nhiều loài động vật và thực vật, rừng Nam Cát Tiên được gọi là “ Khu bảo tồn đa dạng sinh học “. 
là nơi lưu giữ được nhiều loại động vật, thực vật.
Khu bảo tồn: nơi lưu giữ
Đa dạng sinh học: nhiều loài, giống động vật và thực vật khác nhau.
Bài tập 2: 
Lời giải: đánh dấu x vào ô trống gắn với lời giải nghĩa thứ 3:
 Rừng nguyên sinh là rừng có từ lâu đời với nhiều loại thực vật, động vật quý hiếm.
Bài tập 3:
Hành động bảo vệ môi trường: trồng cây, trồng rừng, phủ xanh đồi trọc 
Hành động phá hoại môi trường: chặt cây, đánh cá bằng mìn, xả rác bừa bãi, đốt nương, săn bắn thú rừng, đánh cá bằng điện, buôn bán động vật hoang dã.
Bài tập 4:
VD: 
+ Đánh cá bằng mìn là hành động phá hoại rất tàn bạo vì huỷ diệt mọi loài sinh vật sống dưới nước. 
+ Đồng bào ở các vùng miền núi Lào Cai đang thực hiện chương trình phủ xanh đồi trọc.
4.Củng cố, dặn dò:
- GV nhận xét về tiết học.
- Yêu cầu HS về nhà hoàn chỉnh, viết lại các câu văn đã đặt ở bài tập 4.
Phương pháp kiểm tra, đánh giá : 
- 2 HS lên bảng Tìm quan hệ từ trong các câu sau và cho biết các từ ấy nối những từ ngữ cùng giữ chức vụ gì trong câu? 
- Dưới nhận xét. 
- GV nhận xét và đánh giá điểm.
Phương pháp thực hành, vấn đáp: 
- 1 HS đọc to, rõ yêu cầu của bài tập ( đọc cả phần chú thích ). Cả lớp đọc thầm lại.
- HS trao đổi nhóm để tìm xem đoạn văn làm rõ nghĩa cụm từ “ khu bảo tồn đa dạng sinh học “ như thế nào?
- Các nhóm cử đại diện trình bày trước lớp.
- “ Khu bảo tồn đa dạng sinh học “ là gì? 
- 1 HS đọc và giải thích yêu cầu của bài tập. Cả lớp đọc thầm lại.
- HS làmn việc cá nhân. Cá em đánh đấu x bằng bút chì mờ vào ô trống thích hợp trong SGK. 
- GV dán 2, 3 tờ phiếu hoặc treo bảng phụ đã viết sẵn nội dung bài. Mời 2, 3 HS lên bảng làm bài.
- Cả lớp và GV nhận xét, kết luận.
- 1 HS đọc lại lời giải đúng.
- Cả lớp sửa bài theo lời giải đúng.
- 1 HS đọc yêu cầu của bài tập. Cả lớp đọc thầm lại.
- GV dán 2, 3 phiếu đã chuẩn bị lên bảng. Cho HS lên chơi trò thi tiếp sức. HS của mỗi nhóm nối tiếp nhau lên bảng ghi nhanh những từ đã cho vào mhóm thích hợp.
- GV nêu yêu cầu của bài.
- HS thi đặt câu nhanh với từng từ ngữ đã nêu ở bài tập 3.
 Rút kinh nghiệm sau tiết dạy:
Trường THDL Đoàn Thị Điểm 
Thứ ngày  tháng  năm 2004
Lớp : 5 G
 Môn : Từ Và CÂU 
Tuần13 tiết26.... 
Ngày soạn : 
Giáo viên : Thu Hải 
Bài soạn : 
 Luyện tập về quan hệ từ
I.Mục đích, yêu cầu: 
Nhận biết các cặp quan hệ từ trong câu và tác dụng của chúng.
Biết sử dụng các cặp quan hệ từ để đặt câu.
II. Đồ dùng dạy học:
- 2, 3 tờ phiếu khổ to viết sẵn các câu trong bài tập 3 ( a, b ) để 2, 3 HS chữa bài trên bảng lớp.
III. Các hoạt động dạy học:
Thời gian
Nội dung các hoạt động dạy học
Phương pháp, hình thức tổ chức dạy học tương ứng
Ghi chú
5”
1”
32
1”
1.Kiểm tra bài cũ:
- Tìm quan hệ từ trong câu tục ngữ “ Trăng quầng thì hạn, trăng tán thì mưa” và nói rõ tác dụng của các quan hệ từ đó? 
+ “ Thì “ là quan hệ từ nối trăng quầng với hạn, trăng tán với mưa thể hiện quan hệ giả thiết – kết quả: nếu..thì.
2. Giới thiệu bài mới:
 Trong tiết luyện tập về quan hệ từ hôm nay, các em sẽ học nhận biết các cặp quan hệ từ trong câu và tác dụng của chúng. Từ đó biết sử dụng các cặp quan hệ từ để đặt câu.
3. Bài mới:
Bài tập 1:
Câu a: 
 Cặp QHT: nhờ... mà...
Câu b: 
 Cặp QHT: không những.. mà còn...
Bài tập 2: Lời giải:
* Cặp QHT trong câu a diễn tả mối quan hệ nhân quả: nguyên nhân: nhờ phục hồi rừng ngập mặn – kết quả: mà ở nhiều địa phương môi trường đã có những thay đổi rất nhanh chóng.
* Cặp QHT trong câu b diễn tả mối quan hệ tăng tiến:  không những cho hàng nghìn đầm cua ở địa phương mà còn cho hàng trăm đầm cua ở các vùng lân cận.
Bài tập 3:
Câu 1:
Đánh giá tốt công tác tuyên truyền về rừng ngập mặn trong nhân dân dẫn đến KQ được nói tới trong câu 2: ở hầu hết các tỉnh ven biển đều có phong trào trồng rừng ngập mặn. Giữa 2 câu này có quan hệ nhân quả. Do đó cần dùng cặp QHT vì... nên Hai câu văn sẽ được nhập thành 1 câu như sau: Vì mấy năm qua, chúng ta đã làm tốt công tác thông tin tuyên truyền, để. nên ở hầu hết các tỉnh ven biển như đều có phong trào trồng rừng ngập mặn. 
 b )Câu 1: Đánh giá các tỉnh ven biển đều có phong trào trồng rừng ngập mặn. 
Câu 2: đánh giá rừng ngập mặn còn được trồng ở cả các đảo mới bồi ngoài biển.
Giữa 2 câu này có quan hệ tăng tiến nên cần sử dụng cặp QHT chẳng những...mà còn.Hai câu văn sẽ được nhập thành 1 câu theo 2 cách như sau:
* Phong trào trồng rừng ngập mặn chẳng những có ở hầu hết các tỉnh ven biển như mà còn lan ra các đảo mới bồi ngoài biển như
* Chẳng những ở hầu hết các tỉnh ven biển như. đều có phong trào trồng rừng ngập mặn mà rừng ngập mặn còn được trồng ở các đảo mới bồi ở ngoài biển như
Bài tập 4: Lời giải:
* So với đoạn a ( giống hệt văn bản Vườn chim ), đoạn b có thêm một số QHT ở các câu 6, 7, 8 ( Vì vậy, Mai.; Cũng vì vậy, cô bé; Vì chẳng kịp... nên cô bé)
* Đoạn a hay hơn đoạn b. Vì các QHT và cặp QHT thêm vào các câu 6, 7, 8 ở đoạn b làm cho nhịp của đoạn văn chậm hẳn lại, câu văn nặng nề, không phản ánh chính xác tâm trạng bất ngờ của Mai trước hành động xấu của Tâm; phản ứng bảo vệ bầy chim rất nhanh, nhạy của Mai. 
GV kết luận:Cần sử dụng các QHT đúng lúc, đúng chỗ. Việc sử dụng không đúng lúc, đúng chỗ các QHT và cặp QHT sẽ gây tác dụng ngược lại - như VD đã thấy ở 2 đoạn văn ở bài tập 4.
4.Củng cố, dặn dò:
- GV nhận xét về tiết học.
- Yêu cầu HS về nhà làm lại bài 3 vào vở. 
- Chuẩn bị cho bài luyện từ và câu đầu tuần 14- Tổng kết về từ loại bằng cách đọc trước nội dung trong SGK.
Phương pháp kiểm tra, đánh giá : 
- 1 HS lên bảng 
- Dưới nhận xét. 
- GV nhận xét và đánh giá điểm.
Phương pháp thuyết trình :
- GV ghi đầu bài lên bảng bằng phấn màu.
Phương pháp luyện tập thực hành :
- 1 HS đọc yêu cầu của bài tập. Cả lớp đọc thầm lại.
- HS làmn việc cá nhân. Các em gạch dưới bằng bút chì mờ trong SGK những cặp QHT đã tìm được.
- HS phát biểu ý kiến.
- Cả lớp và GV nhận xét, chốt lại lời giải đúng.
- 1 HS đọc lại lời giải đúng.
- Cả lớp sửa bài theo lời giải đúng.
- 1 HS đọc yêu cầu của bài tập. Cả lớp đọc thầm lại.
- HS suy nghĩ làm bài cá nhân hoặc trao đổi theo cặp để trả lời câu hỏi.
- HS trình bày đáp án, lớp nhận xét. GV chốt lại lời giải đúng rồi cho HS nhắc lại.
- HS đọc thành tiếng yêu cầu của bài. Cả lớp đọc thầm lại. GV giúp HS hiểu yêu cầu của bài: Mỗi đoạn văn a và b đều gồm 2 câu. Các em có nhiệm vụ chuyển 2 câu đó thành 1 câu bằng cách lựa chọn để sử dụng đúng chỗ 1 trong 2 cặp QHT đã cho: vì... nên... hoặc chẳng những.... mà còn...
- HS làm việc cá nhân hoặc trao đổi theo cặp. Các em viết nhanh trên nháp – viết vắn tắt câu văn có sử dụng 1 cặp quan hệ từ ( hoặc điền bằng bút chì mờ cặp QHT đúng vào đoạn văn trong SGK )
- GV dán 2, 3 tờ phiếu lên bảng. Mời 2, 3 HS lên bảng làm bài. Từng em trình bày kết quả: Các em phải nói được mối quan hệ về nghĩa giữa câu 1 và câu 2 trong từng cặp câu để lí giải QHT em chọn trong câu văn là đúng.
- Cả lớp và GV nhận xét chốt lại
- 2, 3 HS đọc lại các câu văn sử dụng các cặp QHT đã cho.
- HS sửa lại bài theo lời giải đúng.
- Hs đọc thành tiếng yêu cầu của bài. Cả lớp đọc thầm lại
- Để HS làm đúng các yêu cầu của bài tập, GV nhắc các em cần trả lời đúng thứ tự các câu hỏi: Đọc kĩ 2 đoạn văn để thấy được sự khác nhau giữa 2 đoạn? Đoạn nào nhiều từ hơn? Đó là những từ đóng vai trò gì trong câu? Đoạn nào hay hơn? Vì sao hay hơn? 
- HS trao đổi theo nhóm 2.
- Đại diện các bàn trình bày ý kiến, trao đổi, tranh luận.
- GV nhận xét, chốt lại.
 Rút kinh nghiệm sau tiết dạy:
.
.
.
.
.
.
.
.
Trường THDL Đoàn Thị Điểm 
Thứ ngày  tháng  năm 2004
Lớp : 5 G
 Môn : Tập LàM VĂN 
Tuần13 tiết25.... 
Ngày soạn : 
Giáo viên : Thu Hải 
Bài soạn : 
Luyện tập tả người ( tả ngoại hình )
I.Mục đích, yêu cầu: 
- Biết nhận xét để tìm ra mối quan hệ giữa các chi tiết miêu tả đặc điểm ngoại hình của nhân vật với nhau, giữa các chi tiết miêu tả ngoại hình với việc thể hiện tính cách của nhân vật.
- Biết lập dàn ý cho bài văn tả ngoại hình của một người em thường gặp – một dàn ý với những ý của mỗi HS.
II. Đồ dùng dạy học:
- Bảng phụ hoặc giấy khổ to ghi tóm tắt các chi tiết miêu tả ngoại hình của người bà ( Bà tôi ); của bạn Thắng ( bài Em bé vùng biển ).
- Bảng phụ ghi dàn ý khái quát của 1 bài văn tả ngoại hình nhân vật.
- 2, 3 tờ giấy khổ to + bút dạ để 2, 3 hS viết dàn ý, trình bày trước lớp.
III. Các hoạt động dạy học:
Thời gian
Nội dung các hoạt động dạy học
Phương pháp, hình thức tổ chức dạy học tương ứng
Ghi chú
5”
2”
32”
1”
1.Kiểm tra bài cũ:
Quan sát và ghi lại kết quả ngoại hình của một người mà em thường gặp.
2.Giới thiệu bài:
Trong tiết TLV tuần trước ( Luyện tập tả người – Quan sát và chọn lọc chi tiết ), các em đã hiểu thế nào là quan sát và chọn lọc chi tiết trong bài văn tả người – tả ngoại hình, tả hoạt động. Tiết học hôm nay, các em sẽ tìm hiểu sâu hơn: Các chi tiết miêu tả có quan hệ với nhau như thế nào? Chúng nói lên điều gì về tính cách nhân vật? 
 3. Hướng dẫn HS luyện tập: 
 Bài tập 1: Lời giải: 
ý a: Đoạn 1: tả mái tóc của người bà qua con mắt nhìn của đứa cháu – một cậu bé.
 Đoạn này gồm 3 câu. Câu 1: Mở đoạn: Giới thiệu bà ngồi cạnh cháu, chải đầu. Câu 2: Tả khái quát mái tóc của bà với các đặc điểm: đen, dày, dài kì lạ. Câu 3: tả độ dày của mái tóc qua cách bà chải đầu, từng động tác ( nâng mớ tóc lên, đưa khó khăn chiếc lược thưa bằng gỗ vào mớ tóc dày ). 
+ Ba câu, 3 chi tiết quan hệ chặt chẽ với nhau, chi tiết sau làm rõ chi tiết trước. 
ý b: + Đoạn 2: tả giọng nói, khuôn mặt và đôi mắt của bà:
+ Đoạn này gồm 4 câu văn: 
Câu 1 và 2 tả giọng nói. ( Câu 1 tả đặc điểm chung của giọng nói: trầm bổng, ngân nga. Câu 2: tác động mạnh mẽ của giọng nói tới tâm hồn cậu bé – khắc sâu vào trí nhớ dễ dàng như những đoá hoa, cũng dịu dàng, rực rỡ, đầy nhựa sống ). Câu 3: tả sự thay đổi của đôi mắt khi bà mỉm cười ( hai con ngươi đen sẫm nở ra ), tình cảm ẩn chứa trong đôi mắt ( long lanh, dịu hiền khó tả; ánh lên những tia sáng ấm áp, tươi vui ). Câu 4: tả khuôn mặt của bà ( hình như vẫn tươi trẻ, dù trên đôi má đã có nhiều nếp nhăn ).
+ Các chi tiết trên quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung cho nhau làm hiện rõ hình ảnh người bà ( với mái tóc, giọng nói, đôi mắt, khuôn mặt ), không chỉ vẻ bề ngoài mà cả tâm hồn bên trong – tươi trẻ, dịu hiền, yêu đời, lạc quan.
Bài tập 2: Lời giải:
- Đoạn văn gồm 7 câu. 
+ Câu 1: Giới thiệu chung về Thắng ( con cá vược, có tài bơi lội ), lúc này ( trong thời điểm được miêu tả ) đang làm gì? 
+ Câu 2: tả chiều cao của Thắng – cao hơn hẳn bạn một cái đầu.
+ Câu 3: tả nước da của Thắng – rám đỏ vì lớn lên với nắng, nước mặn và gió biển.
+ Câu 4: tả thân hình rắn chắc, nở nang của Thắng ( đặc điểm của cổ, vai, ngực, bụng, hai cánh tay, cặp đùi dế )
+ Câu 5: tả cặp mắt to và sáng
+ Câu 6: tả cái miệng tươi hay cười.
+ Câu 7: tả cái trán dô bướng bỉnh.
- Tất cả các đặc điểm được miêu tả quan hệ chặt chẽ với nhau, làm hiện rõ lên hình ảnh Thắng – một đứa trẻ lớn lên ở biển; bơi lội rất giỏi; có sức khoẻ dẻo dai; thông minh; bướng bỉnh và gan dạ.
GV kết luận: Khi tả ngoại hình nhân vật, cần chọn tả những chi tiết tiêu biểu. Những chi tiết miêu tả phải quan hệ chặt chẽ với nhau, giúp khắc hoạ rõ nét hình ảnh nhân vật. Bằng cách tả như vậy, ta sẽ thấy không chỉ vẻ mặt, hình dáng bên ngoài của nhân vật mà cả nội tâm, tính tình bên trong. Bởi vì, những chi tiết tả ngoại hình cũng nói lên tính tình, nội tâm nhân vật. 
Bài tập 3: 
Mở bài: Giới thiệu nhân vật định tả.
Thân bài: Tả khuôn mặt, cặp mắt, mái tóc,Tả thân hình; Tả giọng nói, tiếng cười; ( chú ý tả đặc điểm ngoại hình nhân vật theo cách đã phân tích qua 2 bài văn mẫu – Bà tôi, Em bé vùng biển - - vừa nói về ngoại hình nhân vật, vừa bộc lộ được phần nào tính cách nhân vật).
Kết bài:Tình cảm của em với nhân vật được tả.
4.Củng cố, dặn dò:
- GV nhận xét về tiết học.
- Yêu cầu HS về nhà hoàn chỉnh dàn ý, viết lại vào vở; chuẩn bị cho bài TLV tiết sau ( Làm biên bản một cuộc họp ) bằng cách nhớ lại nội dung một cuộc họp tổ hoặc họp lớp để có thể ghi lại biên bản cuộc họp đó. 
Phương pháp kiểm tra, đánh giá : 
- GV kiểm tra HS cả lớp đã thực hiện bài tập về nhà.
- Chấm điểm kết quả ghi chép của 1 vài HS.
Phương pháp thuyết trình: 
- GV ghi bảng.
- 1 HS đọc thành tiếng yêu cầu của bài.
- HS trao đổi theo cặp. Các em đọc thầm lại bài “ Bà tôi “ ( trang 135 SGK ); trả lời miệng từng ý của bài tập ( riêng ý 2 chỉ ghi tóm tắt thật nhanh các chi tiết được miêu tả ở từng câu trong đoạn 1), nửa còn lại trả lời ý b của câu hỏi ( gắn với nộ dung đoạn 2. 
- HS trình bày miệng nhận xét của mình trước lớp.
- Cả lớp và GV nhận xét, chốt lại ý kiến đúng.
- 1 HS đọc thành tiếng yêu cầu của bài. Cả lớp đọc thầm lại.
- HS làm việc cá nhân. Các em suy nghĩ, trả lời từng ý của câu hỏi. Với ý 1 các em có thể gạch dưới bằng bút chì mờ vào SGK những từ ngữ tả đặc điểm ngoại hình của nhân vật Thắng.
- Nhiều HS phát biểu ý kiến.
- Cả lớp và GV nhận xét, chốt lại câu trả lời đúng.
- GV nêu yêu cầu của bài tập.
- HS cả lớp xem lại kết quả quan sát ngoại hình của một người mà em thường gặp ( theo yêu cầu của bài tập 3, tiết Tập làm văn trước ).
- 1 HS khá, giỏi đọc KQ ghi chép của mình trước lớp. GV nhận xét nhanh.
- GV nhắc HS cần xây dựng 1 dàn ý chi tiết với những ý em đã có nhờ quan sát 1 người cụ thể. GV treo bảng phụ ghi sẵn dàn ý khái quát của 1 bài văn tả ngoại hình nhân vật để HS tham khảo.
- HS cả lớp làm việc cá nhân. Mỗi em tự lập dàn ý cho bài văn tả ngoại hình nhân vật dựa theo KQ quan sát đã có. GV phát bút dạ và giấy khổ to cho 2, 3 HS làm bài.
- Những HS làm bài trên giấy dán bài trên bảng lớp, lần lượt trình bày dàn ý đã lập.
- Cả lớp và GV nhận xét. GV đánh giá cao những dàn ý thể hiện được ý riêng trong quan sát, nhận xét.
 Rút kinh nghiệm sau tiết dạy:
.................... .............................................................................................................................................
Trường THDL Đoàn Thị Điểm 
Thứ ngày  tháng  năm 2004
Lớp : 5 G
 Môn : Tập LàM VĂN 
Tuần13 tiết26.... 
Ngày soạn : 
Giáo viên : Thu Hải 
Bài soạn : Làm biên bản cuộc họp
I.Mục đích, yêu cầu: 
- Hiểu được thế nào là biên bản cuộc họp; nội dung, tác dụng của biên bản.
- Bước đầu làm được biên bản một cuộc họp tổ hoặc họp lớp ( yêu cầu chính )
II. Đồ dùng dạy học:
- Bảng phụ ghi 3 phần chính của biên bản một cuộc họp.
III. Các hoạt động dạy học:
Thời gian
Nội dung các hoạt động dạy học
Phương pháp, hình thức tổ chức dạy học tương ứng
Ghi chú
5”
2”
14”
3”
15”
1.Kiểm tra bài cũ:
2.Giới thiệu bài:
Trong thời gian học 5 năm, các em đã tổ chức nhiều cuộc họp. Cần ghi lại nôi dung các cuộc họp đó để nhớ và thực hiện những điều đã được thống nhất. Văn bản ghi nội dung các cuộc họp gọi là biên bản. Bài học hôm nay sẽ giúp các em hiểu được thế nào là biên bản một cuộc họp, nội dung biên bản, tác dụng của biên bản. Từ đó biết cách ghi lại biên bản một cuộc họp tổ hoặc họp lớp mà các em mới tổ chức trong thời gian gần đây.
3. Phần nhận xét: 
* Một số gợi ý trả lời chi tiết:
 + Ghi biên bản cuộc họp để làm gì? ( ghi biên bản cuộc họp để nhớ các sự việc chính đã xảy ra, ý kiến của mọi người về từng vấn đề, những điều đã thoả thuận được hoặc chưa thoả thuận được. nhằm thực hiện những điều đã thoả thuận và xem xét lại khi có vấn đề cần giải quyết. )
+ Nêu tóm tắt những sự việc cần ghi vào biên bản:
 Biên bản ghi lại: thời gian, địa điểm họp, thành phần tham dự, chủ toạ, thư kí cuộc họp; diễn biến cuộc họp ( tóm tắt các ý kiến phát biểu ); kết luận của cuộc họp ( phân công công việc trong cuộc họp ); chữ kí của chủ toạ và thư kí.
+ Mở đầu biên bản có điểm gì giống và điểm gì khác viết đơn?
Giống: có quốc hiệu, tiêu ngữ, thời gian, địa điểm, tên văn bản.
Khác: Biên bản cuộc họp có tên đơn vị, toàn thể tổ chức cuộc họp.
+ Kết thúc biên bản có điểm gì giống và điểm gì khác viết đơn?
Giống: có chữ kí của người viết văn bản.
Khác: biên bản cuộc họp có 2 chữ kí ( của chủ toạ và thư kí ), không có lời cảm ơn như đơn.
4.Ghi nhớ:
5.Phần luyện tập:
6.Củng cố, dặn dò:
- GV nhận xét về tiết học.
- Yêu cầu HS về nhà hoàn chỉnh biên bản cuộc họp đã viết ở lớp. Viết lại vào vở; chuẩn bị học tốt tiết TLV đầu tuần 14 – Luyện tập tả người : Tả ngoại hình bằng cách đọc trước nội dung các bài tập trong SGK.
Phương pháp kiểm tra, đánh giá : 
- GV kiểm tra vở của HS cả lớp về nhà viết lại dàn ý bài văn tả một người em quen biết; chấm điểm bài làm của 2, 3 HS.
Phương pháp thuyết trình: 
- GV ghi bảng.
- 1 HS đọc thành tiếng phần lệnh và toàn văn biên bản cuộc họp chi đội. Cả lớp đọc thầm theo.
- HS trao đổi 

File đính kèm:

  • docgiao_an_tieng_viet_lop_5_tuan_13_truong_thdl_doan_thi_diem.doc