Giáo án Tiếng Việt Khối 4 - Tuần 22

a. Giới thiệu bài:

 Chủ ngữ trong câu kể Ai thế nào?”

b. Tìm hiểu bài:

HĐ1: NHẬN XÉT

1. Tìm các câu kể Ai thế nào? trong đoạn văn sau:

 Ngày 2 tháng 9 năm 1945.

 Hà Nội tưng bừng màu đỏ. Cả một vùng trời bát ngát cờ, đèn và hoa. Những dòng người từ khắp các ngả tuôn về vườn hoa Ba Đình. Các cụ già vẻ mặt nghiêm trang. Những cô gái thủ đô hớn hở, áo màu rực rỡ.

 Theo VÕ NGUYÊN GIÁP

a. Đoạn văn trên có mấy câu? 6 câu

b. Câu kể Ai làm gì? là những câu nào? 2, 3, 5, 6

2. Xác định chủ ngữ của những câu văn trên.

3. Chủ ngữ trong các câu trên biểu thị nội dung gì? Chúng do những từ ngữ nào tạo thành?

 

doc14 trang | Chia sẻ: Liiee | Ngày: 10/11/2023 | Lượt xem: 93 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Tiếng Việt Khối 4 - Tuần 22, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đặc sắc của hoa sầu riêng?
* Quả sầu riêng có nét gì đặc sắc?
* Dáng cây sầu riêng thế nào?
* Tìm những câu văn thể hiện tình cảm của tác giả đối với cây sầu riêng.
+ Nêu nội dung bài học?
3. Dặn dò: 
- HS đọc lại bài và trả lời câu hỏi.
- Chuẩn bị bài Văn hay chữ tốt .
- HS đọc thuộc lòng bài thơ và trả lời câu hỏi.
* Bài thơ ca ngợi vẻ đẹp của dòng dông La và nói lên tài năng sức mạnh của con người Việt Nam trong công cuộc xây dựng quê hương đất nước.
- HS dùng bút chì đánh dấu đoạn trong SGK.
- HS đọc từ khó.
- HS đọc chú giải.
- HS đọc toàn bài.
- Đọc thầm đoạn 1 để trả lời các câu hỏi: 
* Sầu riêng là một loại cây ăn trái rất quý hiếm, được coi là đặc sản của miền Nam.
- HS đọc thầm đoạn 2.
* Hoa sầu riêng trổ vào cuối năm, hương sầu riêng thơm ngát như hương cau, hương bưởi. Hoa đậu thành từng chùm, màu trắng ngà. Cánh hoa nhỏ như vảy cá, hao hao giống cánh sen con, lác đác vài nhuỵ li ti giữa những cánh hoa.
* Quả sầu riêng lủng lẳng dưới cành trông như những tổ kiến. Mùi thơm đậm, bay rất xa, lâu tan trong không khí, còn hàng chục ngào ngạt.Sầu riêng thơm mùi thơm của mít chín quyện với hương bưởi, béo cái béo của trứng gà . Đam mê.
- HS đọc thầm đoạn 3
* Thân cây sầu riêng khẳng khiu, cao vút, cành ngang thẳng đuột, lá nhỏ xanh vàng, hơi khép lại tưởng là héo.
- HS đọc thầm cả bài.
- Các câu đó là: Sầu riêng là loại trái quý hiếm của miền Nam.
+ Hương vị quyến rũ đến kì lạ.
+ Đứng ngắm cây  kì lạ này.
+ Vậy mà khi trái chín  đam mê.
- HS đọc toàn bài.
Ý nghĩa: Bài văn nêu lên giá trị và vẻ đặc sắc của cây sầu riêng.
 Tập đọc 
CHỢ TẾT
 Đoàn Văn Cừ
I. MỤC TIÊU: 
1. Kiến thức – Kĩ năng:
- Biết đọc diễn cảm một đoạn trong bài thơ với giọng nhẹ nhàng, tình cảm.
- Hiểu ND: Cảnh chợ tết miền trung du có nhiều nét đẹp về thiên nhiên, gợi tả 
cuộc sống êm đềm của người dân quê (trả lời được các câu hỏi; thuộc được một vài 
câu thơ yêu thích).
 II. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 
HOẠT ĐỘNG DẠY
HOẠT ĐỘNG HỌC
1.Kiểm tra bài cũ: Bài Sầu riêng. 
- PH cho HS đọc bài và trả lời câu hỏi bài cũ.
+ Hãy miêu tả những nét đặc sắc của hoa sầu riêng.
+ Hãy miêu tả những nét đặc sắc của trái sầu riêng.
2. Bài mới: 
a. Giới thiệu bài: Chợ Tết
b. Hướng dẫn đọc và tìm hiểu bài: 
HĐ1: Luyện đọc: 
- Chia đoạn: 4 đoạn (4 dòng là một đoạn)
+ 4 dòng đầu: đọc chậm rãi. Những dòng thơ còn lại: đọc với giọng vui, rộn ràng.
+ Cần nhấn giọng ở những từ ngữ: đỏ dần, ôm ấp, viền nắng, tưng bừng, kéo hàng, lon xon, lom khom, lặng lẽ 
- HS đọc giải nghĩa một số từ khó: 
 - HS đọc diễn cảm cả bài.
HĐ2: Tìm hiểu bài: 
* Người các ấp đi chợ tết trong khung cảnh đẹp như thế nào?
* Mỗi người đến chợ tết với dáng vẻ riêng ra sao?
* Bên cạnh dáng vẻ riêng, những người đi chợ tết có điểm gì chung?
* Bài thơ là một bức tranh giàu màu sắc. Em hãy tìm những từ ngữ tạo nên bức tranh giàu màu sắc ấy.
Nội dung bài thơ?
3. Dặn dò: 
- HS đọc lại bài và trả lời câu hỏi.
- HS chuẩn bị bài “Hoa học trò”.
* Hoa sầu riêng nở vào cuối năm, hoa đậu từng chùm, màu trắng ngà, cành hoa nhỏ như vảy cá.
* Những trái sầu riêng lủng lẳng dưới cành trông giống như những tổ kiến
- HS đọc từ khó.
- HS đọc chú giải.
- HS đọc toàn bài.
- Đọc thầm đoạn 1, 2 để trả lời các câu hỏi.
* Khung cảnh rất đẹp. Mặt trời lên làm đỏ dần những dải núi trắng và những làn sương sớm. Núi đồi như cũng làm duyên.Núi uốn mình trong chiếc áo the xanh, đồi thoa son.Những tia nắng nghịch ngợm nháy hoài trọng ruộng lúa.
- HS đọc thầm đoạn 3, 4.
* Người đến chợ tết với dáng vẻ riêng.
- Những thằng cu mặc áo màu đỏ chạy lon xon.
- Các cụ già chống gậy bước lom khom.
- Cô gái mặc áo màu đỏ che môi cười lặng lẽ.
- Em bé nép đầu, bên yếm mẹ.
- Hai người gánh lợn
* Điểm chung của họ là: ai ai cũng vui vẻ, cụ thể: Người các ấp tưng bừng ra chợ tết. Họ vui vẻ kéo hàng trên cỏ biếc.
* Các từ ngữ tạo nên bức tranh: trắng, đỏ, hồng lam, xanh, biếc, thắm, vàng, tía, son.
Nội dung: Bài thơ là một bức tranh chợ tết miền trung du giàu màu sắc và vô cùng sinh động. Qua đó ta thấy được cảnh sinh hoạt nhộn nhịp của người dân quê trong dịp tết.
Luyện từ và câu
CHỦ NGỮ TRONG CÂU KỂ AI THẾ NÀO?
I. MỤC TIÊU:
- Hiểu được cấu tạo và ý nghĩa của bộ phận CN trong câu kể Ai thế nào? (ND Ghi nhớ)
- Nhận biết được câu kể Ai thế nào? trong đoạn văn (BT1, mục III); viết được đoạn 
văn khoảng 5 câu, trong đó có câu kể Ai thế nào? (BT2).
II. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 
HOẠT ĐỘNG DẠY
HOẠT ĐỘNG HỌC
1. Bài cũ: 
+ Nhắc lại nội dung cần ghi nhớ trong tiết LTVC trước.
+ Đặt 2 câu kể Ai thế nào? 
2. Bài mới: 
 a. Giới thiệu bài: 
 Chủ ngữ trong câu kể Ai thế nào?”
b. Tìm hiểu bài: 
HĐ1: NHẬN XÉT
1. Tìm các câu kể Ai thế nào? trong đoạn văn sau:
 Ngày 2 tháng 9 năm 1945.
 Hà Nội tưng bừng màu đỏ. Cả một vùng trời bát ngát cờ, đèn và hoa. Những dòng người từ khắp các ngả tuôn về vườn hoa Ba Đình. Các cụ già vẻ mặt nghiêm trang. Những cô gái thủ đô hớn hở, áo màu rực rỡ.
 Theo VÕ NGUYÊN GIÁP
a. Đoạn văn trên có mấy câu? 6 câu
b. Câu kể Ai làm gì? là những câu nào? 2, 3, 5, 6
2. Xác định chủ ngữ của những câu văn trên.
3. Chủ ngữ trong các câu trên biểu thị nội dung gì? Chúng do những từ ngữ nào tạo thành?
Câu kể Ai thế nào
Chủ ngữ
Nộidung biểu thị
Từ ngữ tạo thành
Hà Nội tưng bừng màu đỏ.
Hà Nội
Chỉ địa danh
Danh từ
Cả một vùng trời bát ngát cờ, đèn và hoa.
Cả một vùng trời
Chỉ địa danh
Cụm danh từ
Các cụ già vẻ mặt nghiêm trang.
Các cụ già
Chỉ người
Cụm danh từ
Những cô gái thủ đô hớn hở, áo màu rực rỡ.
Những cô gái thủ đô
Chỉ người
Cụm danh từ
Hoạt động 2: GHI NHỚ
1. Chủ ngữ của câu kể Ai thế nào? chỉ những sự vật có đặc điểm, tính chất hoặc trạng thái được nêu ở vị ngữ.
2. Chủ ngữ thường do danh từ (hoặc cụm danh từ) tạo thành.
 Hoạt động 3: LUYỆN TẬP
Tìm chủ ngữ của các câu kể Ai thế nào? trong đoạn văn dưới đây:
 Ôi chao! Chú chuồn chuồn nước mới đẹp làm sao! Màu vàng trên lưng chú lấp lánh. Bốn cái cánh mỏng như giấy bóng. Cái đầu tròn và hai con mắt long lanh như thuỷ tinh. Thân chú nhỏ và thon vàng như màu vàng của nắng mùa thu. Chú đậu trên một cành lộc vừng ngả dài trên mặt hồ. Bốn cánh khẽ rung rung như còn đang phân vân. Nguyễn Thế Hội
Trong đoạn văn có mấy câu? Có 8 câu
Câu kể Ai thế nào là câu: Câu 3,4,5,6,8
Câu 1,2,7 không phải là câu kể Ai thế nào? 
Câu kể Ai thế nào?
Chủ ngữ
Màu vàng trên lưng chú lấp lánh. 
Màu vàng trên lưng chú
Bốn cái cánh mỏng như giấy bóng.
Bốn cái cánh
Cái đầu tròn và hai con mắt long lanh như thuỷ tinh. 
Cái đầu
Thân chú nhỏ và thon vàng như màu vàng của nắng mùa thu.
Thân chú
Bốn cánh khẽ rung rung như còn đang phân vân. 
Bốn cánh
 2. Viết một đoạn văn khoảng 5 câu về một loại trái cây mà em thích, trong đoạn văn có dùng một số câu kể Ai thế nào?
Gợi ý 
a. Hình dáng của trái đó thế nào?
b. Màu của trái thế nào?
c. Vị của trái thế nào?
d. Hương thơm của trái thế nào?
e. Ăn trái đó ta cảm giác thế nào? 
Ví dụ: Trong các loại quả, em thích nhất quả xoài. Quả xoài chín thật hấp dẫn. Hình dáng bầu bĩnh thật đẹp. Vỏ ngoài vàng óng. Hương thơm nức. Vị ngọt thanh.
3. Dặn dò: 
- GV nhắc HS lại nội dung cần ghi nhớ.
- PH yêu cầu HS hoàn chỉnh đoạn văn tả một loại trái cây, viết lại vào vở.
* Nếu có SGK, VBT thì dùng bút chì gạch chân xác định thành phần của câu Chủ ngữ/ Vị ngữ như thầy cô hướng dẫn. 
- HS học thuộc ghi nhớ của bài; làm tất cả bài tập.
+ HS làm bài tập.
Tìm câu kể Ai thế nào? trong đoạn văn.
- HS đánh dấu câu đúng vào VBT.
- HS làm bài tập vào vở.
- HS đọc đoạn văn đã viết.
Ví dụ: Trong các loại quả, em thích nhất là xoài. Quả xoài khi chín thậthấp dẫn. Hình dáng bầu bĩnh that đẹp. Vỏ ngoài vàng ươm. Hương thơm nức
Luyện từ và câu 
MỞ RỘNG VỐN TỪ: CÁI ĐẸP
I. MỤC TIÊU:
Biết thêm một số từ ngữ nói về chủ điểm Vẻ đẹp muôn màu, biết đặt câu với một số từ ngữ theo chủ điểm đã học (BT1, BT2, BT3); bước đầu làm quen với một số thành ngữ liên quan đến cái đẹp (BT4).
II. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 
HOẠT ĐỘNG DẠY
HOẠT ĐỘNG HỌC
1.Kiểm tra bài cũ: Chủ ngữ trong câu kể Ai thế nào?”
2. Bài mới: 
a.Giới thiệu bài: Mở rộng vốn từ về Cái đẹp. Thuộc chủ điểm Vẻ đẹp muôn màu. 
HĐ1: Nhận xét
Bài tập 1. Tìm các từ:
a. Thể hiện vẻ đẹp bên ngoài của con người. M: xinh đẹp 
b. Thể hiện nét đẹp trong tâm hồn, tính cách của con người.
 M: thùy mị
Bài tập 2. Tìm các từ:
a. Chỉ dùng để thể hiện vẻ đẹp của thiên nhiên, cảnh vật: 
M: tươi đẹp 
b. Dùng để thể hiện vẻ đẹp của cả thiên nhiên, cảnh vật, người: M: xinh xắn 
* Bài tập 3. Đặt câu với một từ vừa tìm được ở bài tập 1 hoặc 2.
 Các từ tìm được ở bài 1 và 2: dễ thương, thướt tha, yểu điệu, lộng lẫy, rực rỡ, thùy mị, dịu dàng, hiền thục, 
VD: Lâu đài đẹp nguy nga, lộng lẫy.
Nàng công chúa kiêu sa, xinh đẹp. 
Phong cảnh nơi đây đẹp tuyệt vời.
Bài 4: Điền các thành ngữ hoặc cụm từ ở cột A vào những chỗ thích hợp ở cột B:
Cột A
Cột B
đẹp người đẹp nết.
Mặt tươi như hoa
chữ như gà bới.
................, em mỉm cười chào mọi người.
Ai cũng khen chị Ba................
Ai viết cẩu thả chắc chắn................
3. Dặn dò:
HS hoàn thành bài tập vào vở.
Chuẩn bị: Dấu gạch ngang.
+ HS một đoạn văn kể về một loại trái cây yêu thích có sử dụng câu kể Ai thế nào?
HS thuộc nội dung ghi nhớ bài
- HS đọc và làm bài vào VBT
Kết quả:
a). Các từ thể hiện vẻ đẹp bên ngoài của con người: đẹp, xinh, xinh đẹp, xinh tươi, xinh xắn, xinh xẻo, xinh xinh, tươi tắn, tươi giòn, rực rỡ, lộng lẫy, thướt tha 
 b). Các từ thể hiện nét đẹp trong tâm hồn, tính cách: thuỳ mị, dịu dàng, đằm thắm, đậm đà, đôn hậu, nết na, chân thực, chân thành, thẳng thắn, ngay thẳng, ngay thẳng, bộc trực, cương trực, dũng cảm, quả cảm, khảng khái, khí khái,
Bài tập 2. Tìm các từ:
Kết quả:
a) Các từ chỉ dùng để chỉ vẻ đẹp của thiên nhiên, cảnh vật: tươi đẹp, sặc sỡ, huy hoàng, tráng lệ, mĩ lệ, hùng vĩ, hùng tráng, hoành tráng 
 b) Các từ dùng để thể hiện vẻ đẹp của cả thiên nhiên, cảnh vật và con người: xinh xắn, xinh đẹp, xinh tươi, lộng lẫy, rực rỡ, duyên dáng, thướt tha 
+ HS đọc yêu cầu của BT3 vào VBT.
- Chị gái em rất dịu dàng, thuỳ mị.
- Quang cảnh đêm trung thu rất là hoành tráng.
- Mùa xuân tươi đẹp đã về trên khắp đất nước.
+ HS đọc yêu cầu của BT 4. HS tự làm vào VBT. 
Kết quả:
+ Mặt tươi như hoa, em mỉm cười chào mọi người.
+ Ai cũng khen chi Ba đẹp người, đẹp nết.
+ Ai viết cẩu thả thì chắc chắn chữ như gà bới.
Sầu riêng
 Sầu riêng là loại trái quý của miền Nam. Hương vị hết sức đặc biệt, mùi thơm đậm, bay rất xa, lâu tan trong không khí. Còn hàng chục mét mới tới nơi để sầu riêng, hương đã ngào ngạt xông vào cánh mũi. Sầu riêng thơm mùi thơm của mít chín quyện với hương bưởi, béo cái béo của trứng gà, ngọt cái vị của mật ong già hạn. Hương vị quyến rũ đến kì lạ.
 Hoa sầu riêng trổ vào cuối năm. Gió đưa hương thơm ngát như hương cau, hương bưởi tỏa khắp khu vườn. Hoa đậu thành từng chùm, màu trắng ngà. Cánh hoa nhỏ như vảy cá, hao hao giống cánh sen con, lác đác vài nhụy li ti giữa những cánh hoa. Mỗi cuống hoa cho ra một trái. Nhìn trái sầu riêng lủng lẳng dưới cành trông giống như những tổ kiếm. Mùa trái rộ vào tháng tư, tháng năm ta.
 Đứng ngắm cây sầu riêng, tôi cứ nghĩ mãi về cái dáng cây kì lạ này. Thân nó khẳng khiu, cao vút, cành ngang thẳng đuột, thiếu cái dáng cong, dáng nghiêng, chiều quằn, chiều lượn của cây xoài, cây nhãn. Lá nhỏ xanh vàng, hơi khép lại tưởng là héo. Vậy mà khi trái chín, hương tỏa ngạt ngào, vị ngọt đến đam mê. 
 MAI VĂN TẠO
Bãi ngô
Bãi ngô quê em ngày càng xanh tốt. Mới dạo nào những cây ngô còn lấm tấm như mạ non. Thế mà chỉ ít lâu sau, ngô đã thành cây rung rung trước gió và ánh nắng. Những lá ngô rộng dài, trổ ra mạnh mẽ, nõn nà.
 Trên ngọn, một thứ búp như kết bằng nhung và phấn vươn lên. Những đàn bướm trắng,bướm vàng bay đến, thoáng đỗ rồi bay đi. Núp trong cuống lá, những búp ngô non nhú lên và lớn dần. Mình có nhiều khía vàng vàng và những sợi tơ hung hung bọc trong làn áo mỏng óng ánh.
 Trời nắng chang chang, tiếng tu hú gần xa ran ran. Hoa ngô xơ xác như cỏ may. Lá ngô quắt lại rủ xuống. Những bắp ngô đã mập và chắc, chỉ còn chờ tay người đến bẻ mang về. 	Nguyên Hồng
Cây gạo
 Cây gạo già mỗi năm lại trở lại tuổi xuân, cành nặng trĩu những hoa đỏ mọng và đầy tiếng chim hót. Chỉ cần một làn gió nhẹ hay nột đôi chim mới đến là có ngay mấy bông hoa lìa cành. Những bông hoa rơi từ trên cao, đài hoa nặng chúi xuống, những cánh hoa đỏ rực quay tít như chong chóng nom thật đẹp.
 Hết mùa hoa, chim chóc cũng vãn. Cây gạo chấm dứt những ngày tưng bừng ồn ã, lại trở về với dáng vẻ xanh mát, trầm tư. Cây đứng im cao lớn, hiền lành, làm tiêu cho những con đò cập bến và cho những đứa con về thăm quê mẹ.
 Ngày tháng đi thật chậm mà cũng thật nhanh. Những bông hoa đỏ ngày nào đã trở thành những quả gạo múp míp, hai đầu thon vút như con thoi. Sợi bông trong quả đầy dần, căng lên; những mảnh vỏ tách ra cho các múi bông nở đều, chín như nồi cơm chín đội vung mà cười, trắng lóa. Cây gạo như treo rung rinh hàng ngàn nồi cơm gạo mới.
	 Theo VŨ TÚ NAM
CHỢ TẾT
Dải mây trắng đỏ dần trên đỉnh núi
Sương hồng lam ôm ấp nóc nhà gianh
Trên con đường viền trắng mép đồi xanh
Người các ấp tưng bừng ra chợ Tết
Họ vui vẻ kéo hàng trên cỏ biếc
Những thằng cu áo đỏ chạy lon xon
Vài cụ già chống gậy bước lom khom
Cô yếm thắm che môi cười lặng lẽ 
Thằng em bé nép đầu bên yếm mẹ
Hai người thôn gánh lợn chạy đi đầu
Con bò vàng ngộ nghĩnh đuổi theo sau
Sương trắng rỏ đầu cành như giọt sữa
Tia nắng tía nháy hoài trong ruộng lúa
Núi uốn mình trong chiếc áo the xanh
Đồi hoa son nằm dưới ánh bình minh
Người mua bán ra vào đầy cổng chợ.
 ĐOÀN VĂN CỪ
TẬP LÀM VĂN 
LUYỆN TẬP QUAN SÁT CÂY CỐI
I. MỤC TIÊU: 
- Biết quan sát cây cối theo trình tự hợp lí, kết hợp các giác quan khi quan sát; 
bước đầu nhận ra được sự giống nhau giữa miêu tả một loài cây với miêu tả một 
cái cây (BT1).
- Ghi lại được các ý quan sát về một cây em thích theo một trình tự nhất định (BT2).
II. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 
HOẠT ĐỘNG DẠY
HOẠT ĐỘNG HỌC
1.Kiểm tra bài cũ: Cấu tạo của bài văn tả cây cối.
+ Nêu cấu tạo của bài văn tả cây cối?
2. Bài mới: 
 a. Giới thiệu bài: 
- Luyện tập quan sát cây cối.
b. Tìm hiểu bài: 
HĐ1: NHẬN XÉT
Bài tập 1: Đọc lại 3 bài văn tả cây cối mới học (Sầu riêng, Bãi ngô, Cây gạo) và nhận xét.
a. Tác giả mỗi bài văn quan sát cây theo trình tự nào?
b. Các tác giả quan sát cây bằng các giác quan nào?
c.Trong 3 bài đã đọc, em thích hình ảnh so sánh và nhân hoá nào? Tác dụng của hình ảnh so sánh, nhân hoá đó?
d. Trong ba bài văn trên, bài nào miêu tả một loài cây, bài nào miêu tả một cây cụ thể?
e. Miêu tả một loài cây có cái gì giống và có gì khác với miêu tả một cây cụ thể?
HĐ2: LUYỆN TẬP
Bài 2: Quan sát một cây mà em thích trong khu vực trường em (hoặc nơi em ở) và ghi lại những gì em đã quan sát được. 
3. Dặn dò: 
- Yêu cầu HS tiếp tục quan sát và viết lại vào vở. 
- Chuẩn bị bài mới: Luyện tập miêu tả các bộ phận của cây cối. 
HS thuộc nội dung bài cũ.
- HS đọc 3 bài Bãi ngô (trang 30), Cây gạo (trang 32), Sầu riêng (trang 34).
a. Trình tự quan sát cây.
- Bài Sầu riêng: quan sát từng bộ phận của cây.
- Bài Bãi ngô: quan sát từng thời kì phát triển của cây.
- Bài Cây gạo: quan sát từng thời kì phát triển của cây (từng thời kì phát triển của bông gạo).
b. Tác giả quan sát cây bằng các giác quan: 
- Quan sát bằng thị giác (mắt): các chi tiết được quan sát: cây, lá, búp, hoa, bắp ngô, bướm trắng, bướm vàng (bài Bãi ngô). 
Cây, cành, hoa, quả, gạo, chim chóc (bài Cây gạo). Hoa trái, dáng, thân, cành lá (bài Sầu riêng).
- Quan sát bằng khứu giác (mũi): Hương thơm của trái sầu riêng.
- Quan sát bằng vị giác (lưỡi): Vị ngọt của trái sầu riêng.
- Quan sát bằng thính giác (tai): tiếng chim hót (bài Cây gạo), tiếng tu hú (bài Bãi ngô).
c. So sánh: Bài Sầu riêng: 
- Hoa sầu riêng ngan ngát hương cau, hương bưởi.
- Cánh hoa nhỏ như vảy cá, hao hao giống cánh sen con.
- Trái lủng lẳng dưới cành trông như tổ kiến.
 Bài Bãi ngô: 
- Cây ngô lúc nhỏ lấm tấm như cây mạ non.
- Búp như kết bằng nhung và phấn.
- Hoa ngô xơ xác như cỏ may.
 Bài Cây gạo: 
- Cánh hoa gạo đỏ rực quay tít như chong chóng.
- Quả hai đầu thon vút như con thoi.
- Cây như treo rung rinh hàng ngàn nồi cơm gạo mới.
* Nhân hoá: Bài Bãi ngô: 
+ Búp ngô non núp trong cuống lá. Bắp ngô chờ tay người đến bẻ.
Bài Cây gạo: Các múi bông gạo nở đều, chín như nồi cơm chín đội vung mà cười. Cây gạo già mỗi năm lại trở lại tuổi xuân. Cây gạo trở về với dáng vẻ trầm tư. Cây đứng im cao lơn, hiền lành.
d. Hai bài Sầu riêng và bái Bãi ngô miêu tả một loài cây; bài Cây gạo miêu tả một loài cây cụ thể.
 + Điểm giống nhau: Đều phải quan sát kĩ và sử dụng mọi giác quan; tả các bộ phận của cây; tả xung quanh cây; dùng các biện pháp so sánh, nhân hoá khi tả; bộc lộ tình cảm của người miêu tả.
+ Điểm khác nhau: Tả loài cây cần chú ý đến các đặc điểm phân biệt loài cây này với loài cây khác. Còn tả một cái cây cụ thể phải chú ý đến đặc điểm riêng của cây đó. Đặc điểm đó làm nó khác biệt với các cây cùng loài.
Tập làm văn 
LUYÊN TẬP MIÊU TẢ CÁC BỘ PHẬN CỦA CÂY CỐI
I. MỤC TIÊU: 
- Nhận biết được một số điểm đặc sắc trong cách quan sát và miêu tả các bộ phận của cây cối trong đoạn văn mẫu (BT1); viết được đoạn văn ngắn tả lá (thân, gốc) một cây em thích (BT2).
II. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 
HOẠT ĐỘNG DẠY
HOẠT ĐỘNG HỌC
1.Kiểm tra bài cũ: Luyện tập quan sát cây cối
2. Bài mới: 
 a. Giới thiệu bài: Luyện tập miêu tả các bộ phận của cây cối. 
b. Tìm hiểu bài: 
HĐ1: NHẬN XÉT
Bài tập1: Dưới đây là một số đoạn văn tả l, thân và gốc một số loài cây
- PH giao việc: Bài 1: Dưới đây là một số đoạn văn tả lá, thân và gốc một số loài cây. Theo em, cách tả của tác giả trong mỗi đoạn văn có gì đáng chú ý?
a/ Tả lá cây: Lá bàng
Có những cây mùa nào cũng đẹp như cây bàng. Mùa xuân, lá bàng mới nảy trông như những ngọn lửa xanh. Sang hè, lá lên thật dày, ánh sáng xuyên qua chỉ còn là màu ngọc bích. Khi lá bàng ngả sang màu lục, ấy là mùa thu. Sang đến những ngày cuối đông, mùa của lá rụng, nó lại có vẻ đẹp riêng. Những lá bàng mùa đông đỏ như đồng ấy, tôi có thể nhìn cả ngày không chán. Năm nào tôi cũng chọn lấy mấy lá thật đẹp về phủ một lớp dầu mỏng, bày lên bàn viết. Bạn có biết nó gợi lên chất liệu gì không? Chất sơn mài.
 Màu lục: Màu xanh sẫm pha vàng	
 Đoàn Giỏi
b/ Tả thân cây và gốc cây
Cây sồi già
 Bên vệ đường, sừng sững một cây sồi. Đó là một cây sồi lớn, hai người ôm không xuể, có những cành có lẽ phải gãy từ lâu, vỏ cây nứt nẻ đầy vết sẹo. Với những cánh tay to xù xì không cân đối, với những ngón tay quều quào xoè rộng, nó như một con quái vật già nua cau có và khinh khỉnh đứng giữa đám bạch dương tươi cười.
 Bấy giờ đã là đầu tháng sáu. Mới sau có một tháng, cây sồi già đã thay đổi hẳn, toả rộng thành vòm lá xum xuê xanh tốt thẫm màu, đang say sưa ngây ngất, khẽ đung đưa trong nắng chiều. Không còn thấy những ngón tay co quắp, những vết sẹo và vẻ ngờ vực, buồn rầu trước kia. Xuyên qua lớp vỏ cứng già hàng thế kỉ, những khóm lá non xanh tươi đã đâm thẳng ra ngoài. Thật khó lòng tin được chính cây sồi già cằn cỗi kia đã sinh ra chùm lá non xanh mơn mởn ấy.
 Lép Tôn – xtôi
HĐ2: LUYỆN TẬP
Bài 2: Hãy viết hoàn chỉnh một đoạn văn tả lá, thân hay gốc của một cây mà em yêu thích. ( tham khảo SGK, Rèn kĩ năng TLV/ Tập 2 nếu có)
3. Củng cố, dặn dò: 
- Yêu cầu HS hoàn chỉnh lại đoạn văn, viết lại vào VBT.
- Dặn HS đọc trước nội dung tiết TLV tới, quan sát một loài hoa hoặc một thứ quả mà em thích. 
- HS đọc kết quả quan sát một cái cây em thích đã làm ở tiết TLV trước.
- HS đọc các đoạn văn.
Những điểm đáng chú ý
- Tả rất sinh động sự thay đổi màu sắc của lá bàng theo thời gian 4 mùa: xuân, hạ, thu, đông.
- Tả sự thay đổi của cây sồi già từ mùa đông sang mùa xuân (mùa đông cây sồi nức nẻ, đầy sẹo. Sang mùa xuân, cây sồi toả rộng thành vóm lá xum xuê, bừng dậy một sức sống bất ngờ).
- Hình ảnh so sánh: nó như một con quái vật già nua, cau có và khinh khỉnh đứng giữa đám bạch dương tươi cười.
- Hình ảnh nhân hoá là

File đính kèm:

  • docgiao_an_tieng_viet_khoi_4_tuan_22.doc