Giáo án thực tập Ngữ văn 11 - Tiết 2-41 - Năm học 2012-2013

 Tiết 18

 LẼ GHÉT THƯƠNG (Tiết 2)

 ( Trích Truyện lục Vân Tiên )

I. Mục tiêu bài học:

 1. Kiến thức:

 - Cảm nhận được tình cảm yêu ghét phân minh, mãnh liệt và tấm lòng thương dân sâu sắc của Nguyễn Đình Chiểu.

 - Hiểu được đặc trưng cơ bản của bút pháp trữ tình Nguyễn Đình Chiểu.

 2. Kĩ năng:

 Phân tích cảm thụ tác phẩm truyện Nôm bác học.

 3. Thái độ:

 Có thái độ đúng về tình cảm của bản thân: yêu ghét phân minh

 II. Chuẩn bị của GV và HS:

 1. Chuẩn bị của GV:

Sgk, giáo án, đọc tài liệu tham khảo.

 2. Chuẩn bị của HS:

 - Hs chủ tìm hiểu về tác giả, thể loại, đọc kĩ về tác phẩm để cảm nhận được tình cảm yêu ghét phân minh của tác giả.

 III. Tiến trình bài dạy:

 *. Ổn định tổ chức:

 1. Kiểm tra bài cũ (5p)

a.Câu hỏi:

-Đọc thuộc đoạn thơ và cho biết đặc điểm chung các thời đại ông Quán ghét?

b.Yêu cầu trả lời:

-Đọc chính xác, diễn cảm.

-Ông Quán ghét các triều đại có chung bản chất là sự suy tàn, vua chúa thì luôn đắm say tửu sắc, không chăm lo đến đời sống của dân

c.Biểu điểm.

 Đọc bài thơ: 5 điểm, Trả lời câu hỏi:2 điểm, Diễn đạt:1 điểm, Soạn bài: 2 điểm

2.Dạy nội dung bài mới.(1p)

 “Nguyễn Đình Chiểu là một ngôi sao sáng trên bầu trời văn học Việt Nam” ông đã sáng tác rất nhiều tác phẩm và mỗi tác phẩm mang một giá trị khác nhau. Đoạn trích sắp học tới đây thể hiện tình cảm yêu ghét phân minh và tấm lòng yêu dân tha thiết của tác giả.

 

doc477 trang | Chia sẻ: xuannguyen98 | Lượt xem: 511 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án thực tập Ngữ văn 11 - Tiết 2-41 - Năm học 2012-2013, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cơ bản đối với người được phỏng vấn
+Cách trả lời.
+Nội dung trả lời.
4. Hướng dần HS tự học ở nhà.(2p)
a. Học bài cũ.
- Nắm nội dung bài học.
- Tập trả lời phỏng vấn theo câu hỏi bài tập SGK.
b.Chuẩn bị bài mới.
- Soạn bài theo phân phối chương trình.
IV. Rút kinh nghiệm:
........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Ngày soạn: /12/2014 Ngày dạy: Lớp11G: /12 /2014
Tiết 61: Đọc văn
VĨNH BIỆT CỬU TRÙNG ĐÀI.
 ( Trích kịch: Vũ Như Tô - Nguyễn Huy Tưởng. ).
I. Mục tiêu bài học:
 1. Kiến thức:
 - Hiểu và phân tích được xung đột kịch, tính cách, diễn biến tâm trạng và bi kịch của Vũ Như Tô và Đan Thiềm trong đoạn trích.
 - Nắm được những nét đặc sắc về nghệ thuật đoạn trích.
Tiết 1: Cần giúp hs nắm được kiến thức khái quát, mâu thuẫn xung đột..
 2. Kĩ năng:
 - Đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.
 - Rèn kỹ năng phân tích tác phẩm kịch
 3. Thái độ:
 - Giáo dục cho Hs hiểu đúng về cái đẹp và biết yêu cái đẹp.
4. Hình thành các năng lực cho học sinh
 - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến bài học.
- Năng lực giải quyết các tình huống đặt ra trong giờ học.
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân vấn đề.
- Năng lực hợp tác làm việc nhóm.
 - Năng lực cảm nhận tâm tư tình cảm trong cuộc sống. 
II. Chuẩn bị của GV và HS:
 1Chuẩn bị của GV:
 Sgk, giáo án, đọc tài liệu tham khảo.
 2.Chuẩn bị của GV và HS :
 - Hs chủ động tìm hiểu bài qua hệ thống câu hỏi sgk.
III. Tiến trình bài học:
 *. Ổn định tổ chức (1’)
 1. Kiểm tra bài cũ ( 5p)
a.Câu hỏi.
 - Mục đích của việc phỏng vấn và trả lời phỏng vấn ? 
b.Yêu cầu trả lời.
- Để biết quan điểm của một người nào đó.
- Để thấy tầm quan trọng, ý nghĩa xã hội của vấn đề đang được phỏng vấn.
- Để tạo lập các mối quan hệ xã hội.
- Để chọn được người phù hợp với công việc.
c.Biểu điểm.
-Trả lời câu hỏi: 7đ, diễn đạt: 1đ, soạn bài: 2đ
 2. Bài mới * Đặt vấn đề (1’):Nguyễn Huy Tưởng cùng thế hệ với Nam Cao, Tô Hoài nhưng có thiên hướng khai thác các đề tài lịch sử và Rất thành công trong hai thể loại kịch lịch sử và tiểu thuyết lịch sử như: Đêm hội Long Trì; An Tư; Lá cờ thêu sứu chữ vàng; sống mãi với thủ đô...Vũ Như Tô là vỡ kịch đầu tay- bi kịch lịch sử có giá trị nhất của ông.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV 
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
HĐ 1 : Đọc hiểu khái quát
- Yêu cầu HS đọc tiểu dẫn và trả lời câu hỏi.
- Phần tiểu dẫn trình bày những nội dung chính nào ?
- nêu vài nét về tác giả?
Nêu hoàn cảnh sáng tác?
- Tóm tắt nội dung tác phẩm ?
- Nêu vị trí đoạn trích ?
HĐ 2 : Đọc hiểu chi tiết
Trao đổi thảo luận nhóm.
Tìm hiểu nội dung văn bản.
- GV hướng dẫn HS đọc phân vai. Nhận xét và đánh giá.
- Nhóm 1:
 Chỉ ra những mâu thuẫn giữa nhân dân lao động với hôn quân bạo chúa và phe cánh của chúng?
- Nhóm 2.
 Chỉ ra những mâu thuẫn cơ bản giữa quan niệm nghệ thuật cao siêu với lợi ích trực tiếp của nhân dân?
I. Tìm hiểu chung (9p)
1. Tác giả. 
Nguyễn Huy Tưởng (1912 - 1960) là nhà văn có thiên hướng khai thác về đề tài lịch sử và có nhiều đóng góp về thể loại tiểu thuyết và kịch.
Văn phong Nguyễn Huy Tưởng giản dị, đôn hậu mà thâm trầm sâu sắc.
2. Tác phẩm kịch: Vũ Như Tô
* Hoàn cảnh sáng tác:Vở kịch đầu tay - bi kịch lịch sử 5 hồi, viết về sự kiện xảy ra ở Thăng Long khoảng năm 1516-1517 dưới triều Lê Tương Dực
-Viết mùa hè 1941.
* Tóm tắt nội dung tác phẩm: SGK.
* Giá trị: 
- Chỉ ra mâu thuẫn trong quan niệm nghệ thuật với đời sống thực tế
- Nghệ thuật kịch sắc bén
3. Đoạn trích: "Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài".
- Đoạn trích thuộc hồi V, hồi cuối cùng của TP.
II. Đọc hiểu văn bản.(20’)
 1. Nội dung:
 a. Những mâu thuẫn xung đột cơ bản của vở kịch.
- Mâu thuẫn thứ nhất:
Nhân dân lao động
Bạo chúa và phe cánh
- Lầm than, làm việc cật lực, bị ăn chặn
->nghèo đói.
- Chết vì tai nạn, chết vì bị chém.
- Mất mùa-> nổi loạn
- Bắt xây Cửu Trùng Đài để làm nơi hưởng lạc, sống xa hoa.
- Tăng sưu thuế, tróc nã, hành hạ người chống đối.
- Lôi kéo thợ làm phản.
à Trịnh Duy Sản cầm đầu phe nổi loạn chống triều đình: Giết Lê Tương Dực, Vũ Như Tô, Đan Thiềm, cung nữ, thiêu hủy Cửu Trùng Đài.
- Mâu thuẫn thứ hai:
 Quan niệm nghệ thuật thuần túy, cao siêu muôn đời >< Lợi ích thiết thực, trực tiếp của nhân dân.
+ Vũ Như Tô - Kiến trúc sư - nghệ sĩ: Tâm huyết, hoài bão, muốn đem lại cái đẹp cho muôn đời.
+ Mượn uy quyền, tiền bạc của vua để thực hiện hoài bão lớn lao: à mục đích chân chính >< con đường thực hiện mục đích sai lầm.
à Đẩy Vũ Như Tô vào tình trạng đối nghịch với nhân dân - kẻ thù của nhân dân- người thợ.
à Bi kịch không lối thoát của nghệ sĩ thiên tài Vũ Như Tô.
3.Củng cố và luyện tập.(7p)
Củng cố: GV chốt lại kiến thức cơ bản.
Luyện tập: GV đạt câu hỏi, yêu cầu hs suy nghĩ trả lời
-Trong 2 mâu thuẫn, xung đột của tác phẩm , mâu thuẫn nào là mâu thuẫn chính?
 Định hướng trả lời Mâu thuẫn 2: Giữa quan niệm nghệ thuật thuần túy và lợi ích thiết thực của nhân dân. Mâu thuẫn này tạo nên xung đột, phát triển câu chuyện, xoay quanh mối quan hệ của nhân vật chính.
4. Hướng dẫn HS tự học ở nhà.(2p)
a.Học bài cũ.
- Nắm nội dung bài học.
- Phân tích diễn biến tâm lí nhân vật chính.
b.Chuẩn bị bài mới: Soạn bài tiếp theo hệ thống câu hỏi sgk, lưu y đọc kĩ lại tác phẩm
IV. Rút kinh nghiệm :
...........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................\
 Ngày soạn: /12/2014 Ngày dạy: Lớp11G : /12 /2014
Tiết 62
VĨNH BIỆT CỬU TRÙNG ĐÀI.
 ( Trích kịch: Vũ Như Tô - Nguyễn Huy Tưởng. ).
I. Mục tiêu bài học:
 1. Kiến thức:
 - Hiểu và phân tích được xung đột kịch, tính cách, diễn biến tâm trạng và bi kịch củaVũ Như Tô và Đan Thiềm trong đoạn trích.
 - Nắm được những nét đặc sắc về nghệ thuật đoạn trích.
Tiết 2: Cần giúp hs nắm được nhân vật vũ Như Tô, Đan Thiềm, tổng hợp nghệ thuật
 2. Kĩ năng:
 - Đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.
 - Rèn kỹ năng phân tích tác phẩm kịch
 3. Thái độ:
 - Giáo dục cho Hs hiểu đúng về cái đẹp và biết yêu cái đẹp.
4. Hình thành các năng lực cho học sinh
 - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến bài học.
- Năng lực giải quyết các tình huống đặt ra trong giờ học.
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân vấn đề.
- Năng lực hợp tác làm việc nhóm.
 - Năng lực đánh giá tổng hợp, cảm cảm thụ thể loại kịch
II. Chuẩn bị của GV và HS:
 1.Chuẩn bị của GV:
 Sgk, giáo án, đọc tài liệu tham khảo.
 2.Chuẩn bị của GV và HS :
 - Hs chủ động tìm hiểu bài qua hệ thống câu hỏi sgk.
III. Tiến trình bài học:
 *. Ổn định tổ chức (1’).
 1. Kiểm tra bài cũ(5p)
 a.Câu hỏi.
 -Chỉ ra những mâu thuẫn cơ bản giữa quan niệm nghệ thuật cao siêu với lợi ích trực tiếp của nhân dân?
 b.Yêu cầu trả lời.
Quan niệm nghệ thuật thuần túy, cao siêu muôn đời >< Lợi ích thiết thực, trực tiếp của nhân dân.
+ Vũ Như Tô - Kiến trúc sư - nghệ sĩ: Tâm huyết, hoài bão, muốn đem lại cái đẹp cho muôn đời.
+ Mượn uy quyền, tiền bạc của vua để thực hiện hoài bão lớn lao: à mục đích chân chính >< con đường thực hiện mục đích sai lầm.
à Đẩy Vũ Như Tô vào tình trạng đối nghịch với nhân dân - kẻ thù của nhân dân- người thợ.
à Bi kịch không lối thoát của nghệ sĩ thiên tài Vũ Như Tô.
c.Biểu điểm.
-Trả lời câu hỏi: 7đ, diễn đạt: 1đ, soạn bài: 2đ
 2. Bài mới
 * Lời vào bài(1p): Nguyễn Huy Tưởng cùng thế hệ với Nam Cao, Tô Hoài nhưng có thiên hướng khai thác các đề tài lịch sử và Rất thành công trong hai thể loại kịch lịch sử và tiểu thuyết lịch sử như: Đêm hội Long Trì; An Tư; Lá cờ thêu sứu chữ vàng; sống mãi với thủ đô...Vũ Như Tô là vỡ kịch đầu tay- bi kịch lịch sử có giá trị nhất của ông.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV 
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
HĐ 1: Đọc hiểu chi tiết ( tiếp)
Trao đổi thảo luận nhóm.
- GV định hướng và chuẩn xác kiến thức.
- Nhóm 1. Vũ Như Tô là con người có tính cách như thế nào? 
- Nhóm 2: Điều sai lầm của Vũ Như Tô ở chỗ nào?
- Nhóm 3. Vì sao Vũ Như Tô cương quyết không nghe lời Đan Thiềm chạy trốn? 
- Nhóm 4. Lý do nào khiến Vũ Như Tô trở thành kẻ thù của nhân dân?
- GV giảng : 
 Những tiếng kêu than của Vũ Như Tô trước khi bị dẫn ra pháp trường: Ôi mộng lớn! Ôi Cửu Trùng Đài! Ôi Đan Thiềm! 
à Tâm trạng đau xót, tuyệt vọng, phẫn uất cùng cực. Cho đến lúc chết vẫn cho rằng mình không có công thì cũng vô tội à nét độc đáo của nhân vật bi kịch lịch sử. 
Trao đổi cặp.
GV chuẩn xác kiến thức.
- Đan Thiềm là người như thế nào? 
- Em hiểu bệnh Đan Thiềm là gì?
à Diễn biến tâm trạngVũ Như Tô và Đan Thiềm bổ xung cho nhau làm tăng bi kịch, góp phần làm nổi bật chủ đề: Người nghệ sĩ sáng tạo cái đẹp và kẻ tri âm đều có thể sẵn sàng chết vì cái đẹp, cái tài.
- Nêu đặc sắc nghệ thuật của đoạn trích ?
- Rút ra ý nghĩa văn bản ?
Hoạt động 3 :
HS thực hiện các yêu cầu của GV
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả. 
2. Tác phẩm kịch: Vũ Như Tô
3. Đoạn trích: "Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài".
II. Đọc hiểu văn bản.(29p)
 1. Nội dung:
a. Những mâu thuẫn xung đột cơ bản của vở kịch.
b. Nhân vật Vũ Như Tô.
- Là một kiến trúc sư tài ba «  nghìn năm có một ».
- Nhân cách cao cả, hoài bão lớn lao, nghệ sĩ chân chính, gắn bó với nhân dân, không khuất phục trước uy quyền, kiên quyết không chịu nhận xây lâu đài cho vua Lê Tương Dực.
- Không hám lợi, chia hết vàng bạc vua thưởng cho thợ.
- Khát khao suốt đời là xây được một tòa lâu đài nguy nga tráng lệ, bền vững muôn đời, để dân ta nghìn thu hãnh diện.
à Lí tưởng chân chính, cao đẹp nhưng cao siêu xa rời đời sống nhân dân lao động.
à Vũ Như Tô không nhận ra một thực tế: Cửu Trùng Đài xây bằng mồ hôi, nước mắt, xương máu của nhân dân.
- Ông nhất mực cho rằng mình không có tội mà chỉ có công. Luôn tin vào việc làm chính đại quang minh của mình, và hi vọng sẽ thuyết phục được An Hòa hầu. 
- Khát vọng, đam mê sáng tạo nghệ thuật của ông xuất phát từ thiên chức của nghệ sĩ chân chính, nhưng chưa đúng vì đặt nhầm chỗ, vì xa rời thực tiễn, 
vì lợi dụng giai cấp cầm quyền tàn bạo để thực hiện mục đích chân chính của mình.
à Vô hình chung tự đưa ông sang hàng ngũ kẻ thù của nhân dân - ông thất bại - trả giá bằng chính sinh mạng của mình.
=> Vũ Như Tô - nhân vật bi kịch lịch sử, mang khát vọng lớn, cao cả nhưng lầm lạc trong suy nghĩ và hành động. Chỉ thực sự bừng tỉnh khi biết chính An Hòa ra lệnh đập phá, đốt Cửu Trùng Đài.
c. Nhân vật Đan Thiềm.
- Dưới con mắt của Vũ Như Tô thì Đan Thiềm là tri kỷ, tri âm duy nhất ở triều đình.( Vũ mê cái đẹp, Đan Thiềm mê cái tài) .
- Luôn động viên, khích lệ, giúp đỡ Vũ Như Tô xây đài, bảo vệ đài.
- Là con người luôn tỉnh táo: Biết chắc Đài không thành, tìm cách bảo vệ an toàn tính mạng cho Vũ Như Tô, khuyên Vũ bỏ trốn.
- Sẵn sàng đổi mạng sống của mình cứu Vũ. Đau đớn khi không thể cứu được người tài.
- Bệnh Đam Thiềm: Bệnh mê đắm cái đẹp, cái tài. Có tấm lòng biệt nhỡn liên tàià Thuyết phục Vũ Như Tô mượn tay Lê Tương Dực để xây Cửu Trùng Đài.
=> Sống chết hết mình vì cái, cái đẹp.
2. Nghệ thuật :
- Ngôn ngữ tập trung phát triển cao, hành động dồn dập đầy kịch tính.
- Ngôn ngữ cao đẹp có sự tổng kết cao, nhịp điệu lời thoại nhanh.
- Tính cách tâm trtangj nhân vật bộc lộ rõ nét qua ngôn ngữ hành động.
- Các lớp kịch được chuyển tự nhiên, linh hoạt liền mạch.
3. Ý nghĩa văn bản :
Doạn trích « Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài » đặt ra vấn đề có ý nghĩa muôn thưở về cái đẹp, và mối quan hệ giữa nghệ sĩ và nhân dân, đồng thời tác giả bày tỏ niềm cảm thông, trân trọng đối với nghệ sĩ tài năng, giàu khát vọng nhưng lại rơi vào bi kịch.
III. Tổng kết (1’):
 - HS đọc ghi nhớ SGK.
3.Củng cố và luyện tập.(6p) 
GV chốt kiến thức
Luyện tập:
- CH:Đánh giá nhận xét về Vũ Như Tô? Thái độ tình cảm của em thế nào với nhân vật này?
- Định hướng trả lời:
+Vũ Như Tô - nhân vật bi kịch lịch sử, mang khát vọng lớn, cao cả nhưng lầm lạc trong suy nghĩ và hành động. Chỉ thực sự bừng tỉnh khi biết chính An Hòa ra lệnh đập phá, đốt Cửu Trùng Đài
+Trân trọng nhưng cũng thương và trách Vũ
4. Hướng dẫn HS tự học ở nhà.(2p)
a.Học bài cũ.
- Nắm nội dung bài học.
- Phân tích diễn biến tâm lí nhân vật chính.
b.Chuẩn bị bài mới. 
-Sử dụng một số kiểu câu thường dung trong Tiếng Việt.
-Đọc trước bài
IV. Rút kinh nghiệm :
......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Ngày soạn: /12/2014 Ngày dạy: Lớp11G : /12 /2014
Tiết 63: 
THỰC HÀNH VỀ SỬ DỤNG MỘT SỐ 
KIỂU CÂU TRONG VĂN BẢN
I. Mục tiêu bài học:
 1. Kiến thức:
 - Ôn tập, củng cố những kiến thức và cách sử dụng một số kiểu câu đã học.
 - Tích hợp với các văn bản văn đã học.
 - Rèn luyện kĩ năng sử dụng câu và kĩ năng lĩnh hội văn bản.
 2. Kĩ năng:
 - Sử dụng câu
 - GDKNS : +Giao tiếp: Sử dụng một số kiểu câu thường dung trong Tiếng Việt.
 +Ra quyết định:Lựa chọn xác định các kiểu câu phù hợp..
 3. Thái độ:
 - Giáo dục cho Hs biết sử dụng các ngôn ngữ trong sáng.
4. Hình thành các năng lực cho học sinh
 - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến bài học.
- Năng lực giải quyết các tình huống đặt ra trong giờ học.
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân vấn đề.
- Năng lực hợp tác làm việc nhóm.
 - Năng lực sử dụng câu trong giao tiếp. 
II. Chuẩn bị của GV và HS:
 1Chuẩn bị của GV:
 Sgk, giáo án, đọc tài liệu tham khảo.
 2.Chuẩn bị của HS :
 - Hs chủ tìm hiểu bài qua hệ thống câu hỏi sgk.
III. Tiến trình bài học:
 *. Ổn định tổ chức.(1’)
 1. Kiểm tra bài cũ(5p)
a.Câu hỏi.
 - Em hiểu bệnh Đan Thiềm là gì?
b.Yêu cầu trả lời.
- Bệnh Đam Thiềm: Bệnh mê đắm cái đẹp, cái tài. Có tấm lòng biệt nhỡn liên tàià Thuyết phục Vũ Như Tô mượn tay Lê Tương Dực để xây Cửu Trùng Đài.
=> Sống chết hết mình vì cái, cái đẹp.
c.Biểu điểm.
-Trả lời câu hỏi: 7đ, diễn đạt: 1đ, soạn bài: 2đ
 2. Dạy nội dung bài mới:
 * Đặt vấn đề (1’):Nguyễn Huy Tưởng cùng thế hệ với Nam Cao, Tô Hoài nhưng có thiên hướng khai thác các đề tài lịch sử và Rất thành công trong hai thể loại kịch lịch sử và tiểu thuyết lịch sử như: Đêm hội Long Trì; An Tư; Lá cờ thêu sứu chữ vàng; sống mãi với thủ đô...Vũ Như Tô là vỡ kịch đầu tay- bi kịch lịch sử có giá trị nhất của ông.(1p)
HOẠT ĐỘNG CỦA GV 
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
v Hoạt động 1: Dùng kiểu câu bị động
- Thao tác 1: GV yêu cầu HS nhắc lại kiến thức về câu bị động đã học ở lớp 7
+ GV: Kiến thức về câu bị động, câu chủ động
+ GV: Hãy chuyển câu chủ động sau sang câu bị động.
“Lan mua chiếc xe đạp này hôm qua”.
+ GV: Nhận xét và chốt lại
- Thao tác 2: GV yêu cầu HS đọc ngữ liệu SGK, trang và trả lời.
+ GV: Chia nhóm và hướng dẫn 
 § Nhóm 1-2: Tìm hiểu câu chủ động sau đó chuyển thành câu tương ứng.
 § Nhóm 3-4: Xác định câu bị động trong một số câu có chứa từ bị, được.
+ GV: Nhận xét và sữa bài.
GV gợi ý , nêu yêu cầu cần đạt .
Giao nhiệm vụ hs về nhà thực hiện
HS làm bài ở nhà 
v Hoạt động 2 : Dùng kiểu câu có khởi ngữ.
- Thao tác 1: GV yêu cầu HS nhắc lại kiến thức về khởi ngữ đã học ở lớp 9
.
- Thao tác 2: GV yêu cầu HS đọc ngữ liệu SGK, trang và trả lời.
+ GV: Chia nhóm và hướng dẫn 
 § Nhóm 1: Bài 1
 § Nhóm 2:Bài 2
§ Nhóm 3: Câu 3
+ GV: Nhận xét và sữa bài.
v Hoạt động 3: Dùng kiểu câu có trạng ngữ chỉ tình huống.
GV yêu cầu hs nhắc lại kiến thức trạng ngữ: Thường chỉ nội dung gì vị trí, tác dụng
- Thao tác 1: GV yêu cầu HD đọc mục SGK, trang và trả lời
+ GV: Trạng ngữ là gì? Vị trí, dâu hiệu, tác dụng cuả nó?
+ GV: Định hướng:
v Về ý nghĩa: là trạng ngữ chỉ thời gian, cách thức, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích sự việc diễn ra trong câu.
v Về hình thức: Giữa TN và CN thường có một khoảng nghỉ khi nói và một dâu phẩy khi viết.
v Công dụng: Xác định hoàn cảnh điều kiện diễn ra sự việc nêu trong câu, góp phần làm cho nội dung của câu được đầy đủ chính xác.
Nối kết các câu các đoạn với nhau , góp phần làm cho đoạn văn, bài văn được mạch lạc.
- Thao tác 2: GV yêu cầu HS đọc ngữ liệu SGK và trả lời.
+ GV: Chia nhóm và hướng dẫn § Nhóm 1: Câu 1
 § Nhóm 2: Câu 2
 § Nhóm 3: Câu 3
 § Nhóm 4: Câu 4
+ HS: Thảo luận và cử đại diện trình bày.
+ GV: Nhận xét và sữa bài.
v Hoạt động 4: Tổng hợp về việc sử dụng ba kiểu câu trong văn bản.
+ GV: Hãy đọc mục SGK, trang 
+ HS: Đọc và trả lời
+ GV: Chốt lại.
- GDKNS:Thực hành tạo lập một số kiểu câu phù hợp với mục đích và hiệu quả giao tiếp. 
 HS thực hiện các yêu cầu của GV
.1. Ôn lại lý thuyết
+ HS: Lắng nghe và chốt lại kiến thức cũ.
§ Câu chủ động là câu có chủ ngữ chỉ người, vật thực hiện một hoạt động hướng vào người, vật khác.
§ Câu bị động là câu có chủ ngữ chỉ người, vật được hoạt động của vật, người khác hướng vào.
§ Việc chuyển đổi qua lại giữa hai loại câu này là nhằm liên kết các câu trong đoạn.
§ Cách chuyển câu chủ động thành câu bị động:
§ Chuyển từ (hay cụm từ) chỉ đối tượng của hoạt động lên đầu câu và thêm các từ bị, được vào sau từ, cụm từ ấy.( không phải câu nào có từ bị, được cũng là câu bị động) 
2. Thực hành
HS trao đổi, thảo luận nhóm.
v Bài tập 1
1.Câu bị động :” Không, hắn chưa được một người đàn bà nào yêu cả..”
2.Chuyển thành câu chủ động: “ Chưa người đàn bà nào yêu hắn cả.” 
3.Thay thế, nhận xét: câu không sai nhưng không nối tiêp ý của câu trước.Câu trước đang nói về “ hắn”, nên câu tiếp nên tiêp túc chọn “hắn “ làm đề tài. Muốn vậy phải dùng câu bị động.
v Bài tập 2
1. Xác định câu bị động: “ Đời hắn chưa bao giờbàn tay người đàn bà.”
2.Tác dụng: tạo sự liên kết ý với câu đi trước. Duy trì đề tài nói về “ hắn”.
v Bài tập 3: .
II. DÙNG KIỂU CÂU CÓ KHỞI NGỮ.(10p)
+ HS: Lắng nghe và chốt lại kiến thức cũ.
1.Ôn lại lý thuyết
+ GV: Khởi ngữ là thành phần đứng trước chủ ngữ để nêu lên đề tài được nói tới trong câu.Trước khởi ngữ thường có các quan hệ từ về, đối với
HS trao đổi, thảo luận nhóm. Sau đó HS: Thảo luận và cử đại diện trình bày.
2.Thực hành
v Bài tập 1
1. Câu có khởi ngữ: “ Hành thì nhà thị may lại còn.”. Khởi ngữ là “ hành”. 
2. So sánh với câu: “Nhà thị may lại còn hành”, ta thấy:”
+ Hai câu có nghĩa tương đương.
+ Câu có khởi ngữ liên kết tốt hơn với câu đi trước nhờ sự đối lập giữa gạo và hành( hai thứ cần thiết để nấu cháo hành). Nhấn mạnh chi tiết Nên viết như NC là tối ưu. 
v Bài tập 2
* Lựa chọn câu C vì:
Câu A chuyển đề tài, không duy trì đ t “tôi”.
Câu B là câu bị động tạo cảm giác nặng nề.
Câu D không giữ được nguyên văn lời nhận xét của mấy anh bộ đội.
v Bài tập 3
- Câu a:
+ Xác định khởi nhữ : “ Tự tôi”
+ Dấu hiệu về ngắt quãng: dấu phẩy (,).
+ Tác dụng của khởi ngữ: tiếp tục đề tài có quan hệ liên tưởng: đồng bào – tôi.( đã có ở câu trước).
- Câu b:
+ Xác định khởi ngữ: “Cảm giác, tình tự, đời sống cảm xúc”
+ Dấu hiệu: dấu phẩy (,)
+ Tác dụng: Nêu một đề tài có quan hệ với câu đã nói trong câu đi trước.( tình yêu ghét, niềm vui buồn,ý đẹp xấu).
III. DÙNG KIỂU CÂU CÓ TRẠNG NGỮ CHỈ TÌNH HUỐNG.(10p)
Ôn lại lý thuyết
TRN là thành phần phụ, thường chỉ thời gian, đại điểm, nơi chốn, cách thức phương tiện
Vị trí nằm ở đầu, giữa, hoặc cuối câu.
Tác dụng bổ sung ý nghĩa cho nòng cốt câu.
Dấu hiệu : ngan cách bằng dấu phẩy, 
Thực hành
v Bài tập 1
1. Phần in đậm nằm ở vị trí đầu câu.
2. P

File đính kèm:

  • docTuan_33_On_tap_phan_Van_hoc.doc