Giáo án Sinh học 12 - Chương 1

Do thay đổi của các nhân tố sinh thái hữu sinh (phụ thuộc mật độ quần thể)

 Sự cạnh tranh của các cá thể trong cùng 1 đàn, số lượng kẻ thù, sức sinh sản, độ tử vong, sự phát tán của các cá thể trong quần thể có ảnh hưởng rất lớn đến biến động số lượng cá thể trong quần thể.

 2. Sự điều chỉnh số lượng cá thể của quần thể

 Quần thể sống trong một môi trường xác định luôn có xu hướng tự điều chỉnh mật độ cá thểquanh mức ổn định:

 + Điều kiện môi trường thuận lợi  nguồn thức ăn dồi dào, ít kẻ thù, sức sinh sản của quần thể tăng  số lượng cá thể tăng nhanh chóng.

 

doc14 trang | Chia sẻ: tuongvi | Lượt xem: 1656 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Sinh học 12 - Chương 1, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 -Giới hạn sinh thái là gì? Trong giới hạn sinh thái có những khoảng giá trị nào?
 -Xem ví dụ SGK và hình 35.1, cho biết: phân biệt các giá trị giới hạn sinh thái, giới hạn trên, giới hạn dưới, khoảng chống chịu, khoảng thuận lợi, của: 
 -Cá rô phi Việt Nam.
 -Thực vật nhiệt đới.
▲ Cho HS đọc SGK, trả lời các câu hỏi:
 -Ổ sinh thái là gì? Ổ sinh thái có giống với nơi ở không ?
 -Cho ví dụ về một số ổ sinh thái điển hình.
▲ Cho HS đọc SGK, làm rõ ND.
▲ Cho HS đọc SGK, làm rõ ND.
 Lưu ý thêm về tỉ lệ S/V.
∆ Đọc SGK, rút ra ND.
∆ Đọc SGK, trả lời các câu hỏi.
∆ Đọc SGK, trả lời các câu hỏi.
∆ Đọc SGK, làm rõ ND.
∆ Đọc SGK, làm rõ ND.
I. Môi trường sống và các nhân tố sinh thái
1. Định nghĩa 
 - Môi trường sống bao gồm tất cả các nhân tố xung quanh sinh vật, có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới sinh vật; làm ảnh hưởng đến sự tồn tại, sinh trưởng, phát triển và những hoạt động khác của sinh vật. 
 - Môi trường trên cạn bao gồm: mặt đất và lớp khí quyển là nơi sinh sống của phần lớn sinh vật; môi trường nước bao gồm: nước ngọt, nước lợ, nước mặn có các SV thủy sinh; môi trường đất bao gồm các lớp đất có độ sâu khác nhau trong đó các sinh vật đất sinh sống; môi trường sinh vật: thực vật, động vật và con người là nơi sinh sống của những loài cộng sinh, kí sinh.
 - Nhân tố sinh thái là tất cả những nhân tố môi trường có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới đời sống sinh vật. được chia thành 2 nhóm:
 + Nhóm nhân tố sinh thái vô sinh: Là tất cả các nhân tố vật lí, hóa học của môi trường quanh sinh vật. 
 + Nhóm nhân tố sinh thái hữu sinh: Là thế giới hữu cơ và là mối quan hệ giữa sinh vật này với sinh vật khác sống xung quanh, trong đó con người là nhân tố sinh thái có tác động rất lớn tới sự sinh trưởng và phát triển của sinh vật.
 -Quan hệ giữa SV và môi trường là mối quan hệ qua lại: môi trường tác động lên SV, đồng thời SV cũng làm thay đổi tính chất của các nhân tố sinh thái. 
II. Giới hạn sinh thái và ổ sinh thái
1. Giới hạn sinh thái: 
 Là khoảng giá trị xác định của một nhân tố sinh thái mà trong khoảng đó sinh vật có thể tồn tại và phát triển ổn định theo thời gian.
 Trong giới hạn ST có:
 +Khoảng thuận lợi: là khoảng nhân tố ST ở mức độ phù hợp, đảm bảo cho sinh vật sống tốt nhất. 
 -Khoảng chống chịu: là khoảng nhân tố ST gây ức chế cho hoạt động sống của sinh vật. 
 Ví dụ: giới hạn sinh thái về nhiệt độ của cá rô phi Việt Nam là 5,6oC đến 42oC.
 Hầu hết cây trồng nhiệt đới quang hợp tốt nhất ở nhiệt độ 20oC đến 30oC, sống được ở nhiệt độ từ 0 – 40oC.
2. Ổ sinh thái
 - Ổ sinh thái của một loài là một không gian sinh thái mà ở đó tất cả các nhân tố sinh thái của môi trường nằm trong giới hạn sinh thái cho phép loài đó tồn tại và phát triển. 
 - Ổ sinh thái của một loài khác với nơi ở của chúng. Nơi ở chỉ là nơi cư trú, còn ổ sinh thái thể hiện cách sinh sống của loài đó.
 Ví dụ về ổ sinh thái:
   + Trên một cây to có nhiều loài chim sinh sống, có loài sống trên cao, có loài sống dưới thấp hình thành các ổ sinh thái khác nhau. 
 +Giới hạn sinh thái ánh sáng của mỗi loài cây là khác nhau. Một số laòi cây có tán lá vươn cao thu nhận nhiều ánh sáng mặt trời, một số loài lại ưa sống dưới tán cây khác hình thành các ổ sinh thái về tầng cây trong rừng.
 + Kích thước thức ăn, loại thức ăn, hình thức bắt mồi … của mỗi loài tạo nên ổ sinh thái về dinh dưỡng khác nhau. Ví dụ: Chim ăn sâu và chim ăn hạt dù có cùng nơi ở nhưng vẫn thuộc hai ổ sinh thái khác nhau.
III. Sự thích nghi của sinh vật với môi trường sống
 1. Thích nghi của sinh vật với ánh sáng
 - Thực vật thích nghi khác nhau với điều kiện chiếu sáng của môi trường, thể hiện qua các đặc điểm về hình thái, cấu tạo giải phẩu và hoạt động sinh lý.
Cây ưa sáng
Cây ưa bóng
 -Thân cao thẳng giúp cây vươn cao lên tầng trên cao có nhiều ánh sáng
 -Thân nhỏ, mọc dưới bóng của các cây khác
 -Phiến lá dày, mô giậu phát triển, lá xếp nghiêng so với mặt đất ® tránh được những tia nắng chiếu thẳng vào bề mặt lá.
-Phiến lá mỏng, mô giậu ít phát triển, lá nằm ngang ® thu được nhiều tia sáng tán xạ
 VD: cây Chò nâu, Bạch đàn
VD: cây Ráy, cây lá dong
 - Động vật có cơ quan chuyên hóa thu nhận ánh sáng. Ánh sáng giúp cho động vật có khả năng định hướng trong không gian và nhận biết các vật xung quanh. Một số loài chim di cư xác định đường bay bằng ánh sáng mặt trời, các vì sao. 
 - Tuỳ mức độ hoạt động khác nhau người ta chia động vật thành các nhóm: 
  Nhóm hoạt động ban ngày: gà, chim, trâu, bò,… 
  Nhóm hoạt động ban đêm, trong bóng tối: dơi, cú mèo,…
2. Thích nghi của sinh vật với nhiệt độ.
 - Động vật hằng nhiệt ổn định nhiệt độ cơ thể chủ yếu qua sự thích nghi về hình thái, cấu tạo giải phẩu, họat động sinh lí của cơ thể và tập tính lẫn tránh nơi ở có nhiệt độ không phù hợp. 
a. Quy tắc về kích thước cơ thể (quy tắc Becman)
 - Động vật hằng nhiệt sống ở vùng có khí hậu lạnh thì có kích thước cơ thể lớn hơn so với những động vật cùng loài hoặc với các lòai có quan hệ họ hàng gần sống ở vùng nhiệt đới ấm áp. Đồng thời, chúng có lớp mỡ dày nên khả năng chống rét tốt. Ví dụ: voi, gấu sống ở vùng lạnh kích thước lớn hơn voi, gấu ở vùng nhiệt đới.
b. Quy tắc về các bộ phận tai, đuôi, chi... của cơ thể (quy tắc Anlen)
 - Động vật hằng nhiệt sống ở vùng ôn đới có tai, đuôi, chi ... thường bé hơn tai, đuôi, chi... của loài động vật tương tự sống ở vùng nóng. Ví dụ: tai và đuôi thỏ ở vùng ôn đới luôn nhỏ hơn tai và đuôi thỏ nhiệt đới.
 3. Thực hành, luyện tập (củng cố):
 	Trả lời các câu hỏi SGK.
 4. Vận dụng, liên hệ thực tế (dặn dò):
	Học bài theo câu hỏi SGK.
	Xem trước bài 36.
Tuần: ....	 	Ngày soạn: ............................
Tiết: ...... 	 	Ngày dạy: …..........................
Bài 36. QUẦN THỂ SINH VẬT VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC CÁ THỂ TRONG QUẦN THỂ
I. Mục tiêu:
- Định nghĩa được khái niệm quần thể (về mặt sinh thái học)
- Nêu được các mối quan hệ sinh thái giữa các cá thể trong quần thể: quan hệ hỗ trợ và quan hệ cạnh tranh. Nêu được ý nghĩa sinh thái của các quan hệ đó.
II/ Phương tiện - phương pháp dạy học:
Phương tiện: hình 36.1 – 36.4 SGK phóng to; bảng 36 hòan chỉnh.
Phương pháp: Hỏi đáp- tìm tòi bộ phận.
III/ Tiến trình bài dạy:
1. Mở đầu, vào bài: 
Quần thể là gì? Nêu các mối quan hệ cùng loài.
2.Dẫn HS vào bài mới:
	Dựa vào kết quả trả lời của HS, GV dẫn HS vào bài mới: 
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung kiến thức
▲ Cho HS đọc SGK, làm rõ ND.
▲ Cho HS đọc SGK, làm rõ ND.
▲ Cho HS đọc SGK, làm rõ ND.
∆ Đọc SGK, làm rõ ND.
∆ Đọc SGK, làm rõ ND.
∆ Đọc SGK, làm rõ ND.
I. Quần thể sinh vật và quá trình hình thành quần thể
 - Quần thể sinh vật là tập hợp các cá thể trong cùng loài, cùng sinh sống trong một khoảng không gian xác định, vào một thời điểm nhất định, có khả năng sinh sản tạo thành những thế hệ mới.
 -Quá trình hình thành quần thể thường trãi qua các giai đọan sau: Đầu tiên những cá thể cùng loài đến môi trường sống mới. Những cá thể nào không thích nghi với điều kiện sống mới sẽ bị tiêu diệt hay di cư đến nơi khác. Những cá thể còn lại sẽ thích nghi dần với điều kiện sống. Các cá thể cùng loài gắn bó chặt chẽ với nhau thông qua các mối quan hệ sinh thái và dần hình thành quần thể ổn định, thích nghi với điều kiện ngoại cảnh.
II. Quan hệ giữa các cá thể trong quần thể
1. Quan hệ hỗ trợ:
 - Là mối quan hệ giữa các cá thể cùng loài hỗ trợ lẫn nhau trong các hoạt động sống như: tìm thức ăn, chống lại kẻ thù, sinh sản, … đảm bảo cho quần thể thích nghi tốt hơn với điều kiện môi trường và khai thác được nhiều nguồn sống.
 Quan hệ hỗ trợ giữa các cá thể cùng loài thể hiện qua hiệu quả nhóm. Ví dụ: các cây sống thành nhóm gần nhau có thể chịu đựng được gió bão và hạn chế sự thoát hơi nước; các cây sống gần nhau có hiện tượng liền rễ để chia sẽ chất dinh dưỡng với nhau làm tăng khả năng chống chịu với điều sống kiện khắc nghiệt hơn.
2. Quan hệ cạnh tranh:
 - Xuất hiện khi mật độ cá thể trong quần thể tăng cao ® các nguồn sống của môi trường không đáp ứng đủ ® các cá thể tranh giành thức ăn, nơi ở, ánh sáng hoặc con đực tranh giành con cái, … 
 Một số VD về quan hệ cạnh tranh trong quần thể:
 -Cạnh tranh ánh sáng, chất dinh duwoxng ở thực vật. Các cá thể cạnh tranh yếu bị đào thải ® mật độ phân bố giảm.
 -Do thiếu thức ăn, nơi ở, nhiều cá thể trong quần thể cá, chim, thú dánh lẫn nhau, dọa nạt nhau bằng tiếng hú hoặc động tác nhằm bảo vệ nơi sống, nhất là vào mùa sinh sản ® phân li nhóm.
 -Khi thiếu thức ăn một số động vật ăn thịt lẫn nhau: cá thể lớn ăn trứng do chúng đẻ ra hoặc cá thể lớn ăn cá thể bé. VD: cá mập con khi mới nở ra sử dụng ngay các trứng chưa nở làm thức ăn.
 3. Thực hành, luyện tập (củng cố):
 	Trả lời các câu hỏi SGK.
 4. Vận dụng, liên hệ thực tế (dặn dò):
	Học bài theo câu hỏi SGK.
	Xem trước bài 37, 38.
Tuần: ....	 	Ngày soạn: ............................
Tiết: ...... 	 	Ngày dạy: …..........................
Bài 37, 38. CÁC ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA QUẦN THỂ 
I. Mục tiêu:
- Nêu được một số đặc trưng cơ bản về cấu trúc của quần thể.
- Nêu được khái niệm kích thước quần thể, sự tăng trưởng kích thước quần thể trong điều kiện môi trường bị giới hạn và không bị giới hạn . Nêu được những nguyên nhân gây ra sự thây đổi kích thước quần thể.
II/ Phương tiện - phương pháp dạy học:
Phương tiện: Bảng 37.1, 37.2; hình 37.1-37.3 SGK.
Phương pháp: Hỏi đáp- tìm tòi bộ phận.
III/ Tiến trình bài dạy:
1. Mở đầu, vào bài: Quần thể có những đặc trưng cơ bản nào?
2.Dẫn HS vào bài mới:
	Dựa vào kết quả trả lời của HS, GV dẫn HS vào bài mới: 
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung kiến thức
Tiết 1
▲ Cho HS đọc SGK, làm rõ nội dung.
 -Tỉ lệ giới tính là gì? Trung bình tỉ lệ này là bao nhiêu?
 -Người ta chia cấu trúc tuổi thành những nhóm nào? 
 -Thành phần nhóm tuổi của quần thể thay đổi tuỳ từng loài và điều kiện sống của môi trường như thế nào? Cho VD về vận dụng việc nghiên cứu về nhóm tuổi trong việc bảo vệ và khai thác tài nguyên sinh vật?
 -Sự phân bố các cá thể trong quần thể gồm những kiểu phân bố nào?
Tiết 2
▲ Cho HS đọc SGK, làm rõ nội dung.
 -Mật dộ cá thể trong quần thể là gì?
 -Kích thước của quần thể sinh vật là gì?
 -Mối quan hệ giữa kích thước cơ thể và kích thước quần thể?
 -Nêu những nhân tố ảnh hưởng đến kích thước của quần thể sinh vật.
 -Phân biệt xuất cư và nhập cư.
 -Tăng trưởng theo tiềm năng sinh học là gì? Thực tế quần thể sinh vật tăng trưởng như thế nào?
 -Sự phát triển của quần thể người trên thế giới và ở nước ta như thế nào?
∆ Đọc SGK, làm rõ nội dung.
∆ Đọc SGK, làm rõ nội dung.
 ® Những loài có kích thước cơ thể nhỏ thường có kích thước quần thể lớn và ngược lại. 
 Mỗi quần thể sinh vật có đặc trưng cơ bản, là những dấu hiệu phân biệt giữa quần thể này và quần thể khác. 
I. Tỉ lệ giới tính
 - Tỉ lệ giới tính là tỉ số giữa số lượng cá thể đực/số lượng cá thể cái trong quần thể. Tỉ lệ giới tính thường xấp xỉ 1/1. Tuy nhiên trong quá trình sống tỉ lệ này có thể thay đổi tuỳ từng loài, từng thời gian và ĐK sống ….
 -VD: bảng 37,1 SGK hoàn chỉnh (kèm)
II.  Nhóm tuổi
 - Người ta chia cấu trúc tuổi thành: 
  + Tuổi sinh lí: khoảng thời gian sống có thể đạt đến của cá thể. 
  + Tuổi sinh thái: thời gian sống thực tế của cá thể 
  + Tuổi quần thể: tuổi bình quân của các cá thể trong quần thể. 
 - Thành phần nhóm tuổi của quần thể thay đổi tuỳ từng loài và điều kiện sống của môi trường.
 - Các nghiên cứu về nhóm tuổi giúp chúng ta bảo vệ và khai thác tài nguyên sinh vật có hiệu quả hơn.
III. Sự phân bố cá thể trong quần thể 
1. Phân bố theo nhóm
 - Là kiểu phân bố phổ biến nhất, các quần thể tập trung theo nhóm ở những nơi có điều kiện sống tốt nhất (điều kiện sống phân bố không đồng đều; kiểu sống bầy đàn). 
 -Các cá thể này hỗ trợ lẫn nhau chống lại điều kiện bất lợi của môi trường.
 -VD: cây bụi mọc hoang, đàn trâu rừng (hình 37.3b).
2. Phân bố đồng đều: 
 - Thường gặp khi điều kiện sống phân bố đồng đều trong môi trường và có sự cạnh tranh gay gắt giữa các cá thể trong quần thể. 
 -Giảm sự cạnh tranh giữa các cá thể trong quần thể.
 -VD: cây thông trong rừng thông, chim hải âu (hình 37.3b). 
3. Phân bố ngẫu nhiên: 
 - Là dạng trung gian của 2 dạng trên (điều kiện sống phân bố đồng đều; không có sự cạnh tranh gay gắt). 
 - Giúp sinh vật tận dụng được nguồn sống tiềm tàng của môi trường. 
 -VD: các loài sâu sống trên tán lá cây, các loài sò sống trong phù sa vùng triều (hình 37.3c).
IV. Mật độ cá thể trong quần thể
 -Là số lượng sinh vật sống trên một đơn vị diện tích hay thể tích của quần thể.
 - Mật độ cá thể trong quần thể có ảnh hưởng đến mức độ sử dụng nguồn sống trong môi trường, đến khả năng sinh sản và tử vong của cá thể.
 - Mật độ cá thể không cố định mà thay đổi theo mùa, năm hay tuỳ theo điều kiện sống. 
V. Kích thước của quần thể sinh vật
1. Kích thước tối thiểu và kích thước tối đa
 -Kích thước của quần thể sinh vật là số lượng cá thể, khối lượng hoặc năng lượng tích luỹ trong các cá thể phân bố trong khoảng không gian của quần thể. 
 -Kích thước quần thể dao động từ giá trị tối thiểu đến giá trị tối đa. 
 Kích thước tối thiểu: là số lượng cá thể ít nhất mà quần thể cần có để duy trì và phát triển. Nếu kích thước quần thể xuống dưới mức tối thiểu (quá ít) thì quần thể dễ rơi vào trạng thái suy giảm và diệt vong. Nguyên nhân:
 +Sự hỗ trợ lẫn nhau giảm ® quần thể chống chịu kém.
 +Khả năng sinh sản suy giảm (ít cơ hội gặp nhau). 
 + Sự giao phối gần thường xảy ra ® đe dọa sự tồn tại của quần thể.
 Kích thước tối đa: là giới hạn lớn nhất về số lượng mà quần thể có thể đạt được, phù hợp với khả năng cung cấp nguồn sống của môi trường. 
 Nếu kích thước quá lớn ® cạnh tranh gay gắt, đồng thời ô nhiễm, bệnh tật tăng cao ® di cư và mức tử vong cao. 
2. Những nhân tố ảnh hưởng đến kích thước của quần thể sinh vật
 a. Mức độ sinh sản của quần thể sinh vật
 -Là khả năng sinh ra các cá thể mới của quần thể trong một đơn vị thời gian. 
 -Sức sinh sản phụ thuộc vào số lượng trứng hay con non của 1 lứa đẻ, số lứa đẻ của 1 cá thể cái, tỉ lệ đực cái trong quần thể. 
 -Khi thiếu thức ăn hay điều kiện sống không thuận lợi sẽ ảnh hưởng đến sức sinh sản của quần thể. 
  b. Mức độ tử vong của quần thể sinh vật
 -Là số lượng cá thể bị chết trong một đơn vị thời gian.
 -Mức độ tử vong phụ thuộc vào các điều kiện của môi truờng như biến đổi thất thường của khí hậu, bệnh tật, lượng thức ăn, số lượng kẻ thù và sự khai thác của con người. 
  c. Phát tán cá thể của quần thể sinh vật
 -Là sự xuất cư và nhập cư của các cá thể. 
  + Xuất cư: là hiện tượng một số cá thể rời bỏ quần thể của mình chuyển sang sống ở nơi khác. Xuất cư tăng cao khi nguồn sống cạn kiệt, điều kiện bất lợi. 
  +Nhập cư: là hiện tượng một số cá thể ở ngoài quần thể chuyển tới sống trong quần thể. Nhập cư tăng cao khi điều kiện sống thuận lợi. 
VI. Tăng trưởng của quần thể sinh vật
 1. Tăng trưởng theo tiềm năng sinh học:
 Nếu nguồn sống của môi trường dồi dào và thỏa mãn nhu cầu của cơ thể đều thuận lợi thì quần thể tăng trưởng theo tiềm năng sinh học ® đường cong tăng trưởng có dạng hình chữ J. 
  2. Tăng trưởng thực tế: 
 Trong thực tế sự tăng trưởng của quần thể bị giới hạn bởi nhiều nguyên nhân như: điều kiện sống không hoàn toàn thuận lợi, hạn chế về khả năng sinh sản của loài, sự biến động số lượng do xuất cư theo mùa, … ® đường cong tăng trưởng thực tế có hình chữ S. 
VII. Tăng trưởng của quần thể người
 -Dân số thế giới tăng trưởng liên tục trong suốt quá trình phát triển của lịch sử, Trong 200 năm qua, dân số thế giới đạt đuợc mức tăng trưởng cao nhờ những thành tựu to lớn về phát triển kinh tế xã hội, chất lượng cuộc sống ngày một cải thiện, tuổi thọ được nâng cao.  Ở Việt Nam, dân số tăng nhanh từ 18 triệu (năm 1945) lên 82 triệu (năm 2004). 
  - Tuy nhiên, việc tăng dân số quá nhanh và phân bố dân cư không hợp lí là nguyên nhân ® giảm chất lượng môi trường ® giảm sút chất lượng cuộc sống.
 Þ Cần có chính sách dân số hợp lí để xã hội phát triển bền vững.
 3. Thực hành, luyện tập (củng cố):
 	Trả lời các câu hỏi SGK.
 4. Vận dụng, liên hệ thực tế (dặn dò):
	Học bài theo câu hỏi SGK.
	Xem trước bài 39.
Bảng 37.1 Sự khác nhau về tỉ lệ giới tính của các quần thể SV
Tỉ lệ giới tính
Các nhân tố ảnh hưởng đến tỉ lệ giới tính
 Ngỗng và vịt có tỉ lệ giới tính là 40/60
Trước mùa sinh sản, nhiều loài thằn lằn, rắn có số lượng cá thể cái nhiều hơn cá thể đực. Sau mùa đẻ trứng, số lượng cá thể đực và cái gần bằng nhau. 
 Do tỉ lệ tử vong khác nhau giữa các cá thể đực và cái, cá thể cái trong mùa sinh sản chết nhiều hơn cá thể đực
 Với loài kiến nâu (Formica rufa), nếu đẻ trứng ở nhiệt độ thấp hơn 20oC thì trứng nở ra toàn cá thể cái, nếu đẻ trứng ở nhiệt độ trên 20oC thì trứng nở ra hầu hết là cá thể đực.
 Tỉ lệ giới tính thay đổi tùy theo điều kiện môi trường sống (nhiệt độ)
 Gà, hươu, nai có số lượng cá thể cái nhiều hơn cá thể đực gấp 2 hoặc 3 lần, đôi khi tới 10 lần
 Do đặc điểm sinh sản và tập tính đa thê ở động vật
 Muỗi đực tập trung ở một nơi riêng với số lượng nhiều hơn muỗi cái
 Do sự khác nhau về đặc điểm sinh lí và tập tính của con đực và con cái – muỗi đực không hút máu như muỗi cái. Muỗi đực tập trung ở một chỗ còn muỗi cái bay khắp nơi tìm động vật hút máu.
 Ở cây thiên nam tinh (Arisaema japonica) thuộc họ Ráy, củ rễ loại lớn có nhiều chất dinh dưỡng khi nảy chồi sẽ cho ra cây có hoa cái, còn loại rễ nhỏ nảy chồi cho ra cây có hoa đực.
 Tỉ lệ giới tính phụ thuộc vào lượng chất dinh dưỡng tích lũy trong cơ thể.
Tuần: ....	 	Ngày soạn: ............................
Tiết: ...... 	 	Ngày dạy: …..........................
Bài 39. BIẾN ĐỘNG SỐ LƯỢNG CÁ THỂ CỦA QUẦN THỂ SINH VẬT
I. Mục tiêu:
- Nêu được khái niệm và các dạng biến động số lượng của QT: Theo chu kì và không theo chu kì.
- Nêu được cơ chế điều chỉnh số lượng cá thể của quần thể
II/ Phương tiện - phương pháp dạy học:
Phương tiện: Hình 39.1-39.3, bảng 39 SGK.
Phương pháp: Hỏi đáp- tìm tòi bộ phận.
III/ Tiến trình bài dạy:
1. Mở đầu, vào bài: GV Đặt vấn đề:
Quần thể có luôn ổn định về số lượng cá thể theo thời gian hay không?
2.Dẫn HS vào bài mới:
	Dựa vào kết quả trả lời của HS, GV dẫn HS vào bài mới: 
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung kiến thức
▲ Cho HS đọc SGK, làm rõ nội dung.
 -Biến động số lượng cá thể là gì?
 -Phân biệt biến động theo chu kì và biến động không theo chu kì.
▲ Cho HS đọc SGK, làm rõ nội dung.
 Nêu các nguyên nhân gây biến động số lượng cá thể của quần thể.
 -Sự điều chỉnh số lượng cá thể của quần thể như thế nào? Kết quả của quá trình điều chỉnh này là gì? 
∆ Đọc SGK, làm rõ nội dung.
∆ Đọc SGK, làm rõ nội dung.
I.Biến động số lượng cá thể:
 Biến động số lượng cá thể của quần thể là sự tăng hoặc giảm số lượng cá thể.
  1. Biến động theo chu kì:
 - Là biến động xảy ra do những thay đổi có tính chu kì của môi trường. 
 VD1: Biến động số lượng thỏ và biến động số lượng mèo rừng ở Canada.
 VD2: Ở nước ta, chim cu gáy ăn hạt xuất hiện nhiều vào mùa thu hoạch lúa, ngô
  2. Biến động không theo chu kì: 
 - Là kiểu biến động số lượng cá thể của quần thể tăng hay giảm đột ngột do điều kiện bất thường của thời tiết: lũ lụt, bão, cháy rừng, dịch bệnh,… hay do hoạt động khai thác tài nguyên quá mức của con người. 
 VD1: Bò sát, chim nỏ, thú Gậm nhấm giảm mạnh sau những trận lụt ở miền Bắc và miền trung nước ta.
II. Nguyên nhân gây biến động và sự điều chỉnh số lượng cá thể của quần thể:
  1. Nguyên nhân gây biến động số lượng cá thể của quần thể
a. Do thay đổi của các nhân tố sinh thái vô sinh (không phụ thuộc mật độ quần thể)
 - Trong các nhân tố sinh thái vô sinh thì khí hậu có ảnh hưởng thường xuyên và rõ rệt nhất. Nhiệt độ không khí xuống quá thấp là nguyên nhân gây chết nhiều động vật nhất là động vật biến nhiệt.
 -Sự thay đổi của các nhân tố sinh thái vô sinh ® ảnh hưởng tới trạng thái sinh lí của cá thể. Điều kiện sống không thuận lợi ® sức sinh sản giảm, khả năng thụ tinh kém, sức sống con non thấp,…
b. Do thay đổi của các nhân tố sinh thái hữu sinh (phụ thuộc mật độ quần thể)
 Sự cạnh tranh của các cá thể trong cùng 1 đàn, số lượ

File đính kèm:

  • docGA Sinh 12 Phan 7 Chuong 1 moi.doc