Giáo án phụ đạo Ngữ văn Lớp 8 (Bản 3 cột)

4. Là người nặng tình thương yêu mẹ, không thể để tình yêu thương và lòng kính mến mẹ “lại bị những rắp tâm tanh bẩn xâm phạm đến”, chú bé Hồng đã trả lời đáp lại người cô như thế nào?

5. Đến đây cuộc đối thoại tưởng chừng như chấm dứt nhưng bà cô đã buông tha cho bé Hồng chưa? Bà ta còn làm gì nữa?

6. Cùng với câu hỏi ấy là cử chỉ gì?

GV: Điều đó chứng tỏ người cô cứ muốn kéo đứa cháu đáng thương vào một trò chơi ác độc đã dàn tính sẵn. Rôì chú bé đã im lặng, cúi đầu xuống đất, lòng đau thắt lại, khóe mắt cay cay, bà vẫn tiếp tục tấn công. Cái cử chỉ vỗ vai tôi cười mà nói rằng “ Mày dại quá em bé chứ” chẳng qua chỉ là một hành động giả dối và độc ác nhằm châm chọc và nhục mạ mẹ bé Hồng.

7. Bà cô vẫn cứ tươi cười kể chuyện mẹ bé Hồng cho bé Hồng nghe. Qua câu chuyện của bà cô, em hãy cho biết mẹ bé Hồng đang sống trong hoàn cảnh như thế nào?

 

doc21 trang | Chia sẻ: hatranv1 | Lượt xem: 666 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án phụ đạo Ngữ văn Lớp 8 (Bản 3 cột), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 khi xin mẹ được cầm bút thước như các bạn khác
Þ Ham học, yêu bạn bè và mái trường quê hương
1.2. Tâm trạng lúc ở sân trường:
- Ngôi trường vừa xinh xắn, vừa oai nghiêm, cảm thấy mình như bước vào một thế giới khác và cách xa mẹ hơn
- Cảm nhận được trách nhiệm, tấm lòng của gia đình, nhà trường đối với thế hệ tương lai
1.3. Tâm trạng trong lớp học:
- Cảm thấy vừa xa lạ, vừa gần gũi với mọi vật, với người bạn ngồi bên cạnh.
- Vừa ngỡõ ngàng mà vừa tự tin, nhân vật “tôi” nghiêm trang bước vào giờ học đầu tiên.
 Þ Miêu tả tinh tế, chân thực diễn biến tâm trạng của ngày đầu tiên đi học. Ngơn ngữ giàu yếu tố biểu cảm, so sánh độc đáo ghi lại dịng liên tưởng, hồi tưởng của nhân vật tơi.
2. Tình cảm của người lớn với trẻ em:
- Các phụ huynh đều chuẩn bị chu đáo cho con em ở buổi tựu trường đầu tiên
- Ơâng đốc là hình ảnh một người thấy , một nhà lãnh đạo nhà trường từ tốn, bao dung
- Thầy giáo trẻ dạy học sinh mới cũng là một người giàu tình thương yêu..
Þ Đó là trách nhiệm, tấm lòng của gia đình, nhà trường đối với thế hệ tương lai. Đó là một ngôi trường giáo dục ấm áp, là một nguồn nuôi dưỡng các em trưởng thành
III. TỔNG KẾT:
 GHI NHỚ SGK
BÀI 2 – TIẾT 4-5
Văn bản 	 
TRONG LÒNG MẸ
NGUYÊN HỒNG
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Phần ghi bảng
HĐI/ Hướng dẫn học sinh đọc phần chú thích,tìm hiểu tác giả – tác phẩm:
1. Em hãy cho biết đôi nét về tác giả?
- gọi HS đọc văn bản và tóm tắt đoạn trích
 ->Giáo viên chớt lại ý cho học sinh ghi bài vào tập 
2. Theo em, đoạn trích này có thể chia làm mấy phần và nội dung chính từng phần?
HĐ2/:Hướng dẫn học sinh đi vào tìm hiểu văn bản:
3. Bé Hồng đang sống trong hoàn cảnh như thế nào?
GV: “Một hôm mẹ mày không?”, điều đáng chú ý ở đây là cười hỏi chứ không phải lo lắng hỏi, nghiêm nghị hỏi, lại càng không phải là âu yếm hỏi. Lẽ thường, câu hỏi đó phải được trả lời rằng có, nhất là đối với chú bé vốn dĩ thiếu thốn một tình thương ấp ủ. Nhưng vốn nhạy cảm, nặng tình thương yêu và lòng kính mến mẹ, chú bé Hồng lập tức “nhận ra những ý nghĩ cay độc trong giọng nói và trên nét mặt khi cười rất kịch của người cô. Vì thế chú cúi đầu không đáp”
4. Là người nặng tình thương yêu mẹ, không thể để tình yêu thương và lòng kính mến mẹ “lại bị những rắp tâm tanh bẩn xâm phạm đến”, chú bé Hồng đã trả lời đáp lại người cô như thế nào?
5. Đến đây cuộc đối thoại tưởng chừng như chấm dứt nhưng bà cô đã buông tha cho bé Hồng chưa? Bà ta còn làm gì nữa?
6. Cùng với câu hỏi ấy là cử chỉ gì ?
GV: Điều đó chứng tỏ người cô cứ muốn kéo đứa cháu đáng thương vào một trò chơi ác độc đã dàn tính sẵn. Rôì chú bé đã im lặng, cúi đầu xuống đất, lòng đau thắt lại, khóe mắt cay cay, bà vẫn tiếp tục tấn công. Cái cử chỉ vỗ vai tôi cười mà nói rằng “ Mày dại quá em bé chứ” chẳng qua chỉ là một hành động giả dối và độc ác nhằm châm chọc và nhục mạ mẹ bé Hồng. 
7. Bà cô vẫn cứ tươi cười kể chuyện mẹ bé Hồng cho bé Hồng nghe. Qua câu chuyện của bà cô, em hãy cho biết mẹ bé Hồng đang sống trong hoàn cảnh như thế nào?
GV :Một người mẹ túng quẫn, rách rưới như thế mà lại được người cô miêu tả một cách tỉ mỉ và thích thú như vậy thì con cái nào mà chẳng đau lòng
8. Chi tiết nào chứng tỏ nỗi tức tưởi, phẫn uất của bé Hồng đã lên đến đỉnh điểm?
GV: nhà văn Nguyên Hồng đã bộc lộ lòng căm tức tột cùng ở những giây phút này bằng các chi tiết đầy ấn tượng, lời văn dồn dập, động từ mạnh mẽ “tôi quyết vồ lấy mới thôi”
9. Qua tất cả những hình ảnh, chi tiết vừa phân tích, em có nhận xét gì về tính cách của hai nhân vật bà cô và bé Hồng?
- Bà cô là một người lạnh lùng, độc ác, thâm hiểm. Đó là một hình ảnh mang ý nghĩa tố cáo hạng người sống tàn nhẫn, khô héo cả tình máu mủ ruột rà trong cái xã hội thực dân phong kiến lúc bấy giờ. Dĩ nhiên, tính cách tàn nhẫn của bà cô cũng là sản phẩm của những định kiến đối với phụ nữ trong xã hội cũ
- Bé Hồng: càng nhận ra sự thâm độc của người cô, chú bé Hồng càng đau đớn uất hận, càng trào lên cảm xúc yêu thương mãnh liệt đối với người mẹ bất hạnh của mình thể hiện qua lời nói, cử chỉ và thái độ căm ghét những cổ tục tàn nhẫn của xã hội cũ đã hành hạ mẹ
10. Trong buổi tan trường, mới thoáng thấy bóng một người ngồi trên xe kéo giống mẹ, Hồng đã có hành động gì?
GV: hình ảnh mẹ, nỗi nhớ mẹ luôn canh cánh bên lòng nên chỉ cần thoáng thấy bóng một người ngồi trên xe kéo giống mẹ thì bé Hồng đã bật ra tiếng gọi mà em đã khao khát, dồn nén bấy lâu nay
11. Nếu người ấy sa mạc”. Chú ý chi tiết “cái lầm tủi cực nữa”. Theo em thì giữa thẹn và tủi cực thì điều nào làm cho bé Hồng cảm thấy đau đớn hơn? Vì sao?
12. Tác giả đã dùng hình ảnh nào để thể hiện cái tâm trạng thất vọng ê chề ấy?
13. Nghệ thuật gì được sử dụng trong câu văn này? Tác dụng?
14. Sau bao nỗi nhớ thương, mong chờ, giờ đây được gặp lại mẹ, chú bé Hồng đã có hành động và cử chỉ như thế nào?
15. Trong đoạn trích này, có mấy lần bé Hồng khóc, em hãy so sánh những lần khóc ấy?
16. Em hãy tìnm những chi tiết, hình ảnh diễn tả cảm giác sung sướng cực điểm khi được ở trong lòng mẹ?
GV : Cảm giác sung sướng đến cực điểm của đứa con khi được ở trong lòng mẹ được Nguyên Hồng diễn tả bằng cảm hứng đặc biệt say mê cùng những rung động vô cùng tinh tế. Nó tạo ra một khoảng không gian của ánh sáng, màu sắc, của hương thơm vừa lạ lùng vừa gần gũi. 
- Chú bé Hồng bồng bềnh trôi trong cảm giác vui sướng, rạo rực, không mảy may nghĩ ngợi gì. Những lời cay độc của người cô, những tủi cực vừa qua bị chìm đi giữa dòng cảm xúc miên man ấy.
17. Đoạn trích “Trong lòng mẹ” gợi cho em cảm xúc gì về tình mẹ con của bé Hồng?
HĐ3/ Hướng dẫn học sinh nắm lại nợi dung và nghệ thuật hai văn bản
?. Qua hai văn bản “ Tơi đi học” và “Trong lịng mẹ”, chủ đề chung mà người viết muốn đề cập là gì.
?. Tìm hiểu nghệ thuật chung mà tác giả sử dụng và xây dựng trong hai văn bản ,
HĐ4/ Hướng dẫn luyện tập:
?. Hãy viết một đoạn văn phát biểu về hình ảnh người mẹ.
- Đọc SGK
Nhìn phần chú thích và trả lời
- 2 phần
+ Từ đầu đến “người ta hỏi chứ”: cuộc đối thoại giữa bé Hồng và bà cô
+ Phần còn lại: cuộc gặp lại bất ngờ với mẹ
- Bố mất, mẹ đi tha hương cầu thực, Hồng sống với gia đình bên nội trong sự ghẻ lạnh, đặc biệt là của bà cô
- Không! Cháu không muốn vào. Cuối năm thế nào mợ cháu cũng về
- Chưa, “Cô tôi hỏi luôn, giọng vẫn ngọt”
- Hai con mắt long lanh
- Đọc SGK
- “Cô tôi chưa dứt câu mới thôi”
- “Tôi liền đuổi theo mợ ơi!”
-Thẹn là một cảm giác xấu hổ khi bị bạn bè chọc ghẹo nhưng chọc ghẹo một, hai lần rôì thôi, cái cảm giác thẹn ấy sẽ qua đi rất nhanh nhưng tủi cực thì đau xót hơn nhiều. Vì suốt một năm trời chú bé Hồng sống bơ vơ trong sự ghẻ lạnh và cay nghiệt của họ hàng. Bao lần chú khóc vì nhớ mẹ, vì phải chịu đựng những lời nói tàn nhẫn của họ hàng về mẹ mình. Nếu người quay lại ấy không phải là mẹ thì đó là một sự thất vọng rất lớn, một nỗi đau đến tột cùng vì cái hy vọng mong manh nhất của mình đã bị dập tắt
- “khác gì cái ảo ảnh sa mạc”
-So sánh, thể hiện nỗi khát khao được gặp lại mẹ mãnh liệt
- “Tôi thở nức nở”
- 2 lần
+ Giống: cả hai lần đều xuất phát từ lòng thương yêu mẹ
+ Khác: một lần vì đau đớn, xót xa thương mẹ khi mẹ bị những cổ tục phong kiến đày đọa, bị bà cô mỉa mai, lần hai khóc trong nỗi dỗi hờn mà hạnh phúc, tức tưởi mà mãn nguyện
- “Tôi ngồi trên”
- “Phải bé lại”
 Quyền trẻ em : trẻ em cần được học tập, được yêu thương, được quan tâm chăm sĩc. Vai trị của người lớn trong việc giáo dục trẻ. 
à Mạch kể truyện theo dịng hồi tưởng mạch cảm xúc tự nhiên, chân thực. Kết hợp miêu tả, biểu cảm và so sánh đối lập tạo những rung động trong lịng tác giả, người đọc.
Hs tự viết.
I –TÌM HIỂU CHUNG:
1/Tác giả:
-Tên thật Nguyễn Nguyên Hờng (1918-1982)
-Quê:Nam Định
 -Ơng được cơi là nhà văn của những người lao đợng cùg khở
-Được nhà nước tặng giải thưởng HCM 1996
2/ Tác phẩm:
- Sáng tác năm 1936 gờm 9 chương
- Nằm ở chương 4
II –ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN:
1. Cuộc đối thoại giữa bé Hồng và bà cô:
(Chia đôi bảng)
v Bà cô
- Cười hỏi
- “Mày có mợ mày không”
- Hai con mắt long lanh
- Vỗ vai mà cười
- Cứ tươi cười kể
à tàn nhẫn, độc ác, thâm hiểm
v Bé Hồng
- Cúi đầu không đáp
- Cháu không muốn vào
- Lòng thắt lại, khóe mắt cay cay
- Cười dài trong tiếng khóc
- “Giá những cổ tục mới thôi”
àThương mẹ, đau đớn, uất ức, căm ghét những cổ tục
2. Cuộc gặp lại bất ngờ với mẹ:
- Liền đuổi theo gọi bối rối
- Oà lên khóc nức nở
- “Tôi ngồi trên” : Cảm giác sung sướng đến cực điểm của đứa con khi được ở trong lòng mẹ
- “Phải bé lại” : Chú bé Hồng bồng bềnh trôi trong cảm giác vui sướng, rạo rực, không mảy may nghĩ ngợi gì.
à Tình mẫu tử thiêng liêng, bất diệt
III. TỔNG KẾT CHUNG:
 à Quyền trẻ em : trẻ em cần được học tập, được yêu thương, được quan tâm chăm sĩc. Vai trị của người lớn trong việc giáo dục trẻ. 
à Mạch kể truyện theo dịng hồi tưởng mạch cảm xúc tự nhiên, chân thực. Kết hợp miêu tả, biểu cảm và so sánh đối lập tạo những rung động trong lịng tác giả, người đọc.
5/ HOẠT ĐỘNG TÌM TỊI MỞ RỘNG
- Tìm những bài thơ, văn về hình ảnh người mẹ, về quyền trẻ em ?
III. THIẾT BỊ VÀ TÀI LIỆU BỔ TRỢ.
1. Thiết bị dạy học : Tranh ảnh.
2. Tài liệu bổ trợ : sgk GDCD về quyền cơng dân.
IV. CHUẨN BỊ BÀI MỚI : 
 -Tóm tắt lại truyện + ghi nhớ 
 -Soạn bài mới “ Tính thống nhất chủ đề văn bản”, xem trước phần luyện tập.
VI. RÚT KINH NGHIỆM
..
TUẦN 3 - CHỦ ĐỀ : 
THÂN PHẬN VÀ ĐỨC TÍNH CỦA NGƯỜI NƠNG DÂN TRONG XÃ HỘI THỰC DÂN NỮA PHONG KIẾN
(3 TIẾT – PPCT 9,10,11)
I. GIỚI THIỆU CHUNG
 1. Nội dung chương trình các mơn được tích hợp trong chủ đề
 a/ Các mơn / bài được tích hợp
 Mơn Ngữ văn : Bài Tức nước vỡ bờ
 Bài Lão Hạc
 - Mơn : Lịch sử - Kiến thức : Lịch sử các phong trào ND . 
 - Mơn : Địa lí – Kiến thức : Khu vực trồng lúa nước ở nước ta.
 b/ Phương án dạy học chủ đề
 - Thời điểm thực hiện : Tuần 3 - Tiết 9 - 11 - HKI
 - Số tiết thực hiện : 3 tiết
 - Đối tượng dạy học (lớp 8)
 c/ Ý nghĩa xây dựng chủ đề : 
 - Giảm tải
 - Thân phận của người ND trong XHPK.
2. Mục tiêu của chủ đề
 a/ Kiến thức :
Giúp HS qua đoạn trích thấy được bộ mặt tàn ác bất nhân của chế độ xã hội đương thời và tình cảnh đau thương của người nông dân cùng khổ trong xã hội ấy;
Giúp HS thấy được tình cảnh khốn cùng và nhân cách cao quý của nhân vật lão Hạc, qua đó hiểu thêm về số phận đáng thương và vẻ đẹp tâm hồn đáng trọng của người nông dân Việt Nam trước Cách mạng Tháng Tám
Thấy được lòng nhân đạo sâu sắc của nhà văn Nam Cao (thể hiện chủ yếu qua nhân vật ông giáo): thương cảm đến xót xa và thật sự trân trọng đối với người nông dân nghèo khổ.
Bước đầu hiểu được đặc sắc nghệ thuật truyện ngắn Nam Cao: khắc họa nhân vật tài tình, cách dẫn truyện tự nhiên, hấp dẫn, sự kết hợp giữa tự sự, triết lí với trữ tình.
 b/ Kĩ năng :
- Đọc diễn cảm – phân vai
- Bao quát tồn bộ tác phẩm, thấy được mạch cảm xúc trong hai bài văn.
- Tìm hiểu một số chi tiết nghệ thuật tiêu biểu (ngơn ngữ, hình ảnh độc đáo, trong tác phẩm thơ) từ đĩ cảm nhận được giá trị nghệ thuật trong bài .
- Phân tích được vẻ đẹp hình tượng của người nơng dân.
 c/ Thái độ :
- Tự hào, trân trọng những phẩm chất của người ND. 
- Tự hào, học tập, noi theo.
 d/ Các năng lực chính hướng tới :
	Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tự học.
 3. Sản phẩm cuối cùng :
- So sánh hình ảnh người ND trong hai bài văn.
- Bài viết ngắn phát biểu cảm nghĩ về người ND (HS cĩ khả năng)
 4. Phương pháp dạy học :
 Phương pháp đọc diễn cảm, phương pháp hoạt động nhĩm, phương pháp vấn đáp, phương pháp thuyết trình (HS) 
 5. Chuẩn bị của GV và HS :
GV:
- Chân dung nhà văn Ngô Tất Tố, Nam Cao (nếu cĩ)
- Tiểu thuyết “Tắt đèn”. Truyện ngắn Lão Hạc
- Cho HS tập diễn kịch trích đoạn “Tức nước vỡ bờ”
- Tuyển tập các truyện ngắn của Nam Cao
HS : Đọc kỹ bài, trả lời câu hỏi tìm hiểu bài.
II. KẾ HOẠCH DẠY HỌC (Giáo án)
♣ HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
Cho HS xem câu hỏi (bảng phụ).
Câu hỏi về địa lí .
Hãy cho biết Tỉnh nào sao đây được coi là vựa lúa lớn nhất ở ĐBSCL Việt Nam?
♣ HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC 
TIẾT 9 – VĂN BẢN
TỨC NƯỚC VỠ BỜ
(Trích Tắt Đèn)
 Ngô Tất Tố
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Phần ghi bảng
1. Em hãy cho biết tiểu sử của nhà văn Ngô Tất Tố?
2. Đọc xong văn bản, em hãy cho biết những nhân vật nào được tác giả khắc họa đậm nét?
3. Cai lệ và chị Dậu là những nhân vật tiêu biểu cho những tầng lớp nào trong xã hội bấy giờ?
4. Khi bọn tay sai xông vào nhà, tình thế của chị Dậu như thế nào?
5. Tìm những chi tiết miêu tả thái độ của bọn tay sai khi đến thúc sưu nhà chị Dậu?
6. Qua những chi tiết tả về hành động và cách nói năng của tên cai lệ, em hiểu gì về tính cách của hắn?
7. Vì sao hắn chỉ là một tên tay sai vô danh mà lại có quyền đánh trói người vô tội vạ như thế?
GV: cai lệ là viên chỉ huy một tốp lính lệ. Trong bộ máy thống trị của xã hội đương thời, tên cai lệ chỉ là một gã tay sai mạt hạng, nhưng nhân vật này lại có ý nghĩa tiêu biểu riêng. Hắn hung dữ, sẵn sàng gây tội ác mà không hề chùn tay, cũng không hề bị ngăn chặn, vì hắn đại diện cho nhà nước, nhân danh phép nước để hành động. Hắn là công cụ bằng sắt đắc lực của các trật tự xã hội tàn bạo ấy
8. Qua tuyến nhân vật này, em hiểu thế nào về chế độ xã hội thực dân phong kiến đương thời?
9. Trước thái độ hách dịch và mỉa mai của người nhà lý trưởng, chị Dậu đã cư xử thế nào?
10. Có phải vì yếu đuối, nhút nhát mà chị Dậu có những cử chỉ và lời nói van xin, nhún nhường đó không?
GV: - không phải chị Dậu là người yếu đuối, nhút nhát mà vì bọn tay sai hung hãn đang nhân danh phép nước, người nhà nước để ra tay còn chồng chị là hạng cùng đinh đang có tội nên chị phải van xin.
11. Khi nào thì chị Dậu liều mình chống cự lại?
12. Cách xưng hô của chị có gì khác trước?
13. Sự thay đổi cách xưng hô này có ý nghĩa gì?
14. Khi tên cai lệ độc ác ấy không thèm trả lời mà tát vào mặt chị, cứ nhảy vào cạnh anh Dậu thì chị Dậu đã có hành động gì?
15. Cách xưng hô bà – mày trong câu nói này có tác dụng gì?
Gv: - đây là cách xưng hô hết sức đanh đá của người phụ nữ bình dân, thể hiện sự căm giận, khinh bỉ cao độ, đồng thời khẳng định tư thế đứng trên và đè bẹp kẻ thù. Lần này chị không đấu lý (vì tên cai lệ không còn một chút xíu lương tâm nào để hiểu lý nữa) mà ra tay đấu lực với chúng
16. Tìm những chi tiết miêu tả cảnh tượng chị Dậu ra tay đấu lực với chúng?
- đối với tên cai lệ lẻo khoẻo, nghiện ngập, chị chỉ cần một động tác “túm lấy cổ hắn, ấn dúi ra cửa”, hắn đã “ngã chỏng quèo trên mặt đất”
- còn đối với tên người nhà lý trưởng, hai người giằng co, đu đẩy nhau nhưng kết cục, hắn bị chị túm tóc lẳng cho một cái, ngã nhào ra thềm.
à Nghệ thuật miêu tả tuyệt khéo
17. Do đâu mà chị Dậu có sức mạnh quật ngã hai tên tay sai như thế?
18. Sự chống trả quyết liệt của chị Dậu đã thể hiện quy luật gì của đời sống xã hội?
- Hành động của chị Dậu tuy chỉ là bột phát về căn bản chưa giải quyết được gì (vì chỉ một lúc sau, cả nhà chị bị trói giải ra đình trình quan), tức là chị vẫn bế tắc, nhưng có thể tin rằng khi có ánh sáng cách mạng rọi tới, chị sẽ là người đi hàng đầu trong cuộc đấu tranh. Chính với ý nghĩa ấy mà nhà văn Nguyễn Tuân cho rằng, với tác phẩm “Tắt đèn”, Ngô Tất Tố đã “xui người nông dân nổi loạn” và nhà văn Nguyễn Tuân còn khẳng định rằng “Tôi nhớ có lần nào đó, tôi đã gặp chị Dậu ở một đám đông phá kho thóc Nhật, ở một cuộc cướp chính quyền huyện kì Tổng khởi nghĩa”. Điều đó đã chứng tỏ rằng chị Dậu tuy là một nhân vật văn học được hư cấu nhưng chị sống động và chân thực như một con người thật ngoài đời. Đó là do tài năng miêu tả và phản ánh hiện thực của nhà văn Ngô Tất Tố
?. Nghệ thuật tiêu biểu trong truyện mà tác giả xây dựng là gì .
 HS thảo luận
?. Văn bản muốn phản ánh vấn đề gì.
 - HS đọc Ghi nhớ
HD HS CỦNG CỐ :
 Tập kể tĩm tắt văn bản
- đọc SGK
- cai lệ và chị Dậu
- HS tĩm tắt VB- KN giao tiếp.
- cai lệ: tầng lớp thống trị
- chị Dậu: tầng lớp nông dân lao động
HS NHẬN XÉT
- HS TÌM
HS trả lời
HS Phát biểu
- tàn ác, bất nhân
- chị Dậu run run, cố thiết tha trình bày hoàn cảnh, chị Dậu xám mặt, van xin, gọi chúng bằng ông, xưng là cháu
- khi tên cai lệ không thèm nghe chị lấy nửa lời mà bịch luôn vào ngực chị Dậu mấy bịch rồi lại sấn đến trói anh Dậu
- chị không còn xưng cháu gọi cai lệ bằng ông mà chuyển sang ông – tôi
- chị đã đứng thẳng lên, có vị thế của kẻ ngang hàng, nhìn thẳng vào mặt đối thủ.
- chị nghiến hai hàm răng: “Mày trói ngay chồng bà đi, bà cho mày xem”
Hs nhận xét
- đọc SGK
Hs thảo luận 
(kĩ năng giao tiếp)
- tức nước vỡ bờ, có áp bức có đấu tranh 
Hs nhận xét
Kĩ năng giao tiếp
I – TÁC GIẢ, TÁC PHẨM
SGK 31
II – TÌM HIỂU VĂN BẢN
(Chia đôi bảng): Cai lệ – Chị Dậu
v Cai lệ
- Sầm sập tiến vào, trợn ngược hai mắt, đùng đùng giật phắt cái thừng, bịch luôn vào ngực chị Dậu, tát vào mặt chị Dậu đánh bốp
Về hành động, hắn ra tay đánh trói người thiếu thuế một cách thô lỗ và bạo ngược
về cách nói năng, ngôn ngữ của hắn không phải ngôn ngữ của con người, hắn chỉ biết “quát, thét, hầm hè, nham nhảm” giống như là tiếng kêu của thú dữ.
à Bộ mặt hung dữ, tàn ác, bất nhân của chế độ xã hội thực dân phong kiến
v Chị Dậu
- chị Dậu run run, cố thiết tha trình bày hoàn cảnh, van xin, gọi chúng bằng ông, xưng là cháu 
- chị không còn xưng cháu gọi cai lệ bằng ông mà chuyển sang ông – tôi
- chị đã đứng thẳng lên, có vị thế của kẻ ngang hàng, nhìn thẳng vào mặt đối thủ.
- chị nghiến hai hàm răng: “Mày trói ngay chồng bà đi, bà cho mày xem”
- túm cổ cai lệ, ấn dúi ra cửa
- túm tóc, lẳng cho một cái
à vẻ đẹp tâm hồn và sức mạnh quật khởi của người phụ nữ nông dân
à Xây dựng hình ảnh nhân vật đối lập, cách kể chuyện lơi cuốn hấp dẫn
III – TỔNG KẾT
 SGK 33
TIẾT 10-11
Văn bản LÃO HẠC
Nam Cao
Hoạt động của giáo

File đính kèm:

  • docGiao an hoc ki 1_12680119.doc
Giáo án liên quan