Giáo án phụ đạo môn Ngữ văn Lớp 9 - Học kỳ I - Năm học 2018-2019
I. Mục tiêu cần đạt.
1. Kiến thức:
- Hs hiểu được : Vẻ đẹp của người phụ nữ trong truyện Chuyện người con gái Nam Xương
2. Kỹ năng: Hs có kỹ năng cảm nhận truyện thơ nôm trung đại, có kỹ năng phân tích nhân vật.
3. Thái độ: Hs có thái độ trân trọng ngợi ca người phụ nữ, thông cảm với những nỗi đau mà họ phải gánh chịu, đồng thời có thái độ phê phán, tố cáo những bất công trong xã hội pk xưa.
II. Chuẩn bị.
Thầy : Nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án
Trò : Đọc kỹ tác phẩm, tìm hiểu tác giả và những giá trị nội dung nghệ thuật của TPVH trung đại.
III. Lên lớp
1.Tổ chức:
2.Kiểm tra: Kết hợp khi ôn tập
3.Bài mới
t nước. Văn bản 7: ÁNH TRĂNG - NGUYỄN DUY - Ánh trăng chỉ một thứ ỏnh sỏng dịu hiền, ỏnh sỏng ấy cú thể len lỏi vào những nơi khuất lấp trong tõm hồn con người để thức tỉnh họ nhận ra những điều sai trỏi, hướng con người ta đến với những giỏ trị đớch thực của cuộc sống. Nhan đề bài thơ mang ý ngió biểu tượng - ỏnh trăng như ỏnh sỏng của hàng nghỡn nến đó thắp sỏng lờn một gúc tối của con người, thức tỉnh sự ngủ quờn của con người về nghió tỡnh thuỷ chung với quỏ khứ, với những năm thỏng gian lao nhưng rất hào hựng của cuộc đời người lớnh. Văn bản 8: NHỮNG NGễI SAO XA XễI - Lấ MINH KHUấ - Nhan đề Những ngụi sao xa xụi mang ý nghĩa ẩn dụ. Hỡnh ảnh Những ngụi sao gợi liờn tưởng về những tõm hồn hụn nhiờn đầy mơ mộng và lóng mạn của những nữ thanh niờn xung phng trẻ tuổi chiến đấu trờn tuyến đường Trường Sơn trong những năm khỏng chiến chống Mỹ. Những nữ thanh niờn xung phong như những ngụi sao xa xụi toả ỏnh sỏng lấp lỏnh trờn bầu trời. Phần cuối truyện ngắn, hỡnh ảnh Những ngụi sao xuất hiện trong cảm xỳc hồn nhiờn mơ mộng của Phương Định - Ngụi sao trờn bầu trời thành phố, ỏnh điện như những ngụi sao trong xứ sở thần tiờn của những cõu chuyện cổ tớch. Văn bản 9: CHIẾC LƯỢC NGÀ- NGUYỄN QUANG SÁNG - Hỡnh ảnh chiếc lược ngà xuyờn suốt toàn bộ cõu chuyện, nú là cầu nối tỡnh cảm của cha con ụng Sỏu. Chiếc lược ngà là vật kỷ niệm của người cha yờu thương vụ cựng để lại cho con trước lỳc hy sinh. Với ụng Sỏu, chiếc lược ngà như phần nào gỡ mối tõm trạng của ụng trong những ngày ở chiến khu. Chiếc lược ngà cũn là minh chứng cho tỡnh cảm giữa hai cha con ụng Sỏu => chiếc lược của hi vọng và niềm tin, là quà tặng của người đó khuất... Ngày soạn: 21/11/2018 BUỔI 6: BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHễNG KÍNH -Phạm Tiến Duật- A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: -Tiếp tục hiểu thờm về tỏc giả Phạm Tiến Duật với “Bài thơ về tiểu đội xe khụng kớnh”. B. CÁC BƯỚC LấN LỚP: Tổ chức: Kiểm tra: Bài mới: I- TểM TẮT CÁC KIẾN THỨC CƠ BẢN 1.Tỏc giả - Phạm Tiến Duật ( 1941- 2007) Quờ: Phỳ Thọ. - Nhà thơ trẻ, trưởng thành trong khỏng chiến chống Mỹ. - Chiến đấu ở binh đoàn vận tải Trường Sơn. - Phong cỏch thơ: sụi nổi, hồn nhiờn, sõu sắc. - Đoạt giải nhất về cuộc thi thơ của tuần bỏo Văn nghệ, 1970. 2.Tỏc phẩm. a. Nội dung: - Hỡnh ảnh những chiếc xe khụng kớnh: + Khụng kớnh, khụng đốn, khụng cú mui, thựng xe xước-> Liờn tiếp một loạt cỏc từ phủ định diễn tả độc đỏo chõn thực những chiếc xe trờn đường ra trận . + Những chiếc xe khụng kớnh hiện lờn thực tới mức trần trụi, khơi gợi sự khốc liệt của chiến tranh trong những năm chống Mỹ cam go khốc liệt. - Hỡnh ảnh người chiến sĩ lỏi xe: + Họ luụn ở tư thế ung dung, hiờn ngang, oai hựng mặc dự trải qua muụn vàn thiếu thốn, gian khổ. Nhỡn: đất, trời, nhỡn thẳng Thấy: giú vào xoa mắt đắng; con đường chạy thẳng vào tim; sao trời đột ngột cỏnh chim. ->Đú là cỏi nhỡn đậm chất lóng mạn, chỉ cú ở những con người can đảm, vượt lờn trờn những thử thỏch khốc liệt của cuộc sống chiến trường=> Điệp từ, nhịp thơ dồn dập, giọng khoẻ khoắn, tràn đầy niềm vui. + Thể hiện tinh thần dũng cảm, lạc quan, sụi nổi, vui tươi; sẵn sàng vượt qua mọi khú khăn gian khổ để hoàn thành nhiệm vụ : Bụi phun, mưa tuụn, mưa xối,giú xoa mắt đắng, người lớnh vẫn cười ngạo nghễ (cười ha ha) - > Đú là những con người cú tớnh cỏch tươi trẻ, vui nhộn, luụn yờu đời. Tinh thần lạc quan và tỡnh yờu cuộc sống giỳp họ vượt qua những gian lao thử thỏch. - Cỏch kết thỳc bài thơ rất bất ngờ nhưng cũng rất giàu sức thể hiện: Mặc cho bom rơi, đạn nổ, mặc cho giú, mưa quất thẳng vào buồng lỏi, mặc cho muụn vàn thiếu thốn, hiểm nguy, những chiếc xe vẫn chạy, “chỉ cần trong xe cú một trỏi tim”. Đú là trỏi tim yờu nước, mang lý tưởng khỏt vọng cao đẹp, quyết tõm giải phúng miền Nam, thống nhất đất nước. b. Nghệ thuật - Nhiều chất hiện thực, nhiều cõu văn xuụi tạo sự phúng khoỏng, ngang tàng, nhịp thơ sụi nổi trẻ trung tràn đầy sức sống. - Thu hỳt người đọc ở vẻ khỏc lạ độc đỏo. Đú là chất thơ của hiện thực chiến tranh. c. Chủ đề: Người lớnh và tỡnh yờu đất nước, tinh thần cỏch mạng. II- CÁC DẠNG ĐỀ 1. Dạng đề 2 hoặc 3 điểm. Đề 1: Chộp lại khổ thơ cuối trong "Bài thơ về tiểu đội xe khụng kớnh" của Phạm Tiến Duật. Nờu nội dung chớnh của khổ thơ đú? Gợi ý: - HS chộp lại 4 cõu thơ cuối - Nội dung: + Khổ thơ cuối hiện lờn rừ nột sự khốc liệt và dữ dội của chiến tranh : Xe khụng kớnh, khụng đốn, khụng mui và cú thờm một thứ nhưng đú là thờm vết xước, thờm sự hư hại. + Khụng cú gỡ cả nhưng lại cú tất cả. Trỏi tim và sức mạnh của người lớnh, đú là sức mạnh của con người đó chiến thắng kẻ thự. Trỏi tim yờu thương, trỏi tim sụi sục căm giận, trỏi tim can trường của người chiến sĩ lỏi xe vỡ miền Nam thõn yờu đang chỡm trong mỏu lửa chiến tranh. Đú là trỏi tim của lũng quyết tõm chiến đấu và chiến thắng. Đề 2 : Giải thớch ý nghĩa nhan đề của tỏc phẩm" Bài thơ về tiểu đội xe khụng kớnh" của Phạm Tiến Duật. Gợi ý: - Bài thơ cú một nhan đề khỏ dài, độc đỏo mới lạ của nú. Nhan đề bài thơ đó làm nổi bật rừ hỡnh ảnh của toàn bài: Những chiếc xe khụng kớnh. Hỡnh ảnh này là một phỏt hiện thỳ vị của tỏc giả, thể hiện sự gắn bú và am hiểu hiện thực đời sống chiến tranh trờn tuyến đường Trường Sơn. - Nhan đề giỳp cho người đọc thấy rừ hơn cỏch nhỡn cỏch khai thỏc hiện thực của tỏc giả: Khụng phải chỉ viết về những chiếc xe khụng kớnh hay là hiện thực khốc liệt của cuộc chiến tranh mà chủ yếu muốn núi về chất thơ của hiện thực ấy, chất thơ của tuổi trẻ hiờn ngang, dũng cảm, trẻ trung, vượt lờn thiếu thốn gian khổ, hiểm nguy của chiến tranh 2. Dạng đề 5 đến 7 điểm Đề 1: Cảm nghĩ của em về hỡnh ảnh người lớnh trong “Bài thơ về tiểu đội xe khụng kớnh” của Phạm Tiến Duật. * Gợi ý a. Mở bài: - Giới thiệu những nột cơ bản về nhà thơ Phạm Tiến Duật và tỏc phẩm "Bài thơ về tiểu đội xe khụng kớnh." - Cảm nghĩ chung về lũng khõm phục và biết ơn thế hệ cha anh đi trước. b. Thõn bài: - Cảm nhận về chõn dung người chiến sĩ lỏi xe- những con người sụi nổi, trẻ trung, anh dũng, họ kiờu hónh, tự hào về sứ mệnh của mỡnh. Những con người của cả một thời đại “ Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước” - Tư thế chủ động, tự tin luụn làm chủ hoàn cảnh của người chiến sỹ lỏi xe “ Ung dung buồng lỏi ta ngồi" - Tinh thần lạc quan, sẵn sàng chấp nhận những thử thỏch trước gian khổ, hiểm nguy: " Khụng cú kớnh ừ thỡ cú bụi... ... Khụng cú kớnh ừ thỡ ướt ỏo” - Nhiệt tỡnh cỏch mạng của người lớnh được tớnh bằng cung đường cụ thể “ Lỏi trăm cõy số nữa” - Tỡnh đồng đội thắm thiết, thiờng liờng. - Quyết tõm chiến đấu và chiến thắng vỡ miền Nam, khỏt vọng tự do hoà bỡnh chỏy bỏng của người chiến sĩ lỏi xe (khổ thơ cuối) c. Kết bài. - Đỏnh giỏ về vị trớ của bài thơ trờn thi đàn văn học khỏng chiến . - Cảm nghĩ khõm phục biết ơn và tự hào về thế hệ đi trước, những con người đó cống hiến cả tuổi thanh xuõn của mỡnh cho độc lập và hoà bỡnh của dõn tộc. BÀI LÀM Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước Mà lũng phơi phới dậy tương lai. Đú là ý chớ của những chiến sĩ Trường Sơn. Cỏc anh hiện lờn trờn trang thơ thật dớ dỏm, thật yờu đời. Khi gian khổ tưởng chừng khụng thể nào vượt qua được, khi cỏi chết tới gần. Vậy mà nụ cười lạc quan vẫn hiện hữu trờn khuụn mặt cỏc anh, nụ cười ấy rất ngang tàng và cũng đầy tinh nghịch. Nhắc tới họ, ta khụng thể quờn người chiến sĩ lỏi xe khụng kớnh trong Bài thơ về tiểu đội xe khụng kớnh của Phạm Tiến Duật, Khụng biết nhà thơ dó bao nhiờu lần trực tiếp lỏi chiếc xe như thế mà ụng lại viết ra được những dũng thơ hết sức chõn thực và sống động đến vậy: Khụng kớnh khụng phải vỡ xe khụng cú kớnh Bom giật bom rung kớnh vỡ đi rồi Đú là lời giới thiệu của cỏc anh, hết sức giản dị, rất thật. Trờn chiếc xe khụng cú kớnh đú người lớnh lỏi xe ở tuyến đường Trường Sơn trong những năm thỏng khốc liệt. Bom giật bom rung họ vẫn vững tay lỏi, nhấn ga cho xe băng băng lao ra chiến trận. Chỳng ta hóy lắng nghe cỏc anh kết chuyện về mỡnh với giọng điệu thật vui vẻ và hài hước: Ung dung buồng lỏi ta ngồi, Nhỡn đất, nhỡn trời, nhỡn thẳng. Ung dung được đảo lờu đầu cõu để nhấn mạnh tư thế bỡnh tĩnh, đường hoàng, hiờn ngang, tự tin khi họ phải lỏi một chiếc xe khụng kớnh. Nhỡn thẳng là nhỡn vào gian khổ, hi sinh khụng run sợ, khụng nộ trỏnh bởi họ chiến đấu vỡ chớnh nghĩa. Lỏi xe khụng kớnh, là gặp phải khú khăn nhưng những khú khăn lại thật bất ngờ: Nhỡn thấy giú vào xoa mắt đắng Nhỡn thấy con đường chạy thẳng vào tim Thấy sao trời và đột ngột cỏnh chim Như sa, như ựa vào buồng lỏi. Những cõu thơ rất thực, thực đến từng chi tiết. Xe khụng cú kớnh chắn giú lại chạy với tốc độ cao nờn người lớnh lỏi xe phải đối mặt với bao nguy hiểm: giú xoa mắt đắng, con đường ngược lại chạy thẳng vào tim, sao trờn trời, chim dưới đất bất ngờ như sa, như ựa, như rơi, rung, quăng, nộm vào buồng lỏi. Những cõu thơ chõn thực, sống động, đầy ấn tượng như chớnh nhà thơ đang cầm vụ lăng mà lỏi. Bao khú khăn thử thỏch nhưng người lớnh lỏi xe vẫn khụng run sợ, hoảng hốt. Trỏi lại, tư thế của cỏc anh rất hiờn ngang, ung dung tự tại, tinh thần của cỏc anh vẫn vững vàng. Bởi cỏc anh vẫn quyết tõm vượt qua gian khổ, để hoàn thành nhiệm vụ lớn lao. Khụng cú kớnh, ừ thỡ cú bụi Bụi phun túc trỏng như người già Chưa cần rửa, phỡ phốo chõm điếu thuốc Nhỡn nhau mặt lấm cười ha ha. Khụng cú kớnh, ừ thỡ ướt ỏo Mưa tuụn, mưa xối như ngoài trời Chưa cần thay, lỏi trăm cõy số nữa. Mưa ngừng, giú lựa khụ mau thụi. Nhà thơ lại tiếp tực khắc họa những khú khăn, gian khổ của những người lớnh lỏi xe. Những cõu thơ như những lời núi thường ngày, khụng gắn liền với những tiếng núi bỗ bó, đầy chất lớnh ngang tàng song cũng rất đỏng yờu như bật lờn từ tỡnh cảm thực của những người lớnh lỏi xe. Khú khăn là thế, và vẫn chấp nhận là tất yếu: ừ thỡ cú bụi, ừ thỡ ướt ỏo nhưng cũng với thỏi độ rất thản nhiờn: Chưa cần rửa phỡ phốo chõm điếu thuốc ...Chưa cần thay, lỏi trăm cõy số nữa Mưa ngừng, giú lựa khụ mau thụi. Sự bỡnh thản của những người lớnh lỏi xe đến vụ tư. Cõu thơ cõn đối, nhịp nhàng theo độ rung của bỏnh xe lăn, cỏc thanh bằng, trắc phối hợp linh hoạt, giọng thơ pha chỳt ngang tàng thường thấy ở người lỏi xe. Hai khổ thơ làm toỏt lờn vẻ đẹp tõm hồn của người lớnh lỏi xe: dũng cảm, hiờn ngang, phớt đời, bất chấp hiểm nguy trước biết bao thử thỏch. Họ đạp bằng gian khú tiến về phớa trước với một quyết tõm: giải phúng miền Nam. Đỳng là chiến tranh ỏc liệt cú thể tàn phỏ những phương tiện kĩ thuật vật chất nhưng khụng thể đố bẹp được sức mạnh tinh thần của con người. Trỏi lại, aú chỉ càng làm nổi rừ thờm tư thế hiờn ngang, tinh thần dũng cảm, ý chớ quyết tõm chiến đấu để giải phúng miền Nam thống nhất đất nước của họ mà thụi: Những chiếc xe từ trong bom rơi Đó về đõy họp thành tiểu đội Gặp bạn bố suốt dọc đường đi tới Bắt tay nhau qua cửa kớnh vỡ rồi. Trong hoàn cảnh ỏc liệt, những người lớnh lỏi xe cú cựng một mục đớch, cựng chung lớ tưởng nờn ở họ đó hỡnh thành nờn tỡnh cảm đồng chớ, đồng đội tốt đẹp, ấm cỳng như trong một gia đỡnh: Bếp Hoàng Cầm ta dựng giữa trời Chung bỳt đĩa nghĩa là gia đỡnh đấy Hỡnh ảnh những chiếc xe từ trong bom rơi đó gợi lờn ý nghĩa về người lớnh lỏi xe gan gúc vượt qua gian nan thử thỏch. Khi gặp nhau tỡnh cảm giao lưu cua họ thật là đặc biệt: ...Bắt tay nhau qua cửa kớnh vỡ rồi để rồi: Lại đi, lại đi trời thờm xanh. Cõu thơ cú một cỏi gỡ đú thật lóng mạn và lạc quan: Khụng cú kớnh, rồi xe khụng cú đốn, Khụng cú mui xe, thựng xe khụng cú xước, Xe vẫn chạy vỡ miền Nam phớa trước: Chỉ cần trong xe cú một trỏi tỉm. Xe bị bom đạn Mĩ làm cho biến dạng đến trơ trụi: khụng kớnh, khụng đốn, khụng mui... nhưng đoàn xe vẫn cứ chạy vỡ một mục đớch cao cả: vỡ miền Nam ruột thịt, vỡ thống nhất nước nhà. Thỡ ra mọi cội nguồn tạo ra sức mạnh của đoàn xe được tớch tụ lại ở trỏi tim gan gúc, kiờn cường giàu bỏn lĩnh nhưng chan chứa tỡnh yờu thương ở người cầm lỏi. Chớnh tỡnh yờu Tổ quục, tỡnh thương đồng bào đó khớch lệ, động viờn người lớnh lỏi xe đạp bằng gian khú, lạc quan, bỡnh tĩnh, nắm chắc vụ lăng, nhỡn thật đỳng hướng để đưa đoàn xe tới đớch. Khổ thơ cho ta thấy chõn lớ của cuộc đời: sức mạnh khụng chỉ là vũ khớ, là vậ chất mà chớnh là con người. Con người mang trỏi tim nồng chỏy, yờu thương, cú ý chớ kiờn cường chiến đấu là con người chiến thắng: Chỉ cần trong xe cú một trỏi tim. Cõu thơ làm toả sỏng hỡnh tượng người chiến sĩ lỏi xe trờn tuyến đường Trường Sơn, là linh hồn của cả bài thơ. Bài thơ đó khắc hoạ hỡnh tượng người chiến sĩ lỏi xe thật đẹp, thật dớ dỏm, thật lớnh. Đú là hỡnh ảnh tiờu biểu của thế hệ trẻ trong thời kỡ khỏng chiến chống đế quốc Mĩ một thế hệ anh hựng, sống đẹp và giàu lớ tưởng. Họ sẵn sỏng làm bất cứ việc gỡ, đi bất cứ đõu mà Tổ quốc cần, trong gian khổ vẫn giữ vững một niềm tin, một niềm lạc quan tin tưởng vào chiến thắng. Đú là chủ nghĩa anh hựng cỏch mạng trong thời đại Hồ Chớ Minh. Củng cố: - Giỏo viờn củng cố kiến thức đó học cho học sinh. Hướng dẫn về nhà: Em hóy phõn tớch “Bài thơ về tiểu đội xe khụng kớnh” của Phạm Tiến Duật. 2. Dạng đề 5 hoặc 7 điểm Đề : Em hóy phõn tớch “Bài thơ về tiểu đội xe khụng kớnh” của Phạm Tiến Duật. Gợi ý a. Mở bài: - Giới thiệu về tỏc giả, tỏc phẩm. - Khỏi quỏt nội dung của tỏc phẩm.( Tỏc giả ca ngợi tư thế hiờn ngang, tinh thần dũng cảm, bất chấp mọi khú khăn nguy hiểm; niềm vui trẻ trung, sụi nổi cựng quyết tõm chiến đấu vỡ miền Nam của cỏc chiến sỹ lỏi xe Trường Sơn.) b. Thõn bài: * Hỡnh ảnh của những chiếc xe khụng kớnh: - Đú là những chiếc xe vận tải chở hàng hoỏ, đạn dược ra mặt trận, bị mỏy bay Mỹ bắn phỏ , kớnh xe vỡ hết. - Bom đạn chiến tranh cũn làm cho những chiếc xe ấy biến dạng thờm, trần trụi hơn: Khụng cú kớnh rồi xe khụng cú đốn Khụng cú mui xe thựng xe cú xước. * Hỡnh ảnh chủ nhõn của những chiếc xe khụng kớnh- những chiến sĩ lỏi xe: - Tư thế hiờn ngang, tự tin - Tinh thần dũng cảm, lạc quan vượt qua những khú khăn gian khổ: Giú, bụi, mưa nhưng khụng làm giảm ý chớ và quyết tõm của cỏc chiến sỹ lỏi xe. Họ vẫn: phỡ phốo chõm điếu thuốc. "Nhỡn nhau mặt lấm cười ha ha" .... - Tỡnh đồng đội thắm thiết, thiờng liờng là sợi dõy vụ hỡnh nối kết mọi người trong hoàn cảnh hiểm nguy, cận kề cỏi chết: Những chiếc xe từ trong bom rơi... ... Bắt tay qua cửa kớnh vỡ rồi Tất cả cựng chung lý tưởng chiến đấu giải phúng miền Nam, thống nhất đất nước và tin tưởng vào tương lai tươi sỏng đang tới rất gần: Lại đi, lại đi trời xanh thờm - Đoạn kết, chất hiện thực và chất trữ tỡnh hoà quyện vào nhau tạo thành một hỡnh tượng thơ tuyệt đẹp ..... Chỉ cần trong xe cú một trỏi tim. c. Kết bài: -“Bài thơ về tiểu đội xe khụng kớnh” đó khắc hoạ hỡnh ảnh cỏc chiến sỹ lỏi xe Trường Sơn bằng tỡnh cảm yờu mến và lũng cảm phục chõn thành. - Ngụn ngữ thơ giản dị, tự nhiờn và giàu cảm xỳc. Tỏc giả đó phỏt hiện và ca ngợi phẩm chất anh hựng của thế hệ trẻ Việt Nam trong cuộc chiến tranh giữ nước đau thương mà oanh liệt vừa qua. Ngày soạn: 25/11/2018 BUỔI 7: ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ -Huy Cận- A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: -Cảm nhận được vẻ đẹp của đoàn thuyền đỏnh cỏ trong thơ Huy Cận. B. CÁC BƯỚC LấN LỚP: Tổ chức: Kiểm tra: Bài mới: I. TểM TẮT KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Tỏc giả - Tờn thật : Cự Huy Cận( 1919- 2005) - Quờ : Nghệ Tĩnh. - Là nhà thơ lớn của phong trào thơ mới. - Tham gia cỏch mạng từ trước 1945 và sau Cỏch mạng thỏng Tỏm từng giữ nhiều trọng trỏch trong chớnh quyền cỏch mạng.- Thơ Huy Cận sau cỏch mạng tràn đầy niềm vui, niềm tin yờu cuộc sống mới. Thiờn nhiờn vũ trụ là nguồn cảm hứng dồi dào trong thơ Huy Cận và nú mang những nột đẹp riờng. 2. Tỏc phẩm a. Nội dung 1. Cảnh ra khơi - Khung cảnh hoàng hụn trờn biển vừa diễm lệ vừa hựng vĩ đầy sức sống. - Cú sự đối lập giữa vũ trụ và con người: Vũ trụ nghỉ ngơi >< con người lao động. - Khớ thế của những con người ra khơi đỏnh cỏ mạnh mẽ tươi vui, lạc quan, yờu lao động. - Diễn tả niềm vui yờu đời, yờu lao động, yờu cuộc sống tự do, tiếng hỏt của những con người làm chủ quờ hương giàu đẹp. 2. Cảnh đỏnh cỏ - Khung cảnh biển đờm: Thoỏng đóng lấp lỏnh, ỏnh sỏng đẹp, vẻ đẹp lóng mạn kỳ ảo của biển khơi. - Biển đẹp màu sắc lấp lỏnh: Hồng trắng, vàng chúe, vảy bạc, đuụi vàng loộ rạng đụng. - Cảnh lao động với khớ thế sụi nổi, hào hứng, khẩn trương, hăng say. - Tinh thần sảng khoỏi ung dung, lạc quan, yờu biển, yờu lao động. - Âm hưởng của tiếng hỏt là õm hưởng chủ đạo, niềm yờu say mờ cuộc sống, yờu biển, yờu quờ hương, yờu lao động. - Nhịp điệu khoẻ, đa dạng, cỏch gieo vần biến hoỏ, sự tưởng tượng phong phỳ, bỳt phỏp lóng mạn. 3. Cảnh trở về (khổ cuối) - Cảnh kỳ vĩ, hào hựng, khắc hoạ đậm nột vẻ đẹp khoẻ mạnh và thành quả lao động của người dõn miền biển. - Ra đi hoàng hụn, vũ trụ vào trạng thỏi nghỉ ngơi. - Sau một đờm lao động miệt mài, họ trở về trong cảnh bỡnh minh, mặt trời bừng sỏng nhụ màu mới, hỡnh ảnh mặt trời cuối bài thơ là hỡnh ảnh mặt trời rực rỡ với muụn triệu mặt trời nhỏ lấp lỏnh trờn thuyền: Một cảnh tượng huy hoàng của thiờn nhiờn và lao động. b. Về nghệ thuật Bài thơ được viết trong khụng khớ phơi phới, phấn khởi của những con người lao động với bỳt phỏp lóng mạn, khớ thế tưng bừng của cuộc sống mới tạo cho bài thơ một vẻ đẹp hoành trỏng mơ mộng. c. Chủ đề: Cảm hứng về lao động mới. II. CÁC DẠNG ĐỀ 1. Dạng đề 2 hoặc 3 điểm Đề 1. a. Nờu tờn tỏc giả, hoàn cảnh sỏng tỏc bài thơ “Đoàn thuyền đỏnh cỏ”. b. Cảm hứng về lao động của tỏc giả đó tạo nờn những hỡnh ảnh đẹp trỏng lệ, giàu màu sắc lóng mạn về con người lao động trờn biển khơi bao la. Hóy chộp lại cỏc cõu thơ đầy sỏng tạo ấy. Gợi ý: a. HS nờu được: - Tỏc giả của bài thơ: Huy Cận - Hoàn cảnh sỏng tỏc bài thơ: Bài thơ được viết vào thỏng 11 năm 1958, khi đất nước đó kết thỳc thắng lợi cuộc khỏng chiến chống thực dõn Phỏp, miền Bắc được giải phúng và đi vào xõy dựng cuộc sống mới. Huy Cận cú một chuyến đi thực tế ở vựng mỏ Quảng Ninh. Bài thơ được ra đời từ chuyến đi thực tế đú. b. Học sinh phải chộp đỳng và đủ cỏc cõu thơ viết về con người lao động trờn biển khơi bao la bằng bỳt phỏp lóng mạn: - Cõu hỏt căng buồm cựng giú khơi. - Thuyền ta lỏi giú với buồm trăng. Lướt giữa mõy cao với biển bằng - Đoàn thuyền chạy đua cựng mặt trời. 2. Dạng đề 5 hoặc 7 điểm Đề 1: Suy nghĩ của em về bài thơ "Đoàn thuyền đỏnh cỏ " của Huy Cận. a. Mở bài: - Giới thiệu tỏc giả và hoàn cảnh ra đời của tỏc phẩm. - Cảm nhận chung về nội dung và nghệ thuật chớnh của bài thơ. b. Thõn bài: * Cảnh ra khơi: - Khung cảnh hoàng hụn trờn biển vừa diễm lệ vừa hựng vĩ đầy sức sống. Mặt trời xuống biển như hũn lửa Súng đó cài then đờm sập cửa” - Cảnh người lao động ra khơi : Mang vẻ đẹp lóng mạn, thể hiện tinh thần hào hứng và khẩn trương trong lao động. "Cõu hỏt căng buồm cựng giú khơi" * Cảnh đoàn thuyền đỏnh cỏ trờn biển: - Cảm nhận về biển : Giàu cú và lóng mạn (đoạn thơ tả cỏc loài cỏ, cảnh thuyền đi trờn biển với cảm xỳc bay bổng của con người Lướt giữa mõy cao với biển bằng - Cụng việc lao động vất vả nhưng lóng mạn và thi vị bởi tỡnh cảm yờu đời yờu biển của ngư dõn. Họ coi đú như một cuộc đua tài "Dàn đan thế trận lưới võy giăng" * Cảnh đoàn thuyền đỏnh cỏ trở về: - Hỡnh ảnh thơ lặp lại tạo nờn một lối vũng khộp kớn với dư õm của lời hỏt lạc quan của sự chiến thắng. - Hỡnh ảnh nhõn húa, núi quỏ: "Đoàn thuyền chạy đua cựng mặt trời ". Gợi vẻ đẹp hựng trỏng về nhịp điệu lao động khẩn trương và khụng khớ chiến thắng sau đờm lao động miệt mài của cỏc chàng trai ngư dõn. - Cảnh bỡnh minh trờn biển được miờu tả thật rực rỡ, con người là trung tõm bức tranh với tư thế ngang tầm vũ trụ và hỡnh ảnh no ấm của sản phẩm đỏnh bắt được từ lũng biển " Mắt cỏ huy hoàng muụn dặm phơi" c. Kết bài: Khẳng định đõy là bài ca lao động yờu đời phơi phới của người ngư dõn sau những ngày giàng được tự do với ý thức quyết tõm xõy dựng quờ hương đất nước giàu đẹp. Củng cố: - Giỏo viờn củng cố kiến thức đó học cho học sinh. Hướng dẫn về nhà: * BÀI TẬP VỀ NHÀ 1.Dạng 2 hoặc 3 điểm Đề 2: Hai cõu thơ:“M
File đính kèm:
- giao_an_phu_dao_mon_ngu_van_lop_9_hoc_ky_i_nam_hoc_2018_2019.doc