Giáo án Ngữ văn tiết 165: Tổng kết văn học
Truyện Kiều (trích)
- Chị em Thuý Kiều
- Kiều ở lầu Ngưng Bích Đầu thế kỉ XIX Nguyễn Du - Cách miêu tả vẻ đẹp và tài hoa của chị em Thuý Kiều
- Cảnh đẹp ngày xuân cổ điển, trong sáng.
- Tâm trạng và nỗi nhớ của Thúy Kiều với lối dùng điệp từ.
TiÕt 165 Ngµy so¹n 30 th¸ng 4 n¨m 2015 Tæng kÕt v¨n häc I – MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT Nắm được những kiến thức cơ bản về thể loại, về nội dung và những nét tiêu biểu về nghệ thuật của các văn bản đã được học trong chương trình Ngữ văn từ lớp 6 đến lớp 9. II – TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG 1. Kiến thức - Những hiểu biết ban đầu về lịch sử văn học Việt Nam - Một số khái niệm liên quan đến thể loại văn học đã học. 2. Kỹ năng: - Hệ thống hoá những tri thức đã học về các thể loại văn học gắn với từng thời kì. - Đọc – hiểu tác phẩm theo đặc trưng của thể loại. III. C¸c ho¹t ®éng d¹y – häc 1. æn ®Þnh líp 2. KiÓm tra bµi cò: 3. Bµi míi Hoạt động 1. I. Tổng kết văn học dân gian GV cho HS đứng tại chỗ trình bày từng nội dung theo câu hỏi SGK hoặc GV treo bảng phụ, HS đọc chậm (phần văn hoá dân gian). Thể loại Định nghĩa Các văn bản được học Truyện - Truyền thuyết: Kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ, thường có yếu tố tưởng tượng, kỳ ảo. Thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân vật về sự kiện và nhân vật lịch sử đựơc kể. - Con Rồng cháu Tiên - Bánh chưng, bánh giầy - Thánh gióng - Sơn Tinh, Thuỷ Tinh - Sự tích Hồ Gươm Cổ tích: Kể về cuộc đời của một số kiểu nhân vật quen thuộc (bất hạnh, dũng sĩ, tài năng, thông minh và ngốc nghếch, là động vật có yếu tố hoang đường, thể hiện mơ ước, niêm tin chiến thắng...) - Sọ Dừa - Thạch Sanh - Em bé thông minh - Ngụ ngôn: Mượn chuỵên về vật, đồ vật (hay chính con người) để nói bóng gió, kín đáo chuyện về con người để khuyên nhủ răn dạy một bài học nào đó. - Õch ngồi đáy giếng - Thầy bói xem voi - Đeo nhạc cho mèo - Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng - Truyện cười: Kể về những hiện tượng đáng cười trong cuộc sống nhằm tạo ra tiếng cười vui hay phê phán những thói hư tật xấu trong xã hội. - Treo biển - Lợn cưới, áo cưới Ca dao – Dân ca Chỉ các thể loại trữ tình dân gian, kết hợp lời và nhạc, diễn tả đời sống nội tâm của con người. - Những câu hát về tình cảm gia đình. - Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người. - Những câu hát than - Những câu hát châm biếm Tục ngữ Là những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt (tự nhiên, lao động, xã hội...) được nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ về lời ăn tiếng nói hàng ngày. - Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất - Tục ngữ về con người và xã hội Sân khấu (chèo) Là loại kịch hát, múa dân gian, kể chuyện diễn tích bằng hình thức sân khấu (diễn ở sân đình gọi là chèo sân đình). Phổ biến ở Bắc Bộ - Quan Âm Thị Kính Hoạt động 2 II. Tổng kết văn học trung đại Thể loại Tên văn bản Thời gian Tác giả Những nét chính về nội dung và nghệ thuật. Truyện 1. Con hổ có nghĩa Nxb GD-1997 Vũ Trinh Mượn chuyện loài vật để nói chuyện con người, đề cao ân nghĩa trong đạo làm người. 2. Thầy thuốc giỏi cốt ở tấm lòng Đầu thế kỷ XV Hồ Nguyên Trừng Ca ngợi phẩm chất cao qúy của vị thái y lệnh họ Phạm: tài chữa bệnh và lòng thương yêu con người, không sợ quyền uy. 3. Chuyện người con gái Nam Xương (trích Truyền kì mạn lục) Thế kỉ XVI Nguyễn Dữ Thông cảm với số phận oan nghiệp và vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ. Nghệ thuật kể chuyện, miêu tả nhân vật. 4. Chuyện cũ trong phủ chúa (trích Vũ trung tuỳ bút) Đầu thế kỉ XIX Phạm Đình Hổ Phê phán thói ăn chơi của vui chúa, quan lại qua lối ghi chép sự việc cụ thể, chân thực, sinh động. 5. Hoàng Lê Nhất thống trí (trích) Đầu thế kỷ XIX Ngô Gia Văn Phái - Ca ngợi chiến công của Nguyễn Huệ, sự thất bại của quân Thanh. - Nghệ thuật viết tiểu thuyết chương hồi kết hợp tự sự và miêu tả. Thơ Sông núi nước Nam 1077 Lý Thường Kiệt Tự hào dân tộc, ý chí quyết chiến quyết thắng với giọng văn hào hùng. Phò giá về kinh 1285 Trần Quang Khải Ca ngợi chiến thắng Chương Dương, Hàm Tử và bài học về thái bình sẽ giữ cho đất nước vạn cổ. Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường Cuối thế kỷ XIII Trần Nhân Tông Sự gắn bó với thiên nhiên và cuộc sống của một vùng quê yên tĩnh mà không đìu hiu. Nghệ thuật tả cảnh tinh tế. Bài ca Côn Sơn Trước 1442 Nguyễn Trãi Sự giao hòa giữa thiên nhiên với một tâm hồn nhạy cảm và nhân cách thanh cao. Nghệ thuật tả cảnh, so sánh đặc sắc Sau phút chia ly (trích Chinh phụ ngâm khúc) Đầu thế kỷ XVIII Đặng Trần Côn (Đoàn Thị Điểm dịch) Nỗi sầu của người vợ, tố cáo chiến tranh phi nghĩa. Cách dùng điệp từ tài chính. Bánh trôi nước Thế kỷ XVIII Hồ Xuân Hương Trân trọng vẻ đẹp trong trắng của người phụ nữ và ngậm ngùi cho thân phận mình. Sử dụng có hiệu quả hình ảnh so sánh ẩn dụ. Qua đèo ngang Thế kỷ XIX Bà Huyện Thanh Quan Vẻ đẹp cổ điển của bức tranh về Đèo Ngang và một tâm sự yêu nước qua lời thơ trang trọng, hoàn chỉnh của thể Đường luật. Bạn đến chơi nhà Cuối XVIII đầu XIX Nguyễn Khuyến Tình cảm bạn bè chân thật, sâu sắc, hóm hỉnh và một hình ảnh thơ giản dị, linh hoạt. Truyện thơ Truyện Kiều (trích) - Chị em Thuý Kiều - Kiều ở lầu Ngưng Bích Đầu thế kỉ XIX Nguyễn Du - Cách miêu tả vẻ đẹp và tài hoa của chị em Thuý Kiều - Cảnh đẹp ngày xuân cổ điển, trong sáng. - Tâm trạng và nỗi nhớ của Thúy Kiều với lối dùng điệp từ. - Mã Giám Sinh mua Kiều - Thuý Kiều báo ân báo oán - Phê phán, vạch trần bản chất Mã Giám Sinh và nói lên nỗi nhớ của nàng Kiều. - Kiều báo ân báo oán với giấc mơ thực hiện công lí qua đoạn trích kết hợp miêu tả với bình luận. - Truyện Lục Vân Tiên (trích) - Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga Giữa thế kỷ XIX Nguyễn Đình Chiểu - Vẻ đẹp của sức mạnh nhân nghĩa của người anh hùng qua giọng văn và cách biểu cảm của tác giả. - Nỗi khổ của người anh hùng gặp nạn và bản chất của bọn vô nhân đạo. Nghị luận Chiếu dời đô 1010 Lý Công Uẩn Lí do dời đô và nguyện vọng giữa nước muôn đời bền vững và phồn thịnh lập luận chặt chẽ. Hịch tướng sĩ Trước 1285 Trần Quốc Tuấn Trách nhiệm đối với đất nước và lời kêu gọi thống thiết đói với tướng sĩ. Lập luận chặt chẽ , luận cứ xác đáng, giàu sức thuyết phục. Nước đại Việt ta (trích Bình Ngộ đại cáo) 1428 Nguyễn Trãi Tự hào dân tộc, niềm tin chiến thắng, luận cứ rõ ràng, hấp dẫn. Bàn luận phép học 1791 Nguyễn Thiệp Học để có tri thức, để phục vụ đất nước chứ không phải cầu danh. Lập luận chặt chẽ thuyết phục. Hoạt động 3 III. Tổng kết văn học hiện đại GV cho HS đọc yêu cầu bài tập 4, hướng dẫn HS tổng kết như 2 nội dung trên (kẻ bảng, điền nội dung). Thể loại Tên văn bản Thời gian Tác giả Những nét chính về nội dung và nghệ thuật Truyện ký Sống chết mặt bay 1918 Phạm Duy Tốn Tố cáo tên quan phủ vô nhân đạo. Thông cảm với nỗi khổ của nhân dân, nghệ thuật miêu tả tương phản, đối lập và tăng cấp. Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu 1925 Nguyễn ái Quốc Đối lập 2 nhân vật: Va ren – gian trá, lố bịch; Phan Bội Châu – kiên cường bất khuất. Giọng văn sắc sảo, hóm hỉnh. Tức nước vỡ bờ (trích tắt đèn) 1939 Ngô Tất Tố Tố cáo xã hội phong kiến, tàn bạo, thông cảm nỗi khổ của người nông dân, vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ nông thôn. Nghệ thuật miêu tả nhân vật... Trong lòng mẹ (trích những ngày thơ ấu) 1940 Nguyên Hồng Những cai đắng tủi nhục và tình yêu thương người mẹ của tác giả thời thơ ấu. Nghệ thuật miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật. Tôi đi học 1941 Thanh Tịnh Kỷ niệm ngày đầu đi học Nghệ thuật tự sự xem miêu tả và biểu cảm. Bài học đường đời đầu tiên (trích Dế mèn phiêu lưu kí) 1941 Tô Hoài Vẻ đẹp cường tráng, tính nết kiêu căng và nỗi hối hận của Dế Mèn khi gây ra cái chết thảm thương cho Dế Choắt. Nghệ thuật nhân hoá, kể chuyện hấp dẫn. Lão Hạc 1943 Nam Cao Số phận đau thương và vẻ đẹp tâm hồn của Lão Hạc, sự thông cảm sâu sắc của tác giả. Cách miêu tả tâm lý nhân vật và cách kể chuyện hấp dẫn. Làng 1948 Kim Lân Tình yêu quê hương đất nước Cà Mau rộng lớn, hùng vĩ, đầy sức sống hoang dã. Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên qua cảm nhận tinh tế của tác giả. Sông nước Cà Mau 1957 Đoàn Giỏi Chợ Năm Căn, cảnh sông nước Cà Mau rộng lớn, hùng vĩ, đầy sức sống hoang dã. Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên qua cảm nhận tinh tế của tác giả. Chiếc lược ngà 1956 Nguyễn Quang Sáng Tình cảm cha con sâu đậm, đẹp đẽ trong cảnh ngộ éo le của chiến tranh. Cách kể chuyện hấp dẫn, kết hợp với miêu tả và bình luận. Lặng lẽ Sa Pa 1970 Nguyễn Thành Long Vẻ đẹp của người thanh niên với công việc thầm lặng. Tình huống truyện hợp lí, kể chuyện tự nhiên. Kết hợp tự sự với tình cảm và bình luận Những ngôi sao xa xôi 1971 Lê Minh Khuê Vẻ đẹp tâm hồn và tính cách của những cô gái thanh niên xung phong trên đường Trường Sơn. Nghệ thuật kể truyện tự nhiên, ngôn ngữ sinh động, trẻ trung; miêu tả tâm lý nhân vật. Vượt thác (trích Quê nội) 1974 Võ Quang Vẻ đẹp thơ mộng, hùng vĩ của thiên nhiên và vẻ đẹp sức mạnh của con người trước thiên nhiên. Tự sự kết hợp với trữ tình. Lao xao (trích Tuổi thơ im lặng) 1985 Duy Khánh Bức tranh cụ thể, sinh độngvề thế giới laòi chim ở một vùng quê. Cách quan sát miêu tả tinh tế. Bến quê 1985 Nguyễn Minh Châu Trân trọng những vẻ đẹp và giá trị bình dị, gần gũi của gia đình, quê hương. Tình huống truyện hình ảnh giàu tính biểu tượng, tâm lý nhâ vật. Cuộc chia tay của những con búp bê 1992 Khánh Hoài Thông cảm với những em bé trong gia đình bất hạnh. Nghệ thuật mieu tả nhân vật, kể truyện hấp dẫn. Bức tranh của em gái tôi 1990 Tạ Duy Anh Tâm hồn trong sáng, nhân hậu của người em đã giúp anh nhận ra phần hạn chế của chính mình. Cách kể chuyện theo ngôi thứ 1 và miêu tả tinh tế tâm lí nhân vật Tuỳ bút Một món quà của lúa non: Cốm 1943 Thạch Lam Thứ quà riêng biệt, nét đẹp văn hoá. Cảm giác tinh tế, nhẹ nhàng mà sâu sắc. Cây tre Việt Nam 1955 Thép Mới Qua hình ảnh ẩn dụ, ca ngợi cây tre (con người Việt Nam) anh hùng trong lao động và chiến đấu, thuỷ chung chịu đựng gian khổ hy sinh. Mùa xuân tôi Trước 1975 Vũ Bằng Nỗi nhớ Hà Nội da diết của người xa quê: bộc lộ tình yêu quê hương đất nước. Tâm hồn tinh tế nhạy cảm và ngòi tài hoa. Cô Tô Nguyễn Tuân Cảnh đẹp thiên nhiên và vẻ đẹp của con người vùng đảo Cô Tô. Ngòi bút điêu luyện, tinh tế của tác giả. Sài Gòn tôi yêu Minh Hương Sức hấp dẫn của thiên nhiên, khí hậu Sài Gòn. Con người Sài Gòn cởi mở, chân tình, trọng đạo nghĩa. Cách cảm nhận tinh tế, ngôn ngữ giàu sức biến cảm. Thơ Cảm tác vào nhà ngục Quảng Đông Phan Bội Châu Phong thái ung dung, khí phách kiên cường của người chiến sĩ yêu nước vượt lên cảnh tù ngục. Giọng thơ hào hùng, có sức lôi cuốn. Đập đá ở Côn Lôn Phan Chu Trinh Hình tượng đẹp lẫm liệt, ngang tàng của người anh hùng cứu nước dù gặp gian nguy. Bút pháp lãng mạn, giọng thơ hào hùng. Muốn làm thằng Cuội Tản Đà Bất hoà với thực tại tầm thường muốn lên cung trăng để bầu bạn với chị Hằng. Hồn thơ lãn mạn pha chút ngông nghênh. Hai chữ nước nhà Trần Tuấn Khải Mượn câu chuyện lịch sử để bộc lộ cảm xúc và khích lệ lòng yêu, ý chí cứu nước của đồng bào. Thể thơ phù hợp, giọng thơ chữ tình thống thiết. Quê hương 1939 Tế Hanh Bức tranh tươi sáng, sinh động về vùng quê. Những con người lao động khoẻ mạnh đầy sức sống.Lời thơ bình dị, gợi cảm, tha thiết. Khi con tu hú 1939 Tố Hữu Lòng yêu cuộc sống nỗi khao khát tự do của người chiến sĩ giữa chốn lao tù. Thể thơ lục bát giản dị, thiết tha. Tức cảnh Pắc Bó 1941 Hồ Chí Minh Vẻ đẹp hùng vĩ cỷa Pắc Bó, niềm tin sâu sắc của Bác vào sự nghiệp cứu nước. Lòng giản dị, trong sáng mà sâu sắc. Ngắm trăng 1942 Hồ Chí Minh Tình yêu thiên nhiên tha thiết giữa chốn tù ngục và lòng lạc quan cách mạng. Bài thơ sử dụng biện pháp nhân hoá rất linh hoạt, tài tình. Đi đường 1943 Hồ Chí Minh Nỗi gian khổ khi bị giải đi và vẻ đẹp thiên nhiên trên đường. Lời thơ giản dị mà sâu sắc. Nhớ rừng (Thi nhân Việt Nam) 1943 Thế Lữ Mượn lời con hổ bị nhốt để diễn tả nỗi chán ghét thực tại tầm thường, khao khát tự do mãnh liệt. Chất lãng mạn tràn đầy cảm xúc trong bài thơ. Ông đồ (thi nhân Việt Nam) 1943 Vũ Đình Liên Thương cảm với ông đồ với lớp người “đang tàn tạ”. Lời thơ giản dị mà sâu sắc, gợi cảm. Cảnh khuya 1948 Hồ Chí Minh Cảnh đẹp thiên nhiên, nỗi lo vận nước. Hình ảnh thơ sinh động, cách so sánh độc đáo. Rằm tháng giêng 1948 Hồ Chí Minh Cảnh đẹp đêm rằm tháng giêng ở Việt Bắc, cuộc sống chiến đấu của Bác, niềm tin yêu cuộc sống. Bút pháp cổ điển và hiện đại. Đồng chí 1948 Chính Hữu Tình đồng chí tạo nên sức mạnh đoàn kết, thương yêu, chiến đấu. Lời thơ giản dị, hình ảnh chân thực. Lượm 1949 Tố Hữu Vẻ đẹp hồn nhiên của Lượm trong việc tham gia chiến đấu giải phóng quê hương. Sự hi sinh anh dũng của Lượm. Thơ tự sự kết hợp trữ tình. Đêm nay bác không ngủ 1951 Minh Huệ Hình ảnh Bác Hồ không ngủ, lo cho bộ đội và dân công. Niềm vui của người đội viên trong đêm không ngủ cùng Bác. Lời thơ giản dị, sâu sắc. Đoàn thuyền đánh cá 1958 Huy Cận Cảnh đẹp thiên nhiên và niềm vui của con người trong lao động trên biển. Bài thơ giảu hình ảnh sáng tạo. Con cò 1962 Chế Lan Viên Ca ngợi tình mẹ con và ý nghĩa lời ru đối với cuộc sống con người. Vận dụng sáng tạo ca dao, nhiều câu thơ đúc kết những suy ngẫm sâu sắc. Bếp lửa 1963 Bằng Việt Những kỷ niệm tuổi thơ về người bà, bếp lửa và nỗi nhớ quê hương da diết. Hình ảnh thơ chân thực giàu sức biểu cảm. Mưa 1967 Trần Đăng Khoa Cảnh vật thiên nhiên trong cơn mưa rào ở làng quê Việt Nam. Thể thơ tự do, nhịp nhàng, mạnh, óc quan sát tinh tế, ngôn ngữ phóng khoáng. Tiếng gà trưa 1968 Quân Quỳnh Những kỷ niệm của người lính trên đường ra trận và sức mạnh chiến thắng kẻ thù. Cách sử dụng điệp ngữ “tiếng gà trưa” và ngôn ngữ tự nhiên. Bài thơ về Tiểu đội xe không kính 1969 Phạm Tiến Duật Những kỉ niệm của người lính trên đường ra trận và sức mạnh chiến thắng kẻ thù. Cách sử dụng điệp ngữ tự nhiên. Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ 1971 Nguyễn Khoa Điểm Tình yêu con gắn với tình yêu quê hương đất nước và tinh thần chiến đấu của người mẹ Tà - Ôi. Giọng thơ ngọt ngào, trìu mến, giàu nhạc tính. Viếng Lăng Bác 1976 Viễn Phương Tình cảm nhớ thương, kính yêu, tự hào về Bác. Lời thơ tha thiết, ân tình, giàu nhạc tính. Sang Thu Cuối 1977 Hữu Thỉnh Sự chuyển biến nhẹ nhàng từ hạ sang thu qua sự cảm nhận tinh tế, qua những hình ảnh giàu sức biểu cảm. Ánh trăng 1978 Nguyễn Duy Nhắc nhở về những năm tháng gian lao của người lính, nhắc nhở thái độ sống uống nước nhớ nguồn. Giọng thơ tâm tình, tự nhiên, hình ảnh giàu sức biểu cảm. Mùa xuân nho nhỏ 1980 Thanh Hải Tình yêu và gắn bó với mùa xuân, với thiên nhiên. Tự nguyện làm mùa xuân nhỏ dâng hiến cho đời. Thể thơ 5 chữ quen thuộc, ngôn ngữ giàu sức truyền cảm. Nói với con (thơ Việt Nam) 1945-1984 Y Phương Tình cảm gia đình ấm cúng, truyền thống cần cù, sức sống mạnh mẽ của quê hương, dân tộc. Từ ngữ, hình ảnh giàu sức gợi cảm. Nghị luận Thuế máu (trích Bản án chế độ thực dân Pháp) 1925 Nguyễn Ái Quốc Tố cáo thực dân đã biến người nghèo ở các nước thuộc địa thành vật hy sinh cho các cuộc chiến tranh tàn khốc. Lập luận chặt chẽ, dẫn chứng xác thực. Tiếng nói của văn nghệ 1948 Nguyễn Đình Thi Văn nghệ là sợi dây đồng cảm kỳ diệu. Văn nghệ giúp con người sống phong phú và tự hoàn thiện nhân cách. Bài văn có lập luận chặt chẽ, giàu hình ảnh và cảm xúc. Tinh thần yêu nước của nhân dân ta 1951 Hồ Chí Minh Khẳng định, ca ngợi tinh thần yêu nước của nhân dân ta. Lập luận chặt chẽ, giọng văn tha thiết, sôi nổi thuyết phục Sự giàu đẹp của tiếng Việt 1967 Đặng Thai Mai Tự hào về sự giàu đẹp của tiếng Việt trên nhiều phương diện, biểu hiện của sức sống dân tộc. Lập luận chặt chẽ, có sức thuyết phục cao. Đức tính giản dị của Bác Hồ 1970 Phạm Văn Đồng Giản dị là đức tính nổi bật của Bác trong đời sống, trong các bài viết. Nhưng có sự hải hoà với đời sống tinh thần phong phú, cao đẹp. Lời văn tha thiết, có sức thuyết phục. Phong cách Hồ Chí Minh 1990 Lê Anh Trà Sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống văn hoá dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại, giữa thanh cao và giản dị. Đó là phong cách Hồ Chí Minh. Ý nghĩa văn chương Nxb 1998 Hoài Thanh Nguồn gốc của văn chương là vị tha, văn chương là hình ảnh của cuộc sống phong phú. Lối văn nghị luận chặt chẽ, có sức thuyết phục, Chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới 2001 Vũ Khoan Chỗ mạnh và yếu của tuổi trẻ Việt Nam. Những yêu cầu khắc phục cái yếu để bước vào thế kỷ mới. Lời văn hùng hồn, thuyết phục. Kịch Bắc Sơn 1946 Nguyễn Huy Tưởng Phản ánh mâu thuẫn giữa cách mạng và kẻ thù của cách mạng. Thể hiện diễn biến nội tâm nhân vật Thơm. Nghệ thuật thể hiện tình huống và mâu thuẫn. Tôi và chúng ta Nxb sân khấu 1994 Lưu Quang Vũ Qúa trình đấu tranh của những người dám nghĩ dám làm, có trí tuệ và bản lĩnh để phá bỏ cách nghĩ và lề lỗi làm việc cũ. 4. Củng cố: - GV nh¾c l¹i kiÕn thøc võa «n. 5. Híng dÉn häc bµi: - VÒ nhµ so¹n tiÕp phÇn Tæng kÕt T/186.
File đính kèm:
- TONG_KET_VAN_HOC_20150725_025356.doc