Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 4

A. MỤC TIấU :

I. Kiến thức:

- Hiểu được sự phong phú, tinh tế và giàu sắc thái biểu cảm của hệ thống các từ ngữ xưng hô trong Tiếng Việt.

- Hiểu rõ mối quan hệ chặt chẽ giữa việc sử dụng từ ngữ xưng hô với tình huống giao tiếp.

II. Kĩ năng:

- Nắm vững và sử dụng thích hợp từ ngữ đó.

- Kĩ năng thương lượng cho HS

- Kĩ năng giao tiếp cho hS

- Kĩ năng sử lý thông tin

III. Thái độ:

 - Giỳp HS cú ý thức xung hụ trong giao tiếp hợp lý

B. CHUẨN BỊ:

I.Giao viờn:

- Bảng phụ.

II. Học sinh:

- Các tình huống liên quan tới bài học.

 

doc21 trang | Chia sẻ: halinh | Lượt xem: 1771 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 4, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
+ Cầu xin chồng đừng nghi oan.
à Hết lòng tìm cách hàn gắn cái hạnh phúc
gia đình đang có nguy cơ tan vỡ.
- Lời thoại 2: “Thiếp sỡ dĩ...Vọng Phu kia nữa”
Nỗi dau đớn, thất vọng, tuyệt vọng đành cam 
chịu số phận, hoàn cảnh (Bị đối sử bất công, 
gia đình tan nát,...)
- Lời thoại 3: Lời nói của nàng ở bến Hoàng Giang “Kẻ bạc mệnh .... phỉ nhổ”.
à Lời thề ai oán và phẫn uất, quyết lấy cái chết để chứng minh cho sự oan khuất và sự trong sạch của mình. Đây là hành động quyết liệt để bảo toàn danh dự, vừa có nỗi tuyệt vọng, vừa có sự chỉ đạo của lý trí.
àLời đối thoại, tự bạch sắp xếp hợp lý=>Khắc hoạ tâm lý và tính cách.
* Vũ Nương: Một người phụ nữ sinh đẹp, nết na, hiền thục, lại đảm đang, tháo vát, thờ kính mẹ chồng, rất mực hiếu thảo, một dạ thuỷ chung với chồng, hết lòng vun đắp hạnh phúc gia đình, song lại phải chết một cách oan uổng, đau đớn.
- Phẩm chất tốt đẹp của Vũ Nương.
- Tóm tắt văn bản: “Chuyện người con gái NX" 
- Học bài, soạn tiếp tiết 2.
IV. Củng cố:
- Giáo viên hệ thống bài.
V. Hướng dẫn về nhà:
- Yêu cầu học sinh tóm tắt lại VB
Ngày soạn: 06 / 09 / 2013
Tiết 17 - Chuyện người con gái Nam Xương
(Trích: “Truyền kỳ mạn lục”- Tiếp)
A. MỤC TIấU :
I. Kiến thức:
- Thấy rõ số phận oan trái của người phụ nữ dưới chế độ phong kiến. 
II. Kĩ năng:
	- Tìm hiểu những thành công về nghệ thuật của tác phẩm: Nghệ thuật dựng
truyện, dựng nhân vật, sự sáng tạo trong việc kết hợp những yếu tố kỳ ảo với những tình tiết có thực, tạo nêu vẻ đẹp riêng của loại truyện truyền kỳ.
- Kĩ năng thể hiện sự cảm thụng: Cam thụng cho hoan canh của cả hai nhõn vật Vũ nương va chang Trương.
- Kĩ năng giải quyết võn đề: hỡnh thành kĩ năng quyết vấn đề cho học sinh.
- Kĩ năng giải quyết mõu thuẫn, kĩ năng phờ phỏn....
III. Thái độ:
- Cảm nhận được vẻ đẹp truyền thống trong tâm hồn của người phụ nữ Việt
Nam qua nhân vật Vũ Nương.
B. CHUẨN BỊ:	
I. Giáo viên: + Sưu tầm tác phẩm “Truyền kỳ mạn lục”. 
 + Sưu tầm: Kho tàng truyện cổ tích Việt Nam.
II. Học sinh: 
- Sưu tầm truyện cổ tích “Vợ chàng Trương”.
C. TIẾN TRèNH LấN LỚP:
I. Tổ chức lớp: 
- Gv kiểm tra sĩ số, ổn định lớp 
Lớp:
9A
9B
Ngày giảng:
…. / 09 / 2013 
…. / 09 / 2013 
Sĩ số:
II. Kiểm tra:
- Kiểm tra sự chuẩn bị của HS
- Câu hỏi: Phân tích những phẩm chất tốt đẹp của Vũ Nương?
III. Bài mới: 
-Giới thiệu bài: Giờ trước, chúng ta đã tìm hiểu văn bản “Chuyện người con gái Nam Xương”, qua giờ học ta đã cảm nhận được vẻ đẹp của Vũ Nương: Đẹp người, đẹp nết. Giờ học này ta tiếp tục tìm hiểu văn bản để thấy rõ số phận oan trái của nàng, cũng là của người phụ nữ dưới chế độ phong kiến. Đồng thời qua tác phẩm, ta còn thấy rõ những thành công về nghệ thuật của tác giả Nguyễn Dữ. Cụ thể những nội dung trên như thế nào? Mời các em vào giờ học hôm nay.
 Hoạt động của thầy và trũ 
Nội dung
Nàng Vũ Nương bị nghi oan là 
không chung thuỷ với chồng. Hãy
tìm những nguyên nhân dẫn tới
việc này?
?Cuộc hôn nhân giữa Trương Sinh và Vũ Nương có điều gì cần lưu ý?
Vì sao em biết? Cuộc hôn này có gì
khó khăn cho nhân vật Vũ Nương?
? Theo em tính cách của Trương
Sinh có phải là nguyên nhân dẫn
tới nỗi oan của vợ chàng?
? Còn nguyên nhân nào dẫn tới 
nỗi oan của Vũ Nương?
? Nhận xét gì về nguyên nhân này?
? Bên cạnh các nguyên nhân trên
theo em còn nguyên nhân nào nữa?
? Trong truyện, tác giả đã sử dụng
những yếu tố kỳ ảo nào?
? Em có nhận xét gì về cách đưa
những yếu tố kỳ ảo vào trong truyện của tác giả? Cho biết tác dụng của cách đưa yếu tố kỳ ảo xen lẫn yếu tố thực?
? Các yếu tố kỳ ảo được đưa vào
trong truyện có tác dụng gì? 
(ý nghĩa như thế nào?).
? Hãy phân tích tình tiết kỳ ảo ở
cuối truyện? (ở tình tiết này có thể hiện tính bi kịch hay không?).
* Hoạt động 3: 
? Những đặc sắc về nghệ thuật của văn bản?
? Nêu nội dung chính của văn bản?
- Đọc ghi nhớ SGK.
b- Nỗi oan khuất của Vũ Nương:
- Cuộc hôn nhân giữa Trương Sinh và Vũ Nương có phần không bình đẳng:
+ Trương Sinh xin với mẹ đem trăm lạng vàng cưới về.
+ Lời của Vũ Nương: “Thiếp vốn con kẻ khó, được nương tựa nhà giàu”.
à Tạo cho Trương Sinh một cái thế: Có tiền + Có quyền (Cái thế của người chồng trong gia đình, người đàn ông dưới chế độ phong kiến).
- Tính cách của Trương Sinh: “Đa nghi, đối với vợ phòng ngừa quá sức” + Tâm trạng khi trở về có phần nặng nề không vui “Cha về, bà đã mất...”
- Lời nói của đứa con ngây thơ: “Ô hay! Thế ra ông cũng là cha tôi ư! …không như cha tôi trước kia”. “Trước đây, thường có một người đàn ông …Đản cả”
à Thông tin rất đáng tin, ngày một gay cấn: Như đổ thêm dầu vào lửa, tính đa nghi đã đến độ cao trào, chàng “đinh ninh là vợ hư”.
=> Đây là tình huống bất ngờ.
- Cách cư sử hồ đồ, độc đoán của Trương Sinh:
+ Không đủ bình tĩnh để phán đoán, nghe lời con trẻ và không đủ bình tĩnh để phân tích đúng, sai.
+ Bỏ ngoài tai những lời phân trần của vợ.
+ Không tin cả những nhân chứng bênh vực cho nàng (Họ hàng, làng xóm).
+ Nhất quyết không nói duyên cớ để vợ có cơ hội minh oan.
- Do hoàn cảnh xã hội lúc bấy giờ:
+ Xã hội trọng nam, khinh nữ.
+ Đất nước có chiến tranh.
à Nghệ thuật tạo tình huống, xung đột, sắp xếp lại một số tình tiết, thêm bớt hoặc tô đậm những tình tiết có ý nghĩa, có tính chất quyết định đến quá trình của truyện cho hợp lý, tăng cường tính
bi kịch và cũng làm cho truyện trở nên hấp dẫn, sinh động hơn.
=> Bi kịch của Vũ Nương là một lời tố cáo xã hội phong kiến. Xem trọng quyền uy của kẻ giàu và của người đàn ông trong gia đình, đồng thời bày tỏ niềm cảm thương của tác giả đối với
số phận oan nghiệt của người phụ nữ.
2. Những yếu tố kỷ ảo trong truyện:
- Phan Lang nằm mộng rồi thả rùa.
- Phan Lang lạc vào động rùa của Linh Phi ...gặp Vũ Nương .... được đưa về dương thế.
- Hình ảnh Vũ Nương hiện ra sau khi Trương Sinh lập đàn tràng giải nỗi oan cho nàng ở bến Hoàng Giang.
* Cách thức đưa những yếu tố kỳ ảo vào trong truyện. Các yếu tố này được đưa xen kẽ với những yêu tố thực (Về địa danh, về thời điểm lịch sử, nhân vật lịch sử, sự kiên lịch sử, trang phục của các mỹ nhân, tình cảnh nhà Vũ Nương). à Thế giới kỳ ảo gần với cuộc sống đơi thực, làm tăng thêm độ tin cậy, khiến người đọc không cảm thấy ngỡ ngàng.
* ý nghĩa:
- Hoàn chỉnh thêm những nét đẹp vốn có của nhân vật Vũ Nương: ở thế giới khác vẫn nặng tình với cuộc đời, khát khao được phục hồi danh dự.
- Tạo nên một phầnkết thúc có hậu: Thể hiện ước mơ của nhân dân ta về sự công bằng: Người tốt dù phải chịu oan khuất rồi cuối cùng cũng được giải oan.
- Chi tiết kỳ ảo ở cuối truyện “Vũ Nương ngồi trên một chiếc kiệu hoa đứng giữa dòng .... lúc ẩn, lúc hiện .... bóng nàng loáng loáng mờ nhạt
dần mà biến đi mất” à Đây chỉ là ảo ảnh.
=> An ủi cho số phận của Vũ Nương, đồng thời một lần nữa tố cáo xã hội phong kiến: Trong xã hội ấy, người phụ nữ đức hạnh chỉ có thể tìm thấy hạnh phúc ở những nơi xã xăm, huyền bí.
Tổng kết, ghi nhớ:
1.Nghệ thuật:
- Cách dẫn dắt tình tiết câu chuyện của tác giả: Dựa vào cốt truyện có sẵn, sắp xếp lại một số tình tiết, thêm bớt, tô đậm những tình tiết có ý nghĩa, có tính chất quyết định đến diễn biến của
truyện cho hợp lý, tăng cường tính bi kịch, đồng thời làm cho truyện hấp dẫn, sinh động hơn.
- Truyện có nhiều lời thoại và lời tự bạch của nhân vật, được sắp xếp rất đúng chỗ à Câu chuyện sinh động, góp phần khắc hoạ quá trình tâm lý và tính cách của nhân vật.
2.Nội dung:
- Qua câu chuyên về cuộc đời và cái chết thương tâm của Vũ Nương, “Truyện người con gái Nam Xương” thể hiện niềm thương cảm đối với số phận oan nghiệt của người phụ nữ dưới chế độ phong kiến, đồng thời khẳng định vẻ đẹp truyền thống của họ.
*Ghi nhớ (SGK trang 51).
IV. Củng cố:
- Hệ thống lại bài.
- Vẻ đẹp của Vũ Nương.
- Nỗi oan của nàng.
- Yếu tố kỳ ảo trong tác phẩm.
- Bài tập: Kể lại văn bản theo cách của em.
- Yêu cầu: Đảm bảo các tình tiết, sự việc chính của câu chuyện.
V. Hướng dẫn về nhà:
- Đọc thêm bài thơ “Lại bài viếng Vũ Thị”.
- Học bài cũ.
- Soạn: “Xưng hô trong hội thoại”.
Ngày soạn: 07 / 09 / 2013
Tiết 18 - Xưng hô trong hội thoại.
A. MỤC TIấU :
I. Kiến thức:
- Hiểu được sự phong phú, tinh tế và giàu sắc thái biểu cảm của hệ thống các từ ngữ xưng hô trong Tiếng Việt.
- Hiểu rõ mối quan hệ chặt chẽ giữa việc sử dụng từ ngữ xưng hô với tình huống giao tiếp.
II. Kĩ năng:
- Nắm vững và sử dụng thích hợp từ ngữ đó.
- Kĩ năng thương lượng cho HS
- Kĩ năng giao tiếp cho hS
- Kĩ năng sử lý thông tin	
III. Thái độ:	
	- Giỳp HS cú ý thức xung hụ trong giao tiếp hợp lý
B. CHUẨN BỊ:	
I.Giao viờn:
- Bảng phụ.
II. Học sinh:
- Các tình huống liên quan tới bài học.
C. TIẾN TRèNH LấN LỚP:
I. Tổ chức lớp: 
- Gv kiểm tra sĩ số, ổn định lớp 
Lớp:
9A
9B
Ngày giảng:
…. / 09 / 2013 
…. / 09 / 2013 
Sĩ số:
II. Kiểm tra:
- Kiểm tra sự chuẩn bị của HS
- Câu hỏi: Nêu những nguyên nhân khiến người nói không tuân thủ các
phương châm hội thoại? Mỗi một nguyên nhân cho một ví dụ minh hoạ?
III. Bài mới: 
- Giới thiệu bài: Trong các giờ trước, các em đã được tìm hiểu các phương châm hội thoại đó là: Phương châm về chất, về lượng, quan hệ, cách thức, lịch sự. Để đạt được mục đích trong giao tiếp thì người nói cần phải chú ý tới việc vận dụng các phương châm hội thoại phù hợp với đặc điểm của tìnhhuống giao tiếp. Vì vậy, có những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại. Ngoài những vấn đề này, trong giao tiếp chúng ta cần phải chú ý đến vấn đề gì nữa? Mời các em vào tìm hiểu giờ học hôm nay.
 Hoạt động của thầy và trũ 
Nội dung
? Em hãy nêu một số những từ dùng đểxưng hô trong tiếng Việt?
Giáo viên nhận xét và chốt.
? Hãy cho biết cách dùng từ ngữ xưng hô ở
 trên?
* Lưu ý: Trong Tiếng Việt còn một số trường hợp sau:
- Đối tượng xưng hô thường dùng ở nhiều ngôi: Mình.
- Đối tượng xưng hô chỉ gộp nhiều ngôi: Ta,
- Chúng ta, chúng mình, 
- Đối tượng xưng hô chỉ gộp “Tương hỗ” nhau
- Giáo viên treo bảng phụ ghi ngữ liệu
? Hãy so sánh từ ngữ xưng hô trong Tiếng 
Việt với từ ngữ xưng hô trong Tiếng Anh (Các em (đang học), cho nhận xét?
I.Ngữ liệu và phân tích ngữ liệu:
1. Ngữ liêu 1
- Học sinh suy nghĩ trả lời. 
- Học sinh khác nhận xét và bổ sung
à Các từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt Tôi, tao, tớ, mình, mày, nó, hắn, gã, .... chúnh tôi, chúng tớ, chúng tao, chúng mình, chúng mày, chúng nó, ....Anh, em, chú, bác, cô, dì, cậu, mợ, ông ấy, bà ấy, chị ấy, ... Học sinh suy nghĩ và trả lời.
 à * Cách dùng với ngôi thứ:
- Ngôi thứ nhất: Tôi, tao, tớ, … chúng tôi,..
- Ngôi thứ hai: Mày, mi,...chúng mày,…
- Ngôi thứ ba: Nó, hắn,chúng nó, họ, 
* Cách dùng để biểu lộ sắc thải biểu cảm:
- Suồng sã: Mày, tao, chúng tao, bọn tao,
- Sắc thái thân mật: Anh, chị, em, 
- Sắc thái trang trọng: Quý ông, quý bà, 
- Sắc thái trung hoà: Tôi, chúng tôi, 
Ví dụ: Từ giờ phút ấy, chúng tôi đã trở 
thành đồng chí của nhau => Từ ngữ xưng hô = Đại từ xưng hô
Ngôi
Tiếng Việt
Tiếng Anh
1
Tôi, tao, tớ,chúng tôi..
I, We.
2
Mày, mi, anh ....
you
3
Nó, họ, anh ấy, ...
It, they, he, she 
?Chính sự phong phú của từ ngữ xưng hô trong Tiếng Việt mà có những tình huống, ta không biết xưng hô như thế nào cho phải, em đã gặp những tình huống tương tự như thế chưa, nêu ra cho cả lớp cùng thảo luận.
- Học sinh thảo luận và trả lời
? Qua các ví dụ và tình huống trên, em hãy
 cho nhận xét về hệ thống từ ngữ xưng hô trong Tiếng Việt.
(Giáo viên dùng bảng phụ).
? Em hãy xác định từ ngữ xưng hô ở hai 
đoạn trích?
? Phân tích sự thay đổi về cách xưng hô của Dế Mèn và Dế Choắt? Giải thích sự thay đổi đó?
? Qua ví dụ trên em có nhận xét gì về việc dùng từ ngữ xưng hô của cả hai nhân vật Dế Mèn và Dế Choắt?
? Qua đây, em hãy rút ra kết luận chung về việc sử dụng từ ngữ xưng hô?
(Lưu ý với học sinh: ở lớp 8 đã học vai XH trong HT cần lưu ý: Vai XH thì có nhiều,những vai giao tiếp chỉ có một. Vì vậy cần sử dụng linh hoạt từ ngữ xưng hô cho phù hợp với vai giao tiếp và tình huống giao tiếp)
- Từ việc phân tích ngữ liệu 1và 2, em hãy rút ra kết luận cần ghi nhớ từ bài này là gì?
- Giáo viên nhận xét và chốt ghi nhớ
+Từ ngữ xưng hô trong tiếng việt phông phú Hơn trong tiếng Anh.
Ví dụ: Về quê chơi, em gặp rất nhiêu anh, em, họ hàng, có người en họ (Tuổi như bố, mẹ em) chào em rất lễ phép: Anh (Chị) mới về chơi. Lát nữa mời anh
(Chị) đến nhà em chơi ạ! Em không biết trả lời như thế nào.
=>Trong tình huống này, tuy hơi khó trong
 giao tiếp Song từ xưa các cụ đã có câu “Bằng củ khoai cứ vai mà gọi”. Em cứ xưng hô đúng với vai của mình.
* Tiếng Việt có một hệ thống từ ngữ xưng hô rất phong phú, tinh tế và giàu sắc thái biểu cảm.
2.Ngữ liệu 2 (SGK38, 39): Hai đoạn trích (Trích từ Dế Mèn phiêu lưu ký của Tô Hoài)
 - Hai học sinh đọc	
- Học sinh suy nghĩ trả lời
à Đoạn trích a: - Anh – em (Dế Choắt).
 - Ta – Chú mày (Dế Mèn). 
à Đoạn trích b: - Tôi – Anh (Dế Mèn). 
 - Tôi – Anh (Dế Choắt)
à- ở đoạn trích a: Cách xưng hô của hai
 nhân vật rất khác nhau. Thể hiện sự bất 
bình đẳng:
+ Dế Choắt: Kẻ ở vị thế yếu, cảm thấy mình thấp hèn cần nhờ vả người khác.
+ Dế Mèn: Kẻ ở vị thế mạnh: Kiêu căng và hách dịch
-ở đoạn trích b: Cách xưng hô như nhau. Như vậy đã có sự thay đổi: Vì Dế Choắt không còn coi mình là đàn em, cần nhờ vả, nương tựa Dế Mèn nữa. Dế Choắt nói với Dế Mèn những lời trăng trối với tư
 cách là một người bạn. Cách xưng hô bình đẳng giữa hai nhân vật. (Dế Mèn cũng đã nhận ra lỗi lầm).
à Việc sử dụng từ ngữ xưng hô rất phù hợp (Phù hợp với tính cách của nhân vật và hoàn cảnh, địa điểm của tình huống giao tiếp).
*Người nói cần căn cứ vào đối tượng và các đặc điểm khác của tình huống giao tiếp tiếp để xưng hô cho thích hợp.
II. Bài học
- Học sinh khái quát thành nội dung ghi nhớ
- Một học sinh đọc ghi nhớ.
* Ghi nhớ ( SGK trang 39)
- Giáo viên yêu cầu học sinh đọc bài tập
- Lời mời trên có sự nhầm lẫn như thế nào? Tại sao có sự nhầm lẫn đó?
- Giáo viên nhận xét và kết luận.
.
- Giáo viên gợi ý cho học sinh.
- Vì sao trong các văn bản khoa học nhiều khi tác giả là một người lại xưng hô chúng tôi chứ không phải là tôi?
- Giáo viên nhận xét và chốt 
.
Phân tích cách xưng hô của cậu bé Với mẹ và sứ giả? Cách xưng hô như vậy nhằm thể hiện điều gì?
- Giáo viên đánh giá.
- Một học sinh đọc yêu cầu bài tập.
- Phân tích cách xưng hô và thái độ của người nói trong câu chuyện?
- Giáo viên nhận xét.
- Giáo viên yêu cầu học sinh đọc bài tập.
- Giáo viên nhận xét
(*) Qua đoạn trích này, các em cần chú ý: Khi phân tích nhân vật nên lưu ý tới việc làm, hành động của nhân vật cùng với việc sử dụng từ ngữ xưng hô. Vì qua đây thể hiện rõ diễn biến tâm lý và tình cảm của
nhân vật.
- Học sinh đọc yêu cầu bài tập.
- Học sinh làm bài tập miệng.
- Học sinh khác nhận xét, bổ sung
- Cai lệ: Thằng kia, ... ông ....mày.
- Người nhà lý trưởng: Chị ... chị ... chị.
- Chị Dậu: Nhà cháu....cháu....hai ông...cháu.
- Cai lệ: Mày .... mày.
- Chị Dậu: Nhà cháu ..... ông.
- Cai lệ: Ông ..... mày.
- Chị Dậu: Cháu ..... ông .... nhà cháu....
- Chị Dậu: Tôi .... ông.
- Chị Dậu: Mày .... bà.
III.Luyện tập:
1-Bài tập 1: (SGK trang 39)
- Một học sinh đọc yêu cầu bài tập.
- Một học sinh làm miệng.
- Học sinh khác nhận xét, bổ sung.
“Ngày mai chúng ta làm lễ thành hôn, mời thầy đến dự”
àLời mời trên có sự nhầm lẫn trong cách dùng từ:
+ Chúng ta: Từ xưng hô chỉ ngôi “gộp” (Bao gồm cả người nói và người nghe).
- Có sự nhầm lẫn vì cô ta là người nước ngoài, mới học Tiếng Việt, chưa nắm vững; vì vậy còn có thói quen trong ngôn ngữ của tiếng mẹ đẻ.
- Cô cần sử dụng từ: Chúng tôi hoặc chúng em (Từ xưng hô chỉ một nhóm ít nhất hai người, trong đó có người nói nhưng không có người nghe - Trong Tiếng Việt xếp những từ xưng hô này vào “ngôi trừ”.
2-Bài tập 2: (SGK trang 40).
- Học sinh đọc yêu cầu của bài tập
- Học sinh trình bày miệng àHọc
sinh khác nhận xét, bổ sung.
Trong văn bản khoa học, nhiều khi tác giả của văn bản chỉ là một người, nhưng vẫn xưng hô chúng tôi chứ không xưng tôi. Giải thích vì sao?
- Văn bản khoa học là những văn bản trình bày về các nội dung khoa học; bao gồm văn bản khoa học chuyên sâu, văn bản khoa học giáo khoa và văn bản khoa học phổ cập.
- Việc dùng chúng tôi thay cho tôi nhằm tăng thêm tính khách quan cho những luận điểm khoa học trong văn bản. Ngoài ra việc dùng từ ngữ xưng hô như vậy còn thể hiện sự khiêm tốn của tác giả.
- Song, trong những tình huống nhất định cần nhấn mạnh ý kiến cá nhân thì dùng tôi tỏ ra thích hợp hơn.
3-Bài tập 3: (SGK trang 40).
- Từ xưng hô mà cậu bé dùng với mẹ: - Mẹ Thông thường.
- Từ xưng hô mà Thánh Gióng dùng với sứ giả: Ta - ông (Cách xưng hô khác thường => Thể hiện sự khác thường của Thánh Gióng).
4-Bài tập 4: (SGK trang 40).
- Học sinh suy nghĩ làm bài, học sinh khác nhận xét bổ sung.
- Cách dùng từ xưng hô:
+ Danh tướng: 1. Thầy - con; 2. Thầy - con.
+ Thầy giáo già: Ngài.
- Người học trò: Thể hiện thái độ kính cẩn và lòng biết ơn của vị tướng với thầy giáo mình. Chúng ta cần nói theo tinh thần “Tôn sư trọng đạo”.
5-Bài tập 5: (SGK trang 40, 41).
- Trước năm 1945: Nước ta là một nước phong kiến. Người đứng đầu nhà nước là vua: Xưng hô với dân là trẫm.
- Bác-Người đứng đầu nhà nước Việt Nam dân chủ công hoà: Xưng tôi và gọi dân húng là đồng bào: Tạo cảm giác gần gũi với người nghe. Đánh dấu một bước trong quan hệ giữa nhân dân với lãnh tụ (Lãnh tụ với nhân dân) trong một nước dân chủ.
6-Bài tập 6: (SGK trang 41).
à Cai lệ: Kẻ có quyền lực: Cách xưng hộ thể hiện trịch thượng, hống hách.
à Chị Dậu: Lúc đầu hạ mình, nhẫn nhục vì là người dân bị áp bức. Nhưng sau thay đổi hoàn toàn: Tôi-ông, bà-mày: Thể hiện thái độ phẫn uất, căm tức àCách phản kháng quyết liệt của một con người bị dồn đến bước đường cùng.
=> Thể hiện rõ nhan đề văn bản “Tức nước” thì ắt “Vỡ bờ”.
IV. Củng cố:
- Giáo viên hệ thống bài.
- Hệ thống từ ngữ xưng hô trong Tiếng Việt: Phong tế và giàu sắc thái biểu cảm.
- Sử dụng từ ng phú, tinh ữ xưng hô: Căn cứ vào đối tượng và các đặc điểm khác của tình huống giao tiếp.
V. Hướng dẫn về nhà:
- Học bài + Xem lại các bài tập.
- Soạn: “Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp”.
Ngày soạn: 07 / 09 / 2013
Tiết 19 - Cách dẫn trực tiếp và cácH dẫn gián tiếp
A. MỤC TIấU :
I. Kiến thức:
- Nắm được cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp trong khi viết văn bản.
II. Kĩ năng:	
- Rèn luyện kỹ năng trích dẫn khi viết văn bản.
- Kĩ năng tự nhận thức;
- Kĩ năng ra quyết định:
- Kĩ năng giải quyết vấn đề.
III. Thái độ:	
- Giỳp HS cú ý thức khi xõy dựng văn bản trong việc trỡnh bày văn bản..
B. CHUẨN BỊ:
I. Giáo viên: 
- Bảng phụ + Ví dụ mẫu.
II, Học sinh:
- Tìm các ví dụ phù hợp với nội dung bài học.
C. TIẾN TRèNH LấN LỚP:
I. Tổ chức lớp: 
- Gv kiểm tra sĩ số, ổn định lớp 
Lớp:
9A
9B
Ngày giảng:
…. / 09 / 2013 
…. / 09 / 2013 
Sĩ số:
II. Kiểm tra:
- Kiểm tra sự chuẩn bị của HS
- Câu hỏi: Đọc thuộc phần ghi nhớ (SGK39), làm bài tập 3 (SGK40).m,.'
III. Bài mới: 
- Giới thiệu bài: Khi tạo tập văn bản viết, ta thường dẫn lời nói hay ý nghĩ của một người, một nhân vật. Song các dẫn đó của ta đã đúng hay chưa? Có những cách dẫn nào; để tìm hiểu về vấn đề này, mời các em sẽ tìm hiểu bài học hôm nay.
 Hoạt động của thầy và trũ 
Nội dung
Giáo viên treo bảng phụghi ngữ liệu
GV yêu cầu học sinh đọc ngữ liệu
? ở đoạn trích a, b, bộ phận in đậm là lời nói hay
ý nghĩ của nhân vật, nó được ngăn cách với
 những bộ phận trước đó bằng những dấu gì?
? Trong cả hai đoạn trích, có thể thay đổi vị trí giữa các bộ phận in đậm với bộ phận đứng trước nó được không? Nếu được thì hai bộ phận ấy ngăn cách với nhau bằng những dấu gì?
? ở hai đoạn trích a, b trên, bộ phận in đậm được dẫn trực tiếp, em hiểu cách dẫn trực tiếp là cách dẫn như thế nào?
Gv treo bảng phụ ghi ngữ liệu
GV yêu cầu học sinh đọc ngữ liệu
?Trong đoạn trích a, bộ phận in đậm là lời nói hay ý nghĩ? Nó được ngăn cách với bộ phận đứng trước bằng dấu gì?
Trong đoạn trích b, bộ phận in đậm là lời nói hay ý nghĩ?
? Giữa bộ phận in đậm và bộ phận đứng trước có từ gì? Có thể thay bằng từ gì?
? Cách dẫn như ở đoạn a, b trong ví dụ 2 
được gọi là cách dẫn gián tiếp. Em hiểu như thế nào về cách dẫn này?
- Gi

File đính kèm:

  • doctuan 4.doc