Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 16 - Năm học 2011-2012

A-Mục tiêu :

1. Kiến thức:

- Những đống góp của Lỗ Tấn cho nền văn học Trung Quốc và văn học thế giới. Thấy được tinh thần phê phấn nghiem khắc xã hội cũ và niềm tin vào sự xuất hiện tất yếu của cuộc sống mới, con người mới. Màu sắc trữ tình trong tác phẩm. Những sáng tạo về nghệ thuật của nhà văn Lỗ Tấn trong tác phẩm.

2. Kĩ năng:

- đọc hiểu văn bản truyện nước ngoài . Vận dụng kiến thức về thể loại và sự kết hợp các phương thức biẻu đạt trong một tác phẩm tự sự để cảm nhận moọt văn bản hiện đại.

3. Thái độ:

- Giáo dục tình cảm yêu quê và niềm tin vào con người cho học sinh.

B. Kĩ năng sống:

- Kĩ năng thể hiện sự cảm thụng.

- Kĩ năng xác định giá trị.

- Kĩ năng ra quyết định.

- Kĩ năng tư duy sáng tạo

C.Chuẩn bị:

-ảnh chân dung Lỗ Tấn.

Tập "Tuyển tập truyện ngắn Lỗ Tấn"

D. Tiến trình bài giảng:

1-Tổ chức:

 - GV kiểm tra sĩ số, ổn định lớp.

- SS lớp 9C: ./ 25:

2-Kiểm tra:

- Kiểm tra sự chuẩn bị bài của H/s

 

doc11 trang | Chia sẻ: halinh | Lượt xem: 1374 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 16 - Năm học 2011-2012, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngữ văn 9; Học kì I; Tuần 16:
Ngày soạn: 03 / 12 / 2011 Ngày giảng: ...../ 12 / 2011
 Tiết 76 Cố hương(T1)
 Lỗ Tấn
A-Mục tiêu :
1. Kiến thức:
- Những đống góp của Lỗ Tấn cho nền văn học Trung Quốc và văn học thế giới. Thấy được tinh thần phê phấn nghiem khắc xã hội cũ và niềm tin vào sự xuất hiện tất yếu của cuộc sống mới, con người mới. Màu sắc trữ tình trong tác phẩm. Những sáng tạo về nghệ thuật của nhà văn Lỗ Tấn trong tác phẩm.
2. Kĩ năng: 
- đọc hiểu văn bản truyện nước ngoài . Vận dụng kiến thức về thể loại và sự kết hợp các phương thức biẻu đạt trong một tác phẩm tự sự để cảm nhận moọt văn bản hiện đại.
3. Thái độ:
- Giáo dục tình cảm yêu quê và niềm tin vào con người cho học sinh.
B. Kĩ năng sống:
- Kĩ năng thể hiện sự cảm thụng.
- Kĩ năng xỏc định giỏ trị.
- Kĩ năng ra quyết định.
- Kĩ năng tư duy sáng tạo
C.Chuẩn bị:
-ảnh chân dung Lỗ Tấn.
Tập "Tuyển tập truyện ngắn Lỗ Tấn"
D. Tiến trình bài giảng:
1-Tổ chức:
 - GV kiểm tra sĩ số, ổn định lớp. 
- SS lớp 9C: ..../ 25:
2-Kiểm tra:
- Kiểm tra sự chuẩn bị bài của H/s
-Tóm tắt ngắn gọn truyện ngắn Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng
Qua tất cả những cử chỉ ,lời nói của bé Thu trong những ngày ông Sáu ở nhà và ngày ông Sáu ra đi, trong cảm nhận của em Thu là một em bé như thế nào?
3. Bài mới: 
-Giới thiệu bài:
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung kiến thức cần đạt
-Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc bài.
? Hãy tóm tắt ngắn gọn nội dung văn bản.
Giới thiệu ảnh Lỗ Tấn và Tuyển tập truyện ngắn Lỗ Tấn.
?Dựa vào phần giới thiệu ở SGK, em hãygiới thiệu về Lỗ Tấn
-Giải thích từ khó SGK
?Văn bản có bố cục mấy phần? Nêu ý mỗi phần.
?Nhận xét gì về cách kể?
?Truyện được kể ở ngôi thứ mấy?tác dụng của ngôi kể đó đối với văn bản.
Truyện gồm những nhân vật nào? Tìm những hình ảnh nghệ thuật có ý nghĩa đặc biệt trong truyện?
I . Tiếp xúc văn bản
1. Đọc bài
-Đọc 
Tóm tắt:
Sau hai mươi năm xa quê, nhân vật "tôi " trở về thăm làng cũ. So với những ngày trước cảnh vật và con người thật tàn tệ , nghèo hèn.Mang nỗi buồn thương nhân vật "tôi "rời cố hương ra đi với ước vọng cuộc sống làng quê mình sẽ được đổi thay.
2. Tìm hiểu chú thích.
a, Tác giả:
Lỗ Tấn (1881-1936) là nhà văn nổi tiếng của Trung Quốc.
Công trình nghiên cứu và tác phẩm văn chương của ông rất đồ sộ.
b, Từ khó SGK
3. Bố cục:
Ba phần
-Phần 1 : đến "tôi đang làm ăn sinh sống " Tình cảm và tâm trạng của "tôi "trên đường về quê.
b, Phần 2: đến"sạch trơn như quét" Tình cảm và tâm trạng của "tôi "trong những ngày ở quê,cuộc gặp gỡ với Nhuận Thổ,chị Hai Dương.
c, Phần 3:còn lại :Tâm trạng và ý nghĩ của " tôi "trên đường rời quê.
*cách kể theo trình tự thời gian, với sự thay đổi không gian, đan xen quá khứ với hiện tại=>kết cấu như vậy cũng góp phần làm nổi rõ chất trữ tình biểu cảm và triết lí trong dòng tự sự của truyện.
4.Ngôi kể: Chọn ngôi kể thứ nhất làm tăng đậm chất trữ tình của truyện.(nhưng không đồng nhất "tôi" với tác giả )
5. Nhân vật và hình ảnh nghệ thuật rất đặc biệt trong truyện:
-Nhân vật:"tôi ", Nhuận Thổ, chị Hai Dương, Bé Hoàng,Thủy Sinh,những người làng.
-Hai hình ảnh:
+Hình ảnh "cố hương"
+hình ảnh con đường
Đó là hai hình ảnh giàu ý nghĩa biểu cảm và ý nghĩa biểu trưng.
4. Củng cố: 
- Kể tóm tắt truyện.
5.Hướng dẫn học bài:
- Chuẩn bị nội dung các câu hỏi trong bài.
Ngày soạn: 03 / 12 / 2011 Ngày giảng: ...../ 12 / 2011
 Tiết 77 Cố hương( T2)
 Lỗ Tấn
A-Mục tiêu :
1. Kiến thức:
- Những đống góp của Lỗ Tấn cho nền văn học Trung Quốc và văn học thế giới. Thấy được tinh thần phê phấn nghiem khắc xã hội cũ và niềm tin vào sự xuất hiện tất yếu của cuộc sống mới, con người mới. Màu sắc trữ tình trong tác phẩm. Những sáng tạo về nghệ thuật của nhà văn Lỗ Tấn trong tác phẩm.
2. Kĩ năng: 
- đọc hiểu văn bản truyện nước ngoài . Vận dụng kiến thức về thể loại và sự kết hợp các phương thức biẻu đạt trong một tác phẩm tự sự để cảm nhận moọt văn bản hiện đại.
3. Thái độ:
- Giáo dục tình cảm yêu quê và niềm tin vào con người cho học sinh.
B. Kĩ năng sống:
- Kĩ năng thể hiện sự cảm thụng.
- Kĩ năng xỏc định giỏ trị.
- Kĩ năng ra quyết định.
- Kĩ năng tư duy sáng tạo
C.Chuẩn bị:
-ảnh chân dung Lỗ Tấn.
Tập "Tuyển tập truyện ngắn Lỗ Tấn"
D. Tiến trình bài giảng:
1-Tổ chức:
 - GV kiểm tra sĩ số, ổn định lớp. 
- SS lớp 9C: ..../ 25:
2-Kiểm tra:
- Kiểm tra sự chuẩn bị bài của H/s
3. Bài mới: 
-Giới thiệu bài:
Kể tóm tắt truyên Cố hương, Nêu nhận xét về ngôi kể,trình tự kể .
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung kiến thức cần đạt
1. Theo dõi phần đầu văn bản , cho biết:
a, Cảnh làng trong con mắt người trở về sau hai mươi năm xa cách đã hiện ra như thế nào?
b, Cảnh đó dự báo một cuộc sống như thế nào đang diễn ra nơi cố hương ?
c, Trước cảnh ấy , tiếng nói nào vang lên trong nội tâm người trở về?
d,Em đọc được cảm giác nào của nhân vật từ tiếng nói vọng nội tâm này?
Từ đó , tình cảm nào của người trở về đối với cố hương được bộc lộ? 
2. a, Chuyến về quê lần này của nhân vật "tôi" có gì đặc biệt?
b, Điều đó gợi liên tưởng đến hiện thực cuộc sống như thế nào ở cố hương?
3. Nhận xét nghệ thuật kể chuyện trong phần truyện này?
4. Từ đó , hình ảnh cố hương đă hiện lên như thế nào trong con mắt và tấm lòng người về thăm quê.
II.Phân tích
1.Trên đường trở về thăm quê cũ 
 Đang độ giữa đông ; xa gần thấy thấp thoáng mấy thôn xóm tiêu điều , hoang vắng , nằm im lìm dưới vòm trời màu vàng úa.
Tàn tạ, nghèo khổ.
A, đây thật có phải là làng cũ mà hai mươi năm trời nay tôi hằng ghi lấy hình ảnh trong kí ức không?
Ngạc nhiên , chua xót
Yêu quê đến độ xót xa cho sự nghèo khổ của làng quê mình.
Sau hơn hai mươi năm xa quê : ý định là để từ giã nó lần cuối cùng ; vĩnh biệt ngôi nhà yêu dấu và từ giã làng cũ thân yêu , đem gia đình đến nơi đất khách tôi đang làm ăn sinh sống .
Cuộc sống nơi quê ngày một nghèo khó khiến nhiều gia đình buộc phải rời làng đi nơi khác để tìm cách sinh sống .
Sự gia tăng yếu tố miêu tả và biểu cảm giúp cho chỉ trong một đoạn văn ngắn mà vừa tái hiện hình ảnh của làng quê , vừa bộc lộ xúc động của lòng người.
Tiêu điều, xơ xác và đáng thương , đáng thất vọng.
Theo dõi phần văn bản tiếp theo :
1.Những ngày ở quê , nhân vật "tôi" đă gặp nhiều người quen cũ, trong đó , cuộc gặp với nhân vật nào được kể nhiều nhất? 
2.Mối quan hệ của nhân vật tôi với Nhuận Thổ đựoc kể trong những thời điểm nào?
3. Trong kí ức "tôi ":
a, Hình ảnh Nhuận Thổ xưa gắn với cảnh tượng nào?
Tại sao nhân vật "tôi " lại gọi đó là một cảnh tượng thần tiên?
Khi đó hình ảnh Nhuận Thổ như thế nào?
Trong tâm trí nhân vật "tôi "người bạn ấy như thế nào?
Trong quan sát của người trở về sau hai mươi năm, hình ảnh Nhuận Thổ như thế nào?
Em có nhận xét gì về nhân vật Nhuận Thổ hiện tạo qua các chi tiết trên?
Nguyên nhân của sự thay đổi đó là gì?
?Trong kí ức của nhân vật "tôi ", chị Hai Dương là người như thế nào?cách gọi ngày trước có ý nghĩa gì?
Hai mươi năm sau người phụ nữ ấy xuất hiện trước nhân vật "tôi "với bộ dạng, lời nói,hành động như thế nào?
?Em có nhận xét gì về sự thay đổi này? Những thay đổi ấy đã tạo ra một con người như thế nào?
?Kể về hai con người ở quê, người kể chuyện muốn ta hiểu gì về cuộc sống đang diễn ra nơi cố hương của ông?Thái độ của ông đối với cuộc sống ấy như thế nào?
2. Những ngày " tôi" ở cố hương
Nhuận Thổ và chị Hai Dương.
-Nhuận Thổ thời qúa khứ 
'-Nhuận Thổ thời hiện tại
 Một vầng trăng tròn vàng thắm treo lơ lửng trên nền trời xanh đậm ..chạy mất.
=>Đó là một cảnh tượng sáng sủa, dấu hiệu của cuộc sống thanh bình và hạnh phúc nơi làng quê, giờ chỉ còn trong giấc mơ.
-Nhuận Thổ : Khuôn mặt tròn trĩnh, da bánh mật, đầu đội mũ lông chiên bé tí tẹo, cổ đeo vòng bạc sáng loáng.
Thấy ai là bẽn lẽn, chỉ không bẽn lẽn với một mình tôi thôi.
Bẫy chim sẻ rất tài, biết nhiều chuyện lạ lùng lắm.
=>một chú bé khôi ngô, khỏe mạnh,hồn nhiên ,hiểu biết, nhanh nhẹn, gần gũi và nhiều tình cảm, có tình bạn thân thiện, bình đẳng.
-Sau hai mươi năm:
Khuôn mặt vàng sạm, lại có thêm những nếp răn sâu hoắm, mi mắt viền đỏ húp mọng lên, mũ rách tươm, áo bông mỏng dính,người co ro cúm rúm, bàn tay thô kệch nặng nề, nứt nẻ 
Chào rất rành mạch "Bẩm ông"
Lại xin tất cả các đống tro..
=>Thay đổi toàn diện theo chiều hướng xấu, kì lạ nhất là thay đổi tính nết :trở nên tự ti, tham lam.Nhuận Thổ hiện tại già nua,tiều tụy,hèn kém.
Sự thay đổi có nguyên nhân từ cách sống lạc hậucủa người nông dân, từ hiện thực đen tối của xã hội áp bức.
*Nhân vật chị Hai Dương:
-Trước đây gọi là nàng Tây Thi đậu phụ:Cách gọi bộc lộ tình cảm thân thiện với người phụ nữ láng giềng từng là một người đẹp người ,đẹp nết.
-Hai mươi năm sau:Một người đàn bà trên dưới năm mươi tuổi, lưỡng quyền nhô ra, môi mỏng dính, hai tay chống nạnh, chân đứng chạng ra giống hệt cái com pa
"Ai chà! Anh bây giờ làm quan rồi,..Hừ! chẳng cái gì giấu được chúng tôi đâu!
Miệng lẩm bẩm, tiện taygiật luôn đôi bít tất tay của mẹ tôi giắt vào lưng quần ,cút thẳng.
=>Thay đổi toàn diện cả hình dạng lẫn tính tình -Đó là biểu hiện suy thoái của lối sống và đạo đức ở làng quê.
Những thay đổi ấy đã tạo ra một con người xấu xí tham lam, trơ trẽn đến độ lưu manh, mất hết vẻ lương thiện của người nhà quê.
*Kể về hai con ngườ ở quê đã thay đổi hoàn toàn, người kể muốn ta hiểu:Cuộc sống quẩn quanh, bế tắc, nghèo khổ khiến làng quê ngày một tàn tạ, con người ngày một khổ sở, hèn kém và bất lương.Từ đó bộc lộ nỗi xót thương, bất lực và căm ghét xã hội lúc bấy giờ.
4. Củng cố:
- Giáo viên hệ thống toàn bộ nội dung vừa học.
5.Hướng dẫn học bài:
- Tìm hiểu tiếp:khi rời cố hương.
Ngày soạn: 03 / 12 / 2011 Ngày giảng: ...../ 12 / 2011
 Tiết 78 Cố hương(T3)
 Lỗ Tấn
A-Mục tiêu :
1. Kiến thức:
- Những đống góp của Lỗ Tấn cho nền văn học Trung Quốc và văn học thế giới. Thấy được tinh thần phê phấn nghiem khắc xã hội cũ và niềm tin vào sự xuất hiện tất yếu của cuộc sống mới, con người mới. Màu sắc trữ tình trong tác phẩm. Những sáng tạo về nghệ thuật của nhà văn Lỗ Tấn trong tác phẩm.
2. Kĩ năng: 
- đọc hiểu văn bản truyện nước ngoài . Vận dụng kiến thức về thể loại và sự kết hợp các phương thức biẻu đạt trong một tác phẩm tự sự để cảm nhận moọt văn bản hiện đại.
3. Thái độ:
- Giáo dục tình cảm yêu quê và niềm tin vào con người cho học sinh.
B. Kĩ năng sống:
- Kĩ năng thể hiện sự cảm thụng.
- Kĩ năng xỏc định giỏ trị.
- Kĩ năng ra quyết định.
- Kĩ năng tư duy sáng tạo
C. Chuẩn bị:
- Ảnh chân dung Lỗ Tấn.
Tập "Tuyển tập truyện ngắn Lỗ Tấn"
D. Tiến trình bài giảng:
1-Tổ chức:
 - GV kiểm tra sĩ số, ổn định lớp. 
- SS lớp 9C: ..../ 25:
2-Kiểm tra:
- Kiểm tra sự chuẩn bị bài của H/s
Những ngày ở quê, nhận vật "tôi "gặp gỡ những ai? Cảm nhận về những nhân vật ấy như thế nào?
3. Bài mới: 
-Giới thiệu bài:
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung kiến thức cần đạt
?Vì sao khi rời cố hương, nhân vật tôi lai cảm thấy lòng tôi không một chút lưu luyến và vô cùng ngột ngạt?
Khi rời cố hương , nhân vật tôi mong ước điều gì?
Trong niềm hi vọng của nhân vật tôi, xuất hiện một cảnh tượng như thế nào?
?Em hiểu ý nghĩ cuối cùng của nhân vật "Tôi " như thế nào?
Ông mong muốn điều gì?
3. Khi rời cố hương:
-Cố hương bây giờ chỉ còn là xơ xác nghèo hèn,xa lạ từ cảnh vật đến con người.
-Mong cho thế hệ con cháu không bao giờ cách bức nhau, không phải chạy vạy như tôi, không phải khốn khổ mà đần độn như Nhuận Thổ, không phải khốn khổ mà tàn nhẫn như người khác. chúng nó cần phải sống một cuộc đời mới. Đó là làng quê tươi đẹp, con người sống tử tế với nhau
- Trong niềm hi vọng, xuất hiện cảnh tượng:Một cánh đồng cát, màu xanh biếc, cạnh bờ biển,trên vòm trời xanh đậm, treo lơ lửng một vừng trăng tròn vàng thắm.=>Đó là ước mong yên bình ấm no cho làng quê.
*ý nghĩ cuối cùng của nhân vật "tôi": Trên mặt đất vốn làm gì có đường. Người ta đi mãi thì thành đường thôi.
=>Hình ảnh ẩn dụ, cũng như những con đường trên mặt đất,mọi thứ trong cuộc sống này không tự có sẵn. Nhưng nếu muốn, bằng sự cố gắng và kiên trì con người sẽ có tất cả.
-Tác giả muốn thức tỉnh người dân làng mình không cam chịu cuộc sống nghèo hèn, áp bức.Ông tin ở thế hệ con cháu sẽ mở đường đến ấm no hạnh phúc cho quê hương.
III. Tổng kết
Ghi nhớ SGK.
IV. Luyện tập (thảo luận nhóm)
Trả lời các câu hỏi sau:
1. Đọc truyện Cố hương em cảm nhận được một bức tranh làng quê như thế nào? Từ đó tình cảm ,tư tưởng nào của người kể chuyện đối với làng quê và hiện thực xã hội lúc bấy giờ được bộc lộ?
2 .Em hiểu gì về Lỗ Tấn từ ước vọng đổi đời cho quê hương của ông?Ươc vọng đó có trở thành hiện thực trên đất nước của ông của ông hay không?
3. Em mong ước gì cho làng quê của mình?
4. Củng cố: 
-Hệ thống kiến thức toàn bài.
5.Hướng dẫn học bài:
- Chuẩn bị bài Những đứa trẻ.
Ngày soạn: 03 / 12 / 2011 Ngày giảng: ...../ 12 / 2011
Tiết 79: Trả bàI tập làm văn số 3
A-Mục tiêu :
1. Kiến thức:
- Nắm vững các kiến thức kĩ năng làm bài văn tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả nội tâm và yếu tố nghị luận.
2. Kĩ năng: 
- Nhận thấy những ưu điểm, khuyết điểm trong bài làm tìm phương hướng khắc phục chuẩn bị cho bài kiểm tra tổng hợp.
3. Thái độ
- Giáo dục ý thức tự giác làm bài cho học sinh.
B. Kĩ năng sống:
- Kĩ năng tư duy phê phán.
- Kĩ năng ra quyết định.
- Kĩ năng lắng nghe tớch cực
- Kĩ năng giải quyết vấn đề.
C.Chuẩn bị:
- Gv: Chấm bài – chữa lỗi, chữa bài.
- HS: Tự chữa lỗi: diễn đạt, lỗi câu
D. Tiến trình bài giảng:
1-Tổ chức:
 - GV kiểm tra sĩ số, ổn định lớp. 
- SS lớp 9C: ..../ 25:
2-Kiểm tra:
- Kiểm tra sự chuẩn bị bài của H/s
3. Bài mới: 
-Giới thiệu bài: Giới thiệu bài. Trả bài để cho các em rút kinh nghiệm chuẩn bị tốt cho bài làm tổng hợp HK1
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung kiến thức cần đạt
I.Đề bài
Em hiểu đề này như thế nào?
Tưởng tượng và kể lại cuộc trò chuyện của mình với nhân vật người anh hùng Nguyễn Huệ về trận đại phá quân Thanh
Hướng dẫn HS lập dàn ý sơ lược 
II.Phân tích đề Lập dàn ý
1.Phân tích đề:
- Thể loại: kể chuyện tưởng tượng có kết hợp miêu tả và nghị luận
- Nội dung:
Trận đại phá quân Thanh của Nguyễn Huệ 
- Phạm vi tư liệu: Dựa vào hồi 14 Hoàng Lê nhất thống chí SGK9- tập 1.
2.Dàn ý:
Em kể bằng cách nào?
? Nên kết hợp tụ sự với miêu tả và nghị luận ở phần nào trong bàI làm của mình?
a.Mở bài:
Giới thiệu hoàn cảnh gặp gỡ Nguyễn Huệ – Người anh hùng áo vải
b.Thân bài:
*Bước1: Kể lại cảm nhận của em về nhân vật
- Ngoại hình
Trang phục
Lời nói
Nết mặt
Tiếng cuời
(Tự sự + miêu tả+ biểu cảm)
GV nhận xét ưu khuyết điểm của học sinh trong bàI làm.
*Bước 2: Nhân vật Nguyễn Huệ kể lại 
- Cuộc hành quân thần tốc (kể, tả)
- Trận đại bại của Tôn Sỹ Nghị và quân Thanh (Trần thuật)
- Sự thảm hại của vua tôi Lê Chiêu Thống 
*Bước3: Nhân xét của em về Quang Trung qua lời kể của ông 
- Tài chí quyết đoán.
- Có tầm nhìn xa, trông rộng.
- Có tài dụng binh
- Lẫm liệt, oai phong
( Nghị luận)
c.Kết bài:
Kết thúc sự việc 
Khẳng định, nhấn mạnh hình ảnh Nguyễn Huệ và bài học rút ra.
GV giảI đáp thắc mắc
HS tự chữa lỗi trong bài làm của mình
III.Nhận xét:
1.Ưu điểm:
- Nắm vững thể loại và yêu cầu của bài 
- Bài viết có tiến bộ 
- Phần nội dung làm nổi bật được trận đại phá quân Thanh
Bố cục được sắp xếp theo trình tự kể ở một số bài tốt.
2.Nhược điểm: 
- Phần nghị luận kết hợp trong bài còn lúng túng, diễn đạt nhiều câu còn vụng.
- Một số bài chưa có nỗ lực nên còn lủng củng, sơ sài.
- Còn mắc nhiều lỗi câu
IV-Chữa lỗi, giải đáp thắc mắc:
1. Lỗi diễn đạt
2. Lỗi dùng từ
3. Lỗi câu
V.Đọc so sánh, công bố điểm:
Đọc một baì viết tốt
Đọc một bài viết còn nhiều lỗi 
HS tự nhận xét bài làm của mình 
VI.Trả bài: Trả bài và lấy điểm vào sổ
III: Luyện tập: Kết hợp trong bài
4. Củng cố: 
5.Hướng dẫn học bài:
- Về nhà tự ôn bài chuẩn bị cho kiểm tra tổng hợp cuối học kỳ I
Ngày soạn: 03 / 12 / 2011 Ngày giảng: ...../ 12 / 2011
Tiết 80: Trả bàI kiểm tra tiếng việt,
A-Mục tiêu :
1. Kiến thức: 
- Nắm chắc những kiến thức tiếng việt đã học: Phần từ vựng, phương châm hội thoại, xưng hô trong hội thoại giúp các em sử dụng tiếng việt tốt trong giao tiếp.
2. Kĩ năng: 
- Nhận thấy những ưu điểm, khuyết điểm trong bài làm tìm phương hướng khắc phục chuẩn bị cho bài kiểm tra tổng hợp.
3. Thái độ
- Giáo dục ý thức tự giác làm bài cho học sinh.
B. Kĩ năng sống:
- Kĩ năng tư duy phê phán.
- Kĩ năng ra quyết định.
- Kĩ năng lắng nghe tớch cực
- Kĩ năng giải quyết vấn đề.
C.Chuẩn bị:
-Thầy: Chấm bài - Chữa lỗi
- Trò: Tự chữa lỗi
D. Tiến trình bài giảng:
1-Tổ chức:
 - GV kiểm tra sĩ số, ổn định lớp. 
- SS lớp 9C: ..../ 25:
2-Kiểm tra:
- Kiểm tra sự chuẩn bị bài của H/s
- Kiểm tra bài cũ kết hợp trong bài học mới.
3. Bài mới: 
-Giới thiệu bài:
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung kiến thức cần đạt
- Giáo viên yêu cầu học sinh đọc lại đề
- Học sinh đọc đề
- Giáo viên chia lớp thành bốn nhóm thảo luận.
- Học sinh lắng nghe cô giáo phân việc
Học sinh thảo luận
Giáo viên yêu cầu đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận.
Gọi nhóm khác phát biểu.
- Đại diện từng nhóm trình bày đáp án của nhóm
- Nhóm khác nhận xét bổ sung
Học sinh chú ý
- Giáo viên nhận xét và chốt đáp án như tiết 74 ( Kiểm tra tiếng Việt)
Qua thảo luận em thấy bài của mình làm đạt mức độ nào?
 Ưu điểm?
Nhược điểm?
Giáo viên yêu cầu học sinh đọc điểm kiểm tra của mình.
Giáo viên yêu cầu học sinh nhận xét bài cho nhau.
. Học sinh trao đổi bài và nhận xét sửa cho nhau.
Học sinh lắng nghe
I. Thảo luận
Tìm hiểu đề bài cho kĩ
Thảo luận tìm đáp án
Thảo luận cách trình bày
Phần I. Trắc nghiệm
Câu 1 Câu 2 Câu 3
Câu 4 câu 5 Câu 6
Phần II. Tự luận
Câu 7. Học sinh cần giải thích được :
Khi xưng hô, nói với người khác thì phải khiêm tốn, phải tôn trọng người giao tiếp với mìnhthể hiện qua cách xưng hô.
Câu 8. Yêu cầu học sinh viết được đoạn văn nghị luận chặt chẽ và sử dụng được cách dẫn trực tiếp.
Câu 9. Học sinh tìm được ba từ mới và giải nghĩa chính xác. ( tìm được ba từ mới 1 điểm, giải nghĩa đúng mỗi từ được 0,7 điểm)Học sinh: Ôn tập kiến thức
II. Giáo viên nhận xét
1.Ưu điểm:
- Phần trắc nghiệm đa phần các em làm đúng.
- Trình bày sạch sẽ khoa học
- Học sinh vận dụng được vào trong nói và viết.
- Nhiều em nắm chắc bài.
2. Nhược điểm
- Học sinh viết chữ quá xấu, sai chính tả nhiều.
- Kĩ năng viết đoạn văn nghị luận chưa tốt.
- Nhiều em nắm bài chưa sâu
- Trình bày bẩn tẩy xoá nhiều.
III. Kết quả
Bài đạt điểm giỏi: Tỉ lệ
Bài điểm khá: Tỉ lệ
Bài điểm Tb: Tỉ lệ
Bài điểm yếu: Tỉ lệ
4. Củng cố:
 - Giáo viên chốt lại yêu cầu kiến thức học ôn về Tiếng Việt.
5.Hướng dẫn học bài:
Học bài, ụn tập cỏc nội dung bài đó học.
Kí duỵêt của tổ trưởng
Nhận xét của BGH

File đính kèm:

  • doctuan 16.doc