Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 1
A. MỤC TIấU :
I. Kiến thức:
- Nắm được nội dung phương châm về lượng và phương chậm về chất.
II. Kĩ năng:
- Biết vận dụng những phương châm này trong giao tiếp.
- Kĩ năng thương lượng cho HS
- Kĩ năng giao tiếp cho hS
- Kĩ năng sử lý thông tin
III. Thái độ:
- Giáo dục ý thức học tập cho học sinh.
B. CHUẨN BỊ:
- Giáo viên: Bảng phụ ghi ngữ liệu , giấy A0
- Học sinh: Nghiên cứu trước bài mới.
C.TIẾN TRèNH LấN LỚP:
rất hiện đại” Quá trình hình thành và điều kỳ lạ của phong cách văn hoá Hồ Chí Minh. +Đoạn 2: Tiếp đến “ Hạ tắm ao” Những vẻ đẹp cụ thể của phong cách sống và làm việc của Bác Hồ. +Đoạn 3: Còn lại: Bình luận và khẳng định ý nghĩa của phong cách văn hoá HCM. II- Phân tích văn bản: 1- Con đường hình thành phong cách văn hoá Hồ Chí Minh: - Vốn tri thức văn hoá của Bác: “Có thể nói ít có vị lãnh tụ nào lại am hiểu nhiều về các dân tộc và nhân dân thế giới, văn hoá thế giới sâu sắc như Hồ Chí Minh. à So sánh một cách bao quát đan xen giữa kể và bình luận. à Khẳng định vốn tri thức văn hoá của Bác rất sâu rộng. - Học sinh suy nghĩ và trả lời - Trong cuộc đời hoạt động cách mạng, Hồ Chí Minh đã đi qua nhiều nơi, tiếp súc với nhiều nền văn hoá. Cụ thể là: + Nói và viết thạo nhiều thứ tiếng ngoại quốc: à Nắm vững phương tiện giao tiếp là ngôn ngữ - công cụ giao tiếp quan trọng để tìm hiểu và giao lưu văn hoá với các dân tộc trên thê giới. + Học trong công việc, trong lao động ở mọi lúc, mọi nơi (“Làm nhiều nghề khác nhau”). + “Học hỏi, tìm hiểu văn hoá, nghệ thuật đến một mức khá uyên thâm”àHọc hỏi tìm hiểu đến mức sâu sắc. + “Chịu ảnh hưởng của tất cả các nền văn hoá, tiếp thu mọi các đẹp, cái hay”àTiếp thu có chọn lọc. + “Phê phán những tiêu cực của CNTB - Học sinh suy nghĩ và trả lời - Học sinh khác nhận xét và bổ sung à “Tất cả những ảnh hưởng quốc tế đó đã nhào nặn với cái gốc văn hoá dân tộc để trở thành một nhân cách rất Việt Nam rất hiện đại”. à Đó chính là điều kỳ lạ vì Người đã tiếp thu một cách có chọn lọc những tinh hoa văn hoá nước ngoài. Trên nền tảng văn hoá dân tộc mà tiếp thu những ảnh hưởng quốc tế. Bác đã kết hợp giữa truyền thống và hiện đại, giữa phương Đông và phương Tây, xưa và nay, dân tộc và quốc tế àNghệ thuật đối lập =>Phong cách Hồ Chí Minh: Kết hợp hài hoà IV. Củng cố: - Nêu những biểu hiện của sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống văn hoá dân tộc tinh hoa văn hoá nhân loại của Chủ tịch Hồ Chí Minh V. Hướng dẫn về nhà: - Hướng dẫn về nhà: Học bài + soạn tiếp tiết 2 của văn bản. Ngày soạn: 18 / 08 / 2013 Tiết 2 - PHONG CáCH Hồ CHí MINH (Trích) - Lê Anh Trà - A. MỤC TIấU : I. Kiến thức: - Thấy được vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, thanh cao và giản dị. II. Kĩ năng: -Từ lòng kính yêu, tự hào về Bác, học sinh có ý thức tu dưỡng, học tập rèn luyện theo gương Bác. -Kĩ năng tự nhận thức -kĩ năng giao tiếp -Kĩ năng tư duy sáng tạo III. Thái độ: - Giáo dục lòng kính yêu và ý thức rèn luyện học tập theo phong cách Hồ Chí Minh. B. CHUẨN BỊ: - Giáo viên: Tranh ảnh, bài viết về nơi ở, và nơi làm việc của Bác. - Học sinh: Sưu tầm tranh ảnh, bài viết về nơi ở và làm việc của Bác. C.TIẾN TRèNH LấN LỚP: I. Tổ chức lớp: - Gv kiểm tra sĩ số, ổn định lớp Lớp: 9A 9B Ngày giảng: …. / 08 / 2013 …. / 08 / 2013 Sĩ số: II. Kiểm tra: - Kiểm tra sự chuẩn bị của HS - Câu hỏi: Phong cách văn hoá Hồ Chí Minh được hình thành như thế nào? - Điều kỳ lạ nhất trong phong cách văn hoá Hồ Chí Minh là gì? III. Bài mới : - Giới thiệu bài: (Tiếp tục tìm hiểu văn bản). Hoạt động của thầy và trò Nội dung - Một học sinh đọc đoạn 2 và đoạn 3. ? Nhắc lại nội dung chính của đoạn văn? - Học sinh suy nghĩ trả lời - Học sinh khác nhận xét bổ xung. Giáo viên chốt ? Phong cách sống của Bác được tác giả đề cập tới ở những phương tiện nào? Cụ thể ra sao? (Tích hợp với văn bản: “Đức tính giản dị của Bác Hồ”, vở kịch “Đêm trắng”, các văn bản thơ khác). ? Học sinh liên hệ với những bài viết đã sưu tầm được. ? Nhận xét gì về cách đưa dẫn chứng, cách viết của tác giả? ? Phân tích hiệu quả của các biện pháp nghệ thuật trên? ? Theo tác giả, lối sống của Bác chúng ta cần nhìn nhận như thế nào cho đúng? ? Để giúp bạn đọc hiểu biết một cách sâu và sát vấn đề, tác giả đã sử dụng các biện pháp nghệ thuật gì? ? Nêu tác dụng của các biện pháp nghệ thuật? ? Nêu cảm nhận của bản thân khi học xong văn bản này? ? Những đặc sắc về nghệ thuật của văn bản? ? Nêu nội dung chính của văn bản? - Hai học sinh đọc ghi nhớ. Kể lại những câu chuyện về lối sống giản dị mà cao đẹp của Chủ tịch Hồ Chí Minh? Giáo viên nhận xét động viên các em. Tìm dẫn chứng để chứng minh Bác không những giản dị trong lối sống mà Bác còn giản dị trong nói, viết. - Hướng dẫn học sinh về nhà I- Tiếp xúc văn bản: II- Phân tích văn bản: (Tiếp) 2-Vẻ đẹp của phong cách Hồ Chí Minh: - Thể hiện ở lối sống giản dị mà thanh cao của Người. + Nơi ở, nơi làm việc: “Chiếc nhà sàn nhỏ bằng gỗ”, “Chỉ vẹn vẹn có vài phòng tiếp khách, họp Bộ Chính trị, làm việc và ngủ đồ đạc rất mộc mạc, đơn sơ”. + Trang phục: “Bộ quần áo bà ba nâu” “Chiếc áo trấn thủ”. “Đôi dép lốp thô sơ” + Tư trang: “Tư trang ít ỏi, một chiếc vali con với vài bộ quần áo, vài vật kỷ niệm”. + Việc ăn uống: “Rất đạm bạc” Những món ăn dân tộc không cầu kỳ “Cá kho, rau luộc, dưa ghém, cà muối”. à Nghệ thuật: Dẫn chứng tiêu biểu, kết hợp lời kể vớibình luận một cách tự nhiên, nghệ thuật đối lập (Chủ tịch nước mà hết sức giản dị). =>Nổi bật nét đẹp trong lối sống của Bác. - Nếp sống giản dị và thanh đạm của Bác cũng giống như các nhà nho nổi tiếng trước đây (Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm) – Nét đẹp của lối sống rất dân tộc, rất Việt Nam + “Không phải là một cách tự thần thánh hoá, tự làm cho khác đời, hơn đời”. + Đây cũng không phải là lối sống khắc khổ của những con người tự vui trong cảnh nghèo khó. + Là lối sống thanh cao, một cách bồi bổ cho tinh thần sảng khoái, một quan niệm thẩm mỹ (Cái đẹp là sự giản dị, tự nhiên). àNghệ thuật: Kết hợp giữa kể và bình luận, so sánh, dẫn thơ của Nguyễn Bỉnh Khiêm, dùng các loạt từ Hán Việt (Tiết chế, hiền triết, thuần đức, danh nho di dưỡng tinh thần, thanh đạm, thanh cao,…) => Cảm nhận sâu sắc nét đẹp trong lối sống giản dị mà thanh cao của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Giúp người đọc thấy được sự gần gũi giữa Bác Hồ với các vị hiền triết của dân tộc. III.Tổng kết, ghi nhớ: 1- Nghệ thuật: - Kết hợp giữa kể và bình luận. - Chọn lọc những chi tiết tiêu biểu. - Đan xen thơ, dùng chữ Hán Việt. - Nghệ thuật đối lập. 2- Nội dung: - Con đường hình thành phong cách văn hoá Hồ Chí Minh. - Vẻ đẹp của phong cách Hồ Chí Minh. 3- Ghi nhớ: (SGK8) Vẻ đẹp của phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống văn hoá dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại, giữa thanh cao và giản dị. IV. Luyện tập 1-Bài tập 1:(SGK8): -Học sinh kể Học sinh khác nhận xét 2-Bài tập 2: IV. Củng cố: - Giáo viên hệ thống bài. V. Hướng dẫn về nhà: -Học bài -Làm bài tập còn lại. Ngày soạn: 18 / 08 / 2013 Tiết 3 - CáC PHƯƠNG CHÂM HộI THOạI A. MỤC TIấU : I. Kiến thức: - Nắm được nội dung phương châm về lượng và phương chậm về chất. II. Kĩ năng: - Biết vận dụng những phương châm này trong giao tiếp. - Kĩ năng thương lượng cho HS - Kĩ năng giao tiếp cho hS - Kĩ năng sử lý thông tin III. Thái độ: - Giáo dục ý thức học tập cho học sinh. B. CHUẨN BỊ: - Giáo viên: Bảng phụ ghi ngữ liệu , giấy A0 - Học sinh: Nghiên cứu trước bài mới. C.TIẾN TRèNH LấN LỚP: I. Tổ chức lớp: - Gv kiểm tra sĩ số, ổn định lớp Lớp: 9A 9B Ngày giảng: …. / 08 / 2013 …. / 08 / 2013 Sĩ số: II. Kiểm tra: - Kiểm tra sự chuẩn bị của HS III. Bài mới : - Giới thiệu bài: Trong chương trình ngữ văn lớp 8, các em đã được tìm hiểu về vai XH trong hội thoại, lượt lời trong hội thoại. Để hoạt động hội thoại có hiệu quả, chúng ta cần nắm được tư tưởng chỉ đạo của hoạt động này, đó chính là phương châm hội thoại. Hoạt động của thầy và trò Nội dung GV treo bảng phụ ghi ngữ liệu trong SGK Gọi học sinh đọc. ? Khi An hỏi “Học bơi ở đâu?” mà Ba trả lời “ở dưới nước” thì câu trả lời đó có đáp ứng điều mà An cần biết không? Vì sao? ? Ba cần trả lời như thế nào? ? Từ đây, em rút ra được bài học gì về giao tiếp? - Hai học sinh đọc, kể lại truyện. ? Vì sao truyện lại gây cười? ? Qua ví dụ này, hãy cho biết khi giao tiếp ta cần phải tuân thủ yêu cầu gì? ? Qua hai ví dụ trên, giúp ta biết để tuân thủ phương châm về lượng trong giao tiếp. Hãy nhắc lại thế nào là phương châm về lượng. - Một học sinh ghi nhớ. - Hai học sinh đọc. ? Truyên cười này phê phán điều gì? ? Qua truyện cười trên, hãy cho biết cần tránh điều gì trong gia tiếp? ? Nếu không biết chắc ngày mai lớp lao động thì em có thông báo điều đó với các bạn trong lớp không? Vì sao? ? Tương tự, khi em không biết chắc vì sao bạn mình nghỉ học thì em có nên trả lời với thầy (cô) là bạn ấy nghỉ học vì ốm không? Vì sao? ? Qua tình huống trên, hãy rút ra điều cần tránh trong giao tiếp? ? Trong trường hợp này, trong lời nói của mình, ta nên sử dụng kèm những từ, ngữ nào cho phù hợp? ? Qua trên, em hãy cho biết trong hội thoại, cần phải lưu ý phương châm nào nữa (ngoài phương châm về lượng đã tìm hiểu ở trên)?. - Một học sinh đọc yêu cầu của bài tập. - Phát hiện lỗiàPhân tích. - Trình bày trước lớp. - Học sinh đọc yêu cầu cầu đề bài. - ĐiềnàTrình bày trước lớp. - Một học sinh đọc truyện. - Nêu yêu cầu của bài tập. - Làm bài tậpàTrình bày. - Một học sinh đọc yêu cầu của bài tập. - Suy nghĩàTrình bày trước lớp. - Hướng dẫn học sinh làm bài tập thêm I. Phương chõm về lượng 1. Ngữ liệu (SGK) : 2. Nhận xét * Ngữ liệu 1 Đoạn đối thoại. - Câu trả lời không làm cho An thoả mãn vì nó mơ hồ về ý nghĩa. An muốn biết Ba học bơi ở địa điểm nào “ở đâu?” chứ không phải An hỏi bơi là gì? - Câu trả lơi, ví dụ: “Mình học bơi ở bể bơi của Nhà máy nước”. àKhi nói, câu nói phải có nội dung đúng với yêu cầu của giao tiếp, không nên nói ít hơn những gì mà giao tiếp đòi hỏi. * Ngữ liệu 2: Truyện cười “Lợn cưới, áo mới”. àTruyện gây cười vì cách nói của hai nhân vật. ? Lẽ ra anh “Lợn cưới” và anh “áo mới” phải hỏi và trả lời như thế nào để người nghe đủ biết được điều cần hỏi và trả lời? àLẽ ra chỉ cần hỏi “Bác có thấy con lợn nào chạy qua đây không?” - Trả lời “(Nãy giờ) tôi chẳng thấy có con lợn nào chạy qua đây cả!” Như vậy, các nhân vật ở đây nói nhiều hơn những gì cần nói. àTrong giao tiếp, không nên nói nhiều hơn những gì cần nói. *- Kết luận: Phương châm về lượng: Khi giao tiếp cần nói cho có nội dung, nội dung của lời nói phải đáp ứng yêu cầu của cuộc giao tiếp, không thiếu, không thừa (Phương châm về lượng). II. Phương châm về chất Ngữ liệu 3: Truyện cười “Quả bí khổng lồ” (SGK) Nhận xét àPhê phán tính nói khoác. àTrong giao tiếp, không nên nói những điều mà mình không tin là đúng sự thật-trái với điều ta nghĩ. àEm không nên thông báo với cả lớp, không trả lời với thầy (cô) như vậy. Vì em chưa biết chắc chắn. àTrong giao tiếp, đừng nói những điều mà mình không có bằng chứng xác thực-chưa có cơ sở để xác định là đúng. àCó thể sử dụng các từ ngữ: Hình như, em *Phương châm về chất: Khi giao tiếp đừng nói những điều mà mình không tin là đúng hay không có bằng chứng xác thực (Phương châm về chất). III.Luyện tập: 1-Bài tập 1: (SGK10). a- Gia súc nuôi ở trong nhà. àLặp từ ngữ gia súc-nuôi ở trong nhà (Thừa) b- loài chim có hai cánh. àThừa cụm từ “có hai cánh” vì đó là đặc điểm của loài chim. 2-Bài tập 2: Chọn từ ngữ thích hợp điền vào chỗ trống: a- nói có sách, mách có chứng. b- nói dối. c- nói mò. d-nói nhăng, nói cuội. e- nói trạng. => Đều chỉ cách nói tuân thủ hoặc vi phạm phương châm về chất. 3-Bài tập 3: Truyện cười “Có nuôi được không”. - ở đây phương châm về lượng đã không được tuân thủ vì câu hỏi “Rồi có nuôi được không?”àThừa. 4-Bài tập 4: (SGK11). a- Các từ ngữ này được sử dụng trong hội thoại để bảo đảm tuân thủ phương châm về chất nhằm báo cho người nghe biết là tính xác thực của nhận định hay thông tin mình đưa ra chưa được kiểm chứng. b- Sử dung các từ ngữ này trong diễn đạt để tuân thủ phương châm về lượng: Báo cho người nghe biết việc nhắc lại nội dung đã cũ là do chủ ý của người nói. Bài tập 1, 4, 3 (Sách “Một số”-Trang7, IV. Củng cố: - Hệ thống lại hai nội dung: + Phương châm về lượng. + Phương châm về chất. V. Hướng dẫn về nhà: - Học bài: + Xem lại các bài tập. + Làm bài tập 5 (SGK11) - Soạn: “Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh Ngày soạn: 18 / 08 / 2013 Tiết 4 - Sử DụNG MộT Số BIệN PHáP NGHệ THUậT TRONG VĂN BảN THUYếT MINH A. MỤC TIấU : I. Kiến thức: - Hiểu việc sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh, làm cho văn bản thuyết minh sinh động, hấp dẫn. II. Kĩ năng: - Biết cách sử dụng một số biện pháp nghệ thuật vào văn bản thuyết minh. -Kĩ năng tư duy sáng tạo - Kĩ năng giao tiếp - Kĩ năng tìm kiếm và sử lý thông tin... III. Thái độ: - Giáo dục ý thức tự giác học tập cho học sinh. B. CHUẨN BỊ: - Giáo viên: câu hỏi , giâýAo - Học sinh: trả lời câu hỏi C.TIẾN TRèNH LấN LỚP: I. Tổ chức lớp: - Gv kiểm tra sĩ số, ổn định lớp Lớp: 9A 9B Ngày giảng: …. / 08 / 2013 …. / 08 / 2013 Sĩ số: II. Kiểm tra: - Kiểm tra sự chuẩn bị của HS - Kiểm tra bài cũ: Kết hợp trong giờ. III. Bài mới : - Giới thiệu bài: ở lớp 8, các em đã được học và vận dụng văn bản thuyết minh, giờ học này chúng ta tiếp tục tìm hiểu và vận dụng kiểu văn bản này ở một yêu cầu cao hơn, đó là: Để văn bản thuyết minh sinh động, hấp dẫn và bớt khô khan thì cần sử dụng mộtsố biện pháp nghệ thuật. Hoạt động của thầy và trò Nội dung Giáo viên cho học sinh trả lời những câu hỏi ôn tập cho về nhà ? Nhắc lại khái niệm văn bản thuyết minh? - Học sinh trả lời. ? Đặc điểm chủ yếu của văn bản thuyết minh? ? Trong văn bản thuyết minh, người ta thường dùng những phương pháp thuyết minh nào? - Hai học sinh đọc văn bản. ? Xác định đối tượng thuyết minh? ?Bài văn thuyết minh đặc điểm gì của đối tượng? ? Văn bản có cung cấp được tri thức khách quan về đối tượng không? .? Đặc điểm này có dễ dàng thuyết minh bằng cách đo đếm, liệt kê không? Vì sao? ? Trong văn bản này, tác giả đã sử dụng phương pháp thuyết minh nào là chủ yếu? ? Với các phương pháp thuyết minh này đã nêu ra được sự kỳ lạ của Hạ Long chưa? Tác giả hiểu sự kỳ lạ ở đây là gì? (Thể hiện qua câu văn nào?). ? Để làm rõ “Sự kỳ lạ của Hạ Long là vô tận” một cách sinh động, hấp dẫn, tác giả còn vận dụng biện pháp nghệ thuật nào? Thể hiện cụ thể ra sao? ? Như vậy, tác giả đã trình bày được sự kỳ lạ của Hạ Long chưa? Nhờ biện pháp gì? ? Qua văn bản trên hãy cho biết khi viết văn bản thuyết minh cần lưu ý điều gì để văn bản được sinh động, hấp dẫn? - Hai học sinh đọc ghi nhớ. I- Tìm hiểu một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh: 1-Ôn tập văn bản thuyết minh. - Kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp tri thức (Kiến thức) về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân, của các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên, xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích. - Cung cấp tri thức (Kiến thức) song đòi hỏi phải khách quan, xác thực và hữu ích cho con người. - Các phương pháp: Nêu định nghĩa, giải thích, phương pháp liệt kê, nêu ví dụ, dùng số liệu, so sánh, phân tích, phân loại, 1. Tìm hiểu cách viết văn bản thuyết minh có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật * Ví dụ: Văn bản “Hạ Long-Đá và Nước”(SGK12,1)3 - Đối tượng thuyết minh làVịnh Hạ Long. - Sự kỳ lạ vô tận của Hạ Long do đá và nước tạo nên. Đó chính là vẻ đẹp hấp dẫn kỳ diệu của Hạ Long. - Văn bản cung cấp tri thức khách quan về đối tượng đó là sự kỳ là của Hạ Long là vô tận - Không thể thuyết minh được đặc điểm này một cách dễ dàng bằng cách đo đếm, liệt kê được vì đối tượng thuyết minh rất trừu tượng - Phương pháp liệt kê, giải thích + Với các phương pháp thuyết minh trênchưa thể nêu ra được sự kỳ lạ của Hạ Long. + Tác giả hiểu sự kỳ lạ của Hạ Long là: “Chính nước làm cho đá sống dậy hồn”. - Sử dụng các biện pháp nghệ thuật: + “Chính nước làm cho đá sống dậy tâm hồn”. + “Nước tạo nên sự di chuyển. Và di chuyển theo mọi cách” tạo nên sự thú vị của cảnh sắc. + Tuỳ theo góc độ và tốc độ di chuyển của du khách, tuỳ theo cả hướng ánh sáng dọi vào các đảo đá, mà thiên nhiên tạo nên thế giới sống động, biến hoá đến lạ lùng: Biến chúng từ những vật vô tri thành vật sống động có hồn. => Tác giả sử dụng biện pháp tưởng tượng và liên tưởng, tưởng tượng những cuộc dạo chơi với các khả năng dạo chơi (Tám chữ “Có thể”), khơi gợi những cảm giác có thể có (Thể hiện qua các từ: Đột nhiên, bỗng, bỗng nhiên, hoá thân), dùng phép nhiên hoá. - Giới thiệu Vịnh Hạ Long không chỉ là đá và nước mà còn là một thế giới sống có hồn *Viết văn bản thuyết minh có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật: - Muốn cho văn bản thuyết minh được sinh động, hấp dẫn, người ta vận dụng thêm một số biện pháp nghệ thuật như kể chuyện, tự thuật, nhân hoá hoặc các hình thức vè, diễn ca (Trình bày bằng văn vần). - Các biện pháp nghệ thuật cần sử dụng thích hợp, góp phần làm nổi bật đặc điểm của đối tượng thuyết minh và gây hứng thú cho người đọc. II. Bài học * Ghi nhớ (SGK13). - Hai học sinh đọc văn bản. ? Văn bản này có tính chất thuyết minh không? Tính chất thuyết minh ấy thể hiện ở những điểm nào? ? Những phương pháp thuyết minh nào đã được sử dụng? ? Bài thuyết minh này có nét gì đặc biệt? ? Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào? ? Biện pháp nghệ thuật ở đây có tác dụng gì? - Một học sinh đọc yêu cầu của bài tập. - Giáo viên gợi ýàHọc sinh làm bài tập. III.Luyện tập: 1-Bài tập 1: (SGK14). - Văn bản này có tính chất thuyết minh rất rõ ở việc giới thiệu loài ruồi (Những tri thức khách quan về loài ruồi): + Những tính chất chung về họ, giống, loài. + Các tập tính sinh sống, sinh đẻ, đặc điểm cơ thể. àCung cấp các kiến thức đáng tin cậy: Từ đó thức tỉnh ý thức giữ gìn vệ sinh, phòng bệnh, ý thức diệt ruồi. - Phương pháp thuyết minh được sử dụng: + Nêu định nghĩa. + Phân loại. + Số liệu. + Liệt kê. - Một số nét đặc biệt của bài thuyết minh này: + Về hình thức: Giống như văn bản tường thuật một phiên toà. + Về cấu trúc: Giống như biên bản 1 cuộc tranh luận về mặt pháp lý. + Về nội dung: Giống như một câu chuyện kể về loài ruồi. - Các biện pháp nghệ thuật: Nhân hoá, có tình tiết, miêu tả, - Tác dụng của các biện pháp nghệ thuật: + Làm cho văn bản trở nên sinh động, hấp dẫn, thú vị. + Các biện pháp nghệ thuật này gây hứng thú cho bạn đọc nhỏ tuổi, vừa là truyện vui, vừa học thêm tri thức. 2-Bài tập 2: Nhận xét về biện pháp nghệ thuật được sử dụng để thuyết minh. - Nói về tập tính của chim én. - Biện pháp nghệ thuật: Lấy ngộ nhận hồi nhỏ làm đầu mối câu chuyện. IV. Củng cố: - Giáo viên hệ thống lại bài: Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong khi viết văn bản thuyết minh để làm cho văn bản này thêm sinh động, hấp dẫn. V. Hướng dẫn về nhà: - Học sinh về nhà: + Học bài. + Làm bài tập 3, 4 (SBT6, 7). - Chuẩn bị bài: “Luyện tập sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh”. Ngày soạn: 18 / 08 / 2013 Tiết 5 - LUYệN TậP Sử DụNG MộT Số BIệN PHáP NGHệ THUậT TRONG VĂN BảN THUYếT MINH A. MỤC TIấU : I. Kiến thức: - Giúp học sinh biết vận dụng một số biện pháp nghệ thuật vào văn bản thuyết minh. II. Kĩ năng: - Rèn kĩ năng sử dụngcác biện pháp nghệ thuật vào văn bản thuyết minh. - Kĩ năng lắng nghe tớch cực - Kĩ năng tự nhận thức - Kĩ năng giao tiếp - Kĩ năng tìm kiếm và sử lý thông tin.. III. Thái độ: - Giáo dục ý thức tự giác học tập cho học sinh. B. CHUẨN BỊ: - Giáo viên: Sưu tầm các bài viết có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh có liên quan. - Học sinh:Làm theo sự hướng dẫn của giáo viên. C.TIẾN TRèNH LấN LỚP: I. Tổ chức lớp: - Gv kiểm tra sĩ số, ổn định lớp Lớp: 9A 9B Ngày giảng: …. / 08 / 2013 …. / 08 / 2013 Sĩ số: II. Kiểm tra: - Kiểm tra sự chuẩn bị của HS - Câu hỏi: Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh có tác dụng gì? Ta cần lưu ý điều gì khi sử dụng? III-Bài mới: - Giới thiệu bài: Giờ trước chúng ta đã tìm hiểu việc sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh. Để tạo lập một văn bản thuyết minh có sức thuyết phục cao các em cần vận dụng các biện pháp nghệ thuật một cách có hiệu quả. Giờ
File đính kèm:
- tuan 1.doc