Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Tuần 9+10 - Trường THCS Thái Văn Lung

 b. Số phận người dân thuộc địa:

* Ở mặt trận:

- Xa lìa vợ con, rời bỏ ruộng rẫy, phơi thây trên các chiến trường, bỏ xác trên miền hoang vu.

- Lấy máu tưới những vòng nguyệt quế lấy xương chạm nên những chiếc gậy.

* Ở hậu phương:

- Làm kiệt sức trong xưởng thuốc súng, bị nhiễm khí độc, khạc ra từng miếng phổi.

 c. Kết cục:

- Tám vạn người bản xứ không còn trông thấy quê hương.

-> Họ bị biến thành các vật hi sinh cho lợi ích, danh dự của những kẻ cầm quyền, đem mạng sống mà đánh đổi lấy những vinh dự hão huyền.

-> Số liệu, dẫn chứng chính xác, cụ thể giàu sức thuyết phục.

 

docx9 trang | Chia sẻ: Liiee | Ngày: 21/11/2023 | Lượt xem: 139 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Tuần 9+10 - Trường THCS Thái Văn Lung, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÀI HỌC NGỮ VĂN LỚP 8 TUẦN 09 – 10
TUẦN 9
VĂN BẢN
THUẾ MÁU
( Trích Bản án chế độ thực dân Pháp)
 _Nguyễn Ái Quốc_
I. Tìm hiểu chung:
 1. Tác giả: SGK trang 90
 2. Tác phẩm: 
 a. Hoàn cảnh sáng tác:
- Viết tại Pháp bằng tiếng Pháp năm 1925.
- Tác phẩm gồm 12 chương và phần phụ lục. Đoạn trích là chương I.
- Mục đích: Tố cáo và kết án chủ nghĩa thực dân Pháp đối với các thuộc địa Á – Phi, bước đầu vạch ra con đường cách mạng đấu tranh giải phóng, giành độc lập tự do cho nhân dân đất nước thuộc địa.
 b. Kiểu văn bản: Nghị luận
 c. Bố cục: 3 phần
 d. Ý nghĩa nhan đề: 
- Thuế máu: Thuế đóng bằng xương máu, tính mạng con người.
-> Nhan đề gợi sự đau thương, căm thù, tố cáo tính vô nhân đạo của chủ nghĩa thực dân Pháp. Chúng đã lợi dụng xương máu, tính mạng của hàng chục triệu nhân dân lao động nghèo khổ ở các nước bản xứ.
II. Đọc – hiểu văn bản:
 1. Chiến tranh và người bản xứ:
 a. Thái độ của các quan cai trị:
* Trước chiến tranh:
- Những người dân thuộc địa chỉ là những tên da đen, những tên “An Nam mít” bẩn thỉu.
- Bị xem là giống người hạ đẳng, bị đối xử đánh đập như xúc vật.
* Khi chiến tranh bùng nổ:
- Lập tức họ được tâng bốc, vỗ về, được phong tặng cho những danh hiệu cao quý: “những đứa con yêu, bạn hiền ", “chiến sĩ bảo vệ công lí và tự do”
-> Thủ đoạn lừa bịp, bỉ ổi, biến họ thành vật hi sinh cho mục đích phi nghĩa.
-> Giọng văn: Phẫn nộ, châm biếm mỉa mai, trào phúng (cuộc chiến tranh vui tươi). Phương pháp so sánh, tương phản.
 b. Số phận người dân thuộc địa:
* Ở mặt trận:
- Xa lìa vợ con, rời bỏ ruộng rẫy, phơi thây trên các chiến trường, bỏ xác trên miền hoang vu. 
- Lấy máu tưới những vòng nguyệt quế lấy xương chạm nên những chiếc gậy...
* Ở hậu phương:
- Làm kiệt sức trong xưởng thuốc súng, bị nhiễm khí độc, khạc ra từng miếng phổi...
 c. Kết cục:
- Tám vạn người bản xứ không còn trông thấy quê hương.
-> Họ bị biến thành các vật hi sinh cho lợi ích, danh dự của những kẻ cầm quyền, đem mạng sống mà đánh đổi lấy những vinh dự hão huyền.
-> Số liệu, dẫn chứng chính xác, cụ thể giàu sức thuyết phục.
 2. Chế độ lính tình nguyện:
 a. Các thủ đoạn, mánh khóe bắt lính của bọn thực dân:
- Tiến hành những cuộc lùng ráp, vây bắt, cưỡng bức người ta phải đi lính.
- Lợi dụng sự bắt lính để dọa nạt, xoay sở kiếm tiền đối với nhà giàu (đi lính tình nguyện hoặc xì tiền ra).
- Sẵn sàng trói, xích, nhốt người ta như súc vật, đàn áp dã man nếu họ chống đối.
-> Thủ đoạn, mánh khoé trắng trợn, đê hèn.
 b. Lời lẽ bịp bợm của bọn cầm quyền:
- Chúng trơ trẽn rêu rao rằng họ tự nguyện đầu quân.
- Hứa hẹn ban phẩm hàm, truy tặng danh hiệu.
- Thực chất: Tốp thì bị xích tay, tốp thì bị nhốt, biểu tình, bạo động, đổ máu.
-> Lời tuyên bố trịnh trọng của phủ toàn quyền Đông Dương là lừa bịp, trơ trẽn.
-> Giọng điệu trào phúng, mỉa mai, giễu cợt vạch trần bản chất độc ác, đểu cáng, sự lừa bịp trơ trẽn, bộ mặt giả nhân giả nghĩa của chính quyền thực dân.
 3. Kết quả của sự hi sinh:
- Chấm dứt chiến tranh: “Lời tuyên bố tình tứ của các ngài cầm quyền cũng tự dưng im bặt như có phép lạ”. Người dân thuộc địa trở lại là “ giống người bẩn thỉu”.
- Bị lột hết tất cả của cải, hành lí.
- Bị đánh đập một cách vô cớ, bị đối xử thật thô bỉ, tàn nhẫn.
-> Họ bị lừa gạt, coi rẻ tính mạng, sự hy sinh vô nghĩa.
III. Tổng kết: Ghi nhớ SGK trang 92
TIẾNG VIỆT
HỘI THOẠI
I. Vai xã hội trong hội thoại:
 1. Ví dụ: SGK/92
 2. Nhận xét: 
- Hai nhân vật: Quan hệ gia tộc.
 + Người cô: Vai trên.
 + Chú bé Hồng: Vai dưới.
- Cách cư xử của người cô: Thiếu thiện chí, không phù hợp với quan hệ ruột thịt, không thể hiện thái độ đúng mực của người trên đối với người dưới.
- Hồng kìm nén sự bất bình:
 + Cúi đầu không đáp.
 + Cười đáp lại.
 + Im lặng cúi đầu xuống đất.
 + Cười dài trong tiếng khóc.
 + Cổ họng nghẹn ứ khóc không ra tiếng.
-> Lí do: Hồng thuộc vai dưới có bổn phận tôn trọng người trên.
3. Bài học: Ghi nhớ SGK/94
II. Luyện tập: 
 Làm bài tập 1, 2 SGK/94
TẬP LÀM VĂN
TÌM HIỂU YẾU TỐ BIỂU CẢM TRONG VĂN NGHỊ LUẬN
I. Yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận:
 1. Ví dụ: Văn bản “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” (Hồ Chí Minh).
 2. Nhận xét:
- Yếu tố biểu cảm:
+ Từ ngữ biểu lộ tình cảm: Hỡi, muốn, phải, nhân nhượng, lấn tới, quyết tâm cướp, không, thà, chứ nhất định không chịu...
+ Câu cảm thán: “Hỡi đồng bào toàn quốc! Hỡi đồng bào! Hỡi anh em binh sĩ, tự vệ, dân quân!”.
Hai văn bản giống nhau ở chỗ có nhiều từ ngữ và nhiều câu văn có giá trị biểu cảm.
Đều là văn bản nghị luận vì:
+ Các tác phẩm ấy viết ra chủ yếu không nhằm mục đích biểu cảm mà nhằm mục đích nghị luận.
 + Biểu cảm không đóng vai trò chủ đạo mà chỉ là một yếu tố phụ trợ cho quá trình nghị luận.
* Để phát huy tốt yếu tố biểu cảm:
 - Người làm bài phải thật sự có cảm xúc với những điều mình viết (nói).
 - Biết diễn đạt cảm xúc bằng các phương tiện ngôn ngữ có tính truyền cảm: từ ngữ, kiểu câu, giọng điệu.
 - Sử dụng yếu tố biểu cảm phải phục vụ cho nghị luận, không làm phá vỡ sự mạch lạc của bài văn.
 3. Bài học: Ghi nhớ SGK/97
II. Luyện tập: 
 Làm bài tập 1, 2 SGK/97,98
TUẦN 10
VĂN BẢN
ĐI BỘ NGAO DU
(Trích Ê-min hay về giáo dục)
 _Ru-xô_
I. Tìm hiểu chung:
 1. Tác giả: SGK/100
 2. Tác phẩm: 
 a. Xuất xứ: Trích trong quyển V của tác phẩm ''Ê-min hay về giáo dục''
 b. Thể loại: Luận văn –tiểu thuyết, PTBĐ: Nghị luận.
Bố cục: 3 phần:
- Đoạn 1: Từ đầu ... nghỉ ngơi -> Đi bộ ngao du được tự do thưởng ngoạn.
- Đoạn 2: Tiếp ... tốt hơn -> Đi bộ ngao du trau dồi vốn tri thức.
- Đoạn 3: Còn lại -> Đi bộ ngao du tốt cho sức khỏe và tinh thần.
-> Sắp xếp hợp lí, mang đậm màu sắc cá nhân.
II. Đọc – hiểu văn bản:
 1. Đi bộ ngao du được tự do:
- Đi lúc nào thì đi, thích dừng lúc nào thì dừng.
- Quan sát khắp nơi, xem xét tất cả, một dòng sông ..., một khu rừng rậm ..., một hang động ...
- Chẳng phụ thuộc vào những con ngựa hay gã phu trạm (phương tiện, con người).
- Hưởng thụ tất cả sự tự do mà con người có thể hưởng thụ.
- Xưng hô: Xưng ''ta'' khi nói về lí luận chung; xưng ''tôi'' khi trình bày những trải nghiệm của bản thân -> Gắn cái chung với cái riêng tạo sự gần gũi, thân mật, sinh động.
-> Đi bộ được hoàn toàn tự do, tùy theo ý thích, không bị lệ thuộc vào ai, vào bất cứ cái gì.
=> Tác giả: Đề cao việc giáo dục trẻ em trong môi trường tự nhiên (quan điểm giáo dục tiến bộ đối với thế hệ trẻ). Yêu thiên nhiên, khao khát tự do.
2. Đi bộ ngao du để trau dồi tri thức:
- Đi như Ta-lét, Pla-tông, Pi-ta-go - đi để quan sát nghiền ngẫm.
- Xem xét tài nguyên, các sản vật đặc trưng cho khí hậu ...
- Tìm hiểu cách thức trồng trọt những đặc sản ấy.
- Sưu tầm các mẫu hoá thạch..
- Kiến thức phong phú, đa dạng về tự nhiên.
- So sánh kiến thức thực tế từ phòng sưu tập của Ê-min và kiến thức sách vở.
- Đưa dẫn chứng dồn dập, liên tiếp, lấy từ thực tiễn, lập luận, so sánh, đối chiếu, câu nghi vấn kèm theo lời bình để khẳng định.
-> Đi bộ mở mang kiến thức, sự hiểu biết, làm giàu trí tuệ.
=> Tác giả: Khuyến khích mọi người đi bộ để mở mang hiểu biết. Đề cao kiến thức thực tế.
3. Đi bộ ngao du tốt cho sức khoẻ và tinh thần:
- Đi bộ:
+ Sức khoẻ được tăng cường, tính khí vui vẻ, khoan khoái.
+ Hài lòng với với tất cả.
+ Hân hoan khi về đến nhà, thích thú khi ngồi vào bàn ăn, ngủ ngon giấc ...
- Đi bằng phương tiện: Mơ màng, buồn bã, cáu kỉnh, đau khổ.
- Dẫn chứng sinh động, thực tiễn. Lập luận, so sánh -> Khẳng định lợi ích tinh thần của người đi bộ ngao du. Sử dụng yếu tố biểu cảm -> Thuyết phục đi bộ ngao du có lợi cho tất cả mọi người. Xưng hô “tôi”, “ta”.
-> Đi bộ ngao du rèn luyện sức khỏe, tinh thần.
-> Đi bộ đem lại nhiều lợi ích cho con người. Muốn ngao du cần phải đi bộ.
=> Tác giả: Giản dị, quý trọng tự do, yêu mến thiên nhiên.
III. Tổng kết: Ghi nhớ SGK/102
TIẾNG VIỆT
HỘI THOẠI (TT)
I. Lượt lời trong hội thoại:
 1. Ví dụ: SGK/92 – 93
 2. Nhận xét:
Số lần nói của các nhân vật:
Bà cô (6 lần)
Bé Hồng (2 lần)
 - Hồng! Mày có muốn ...
 - Sao lại không vào..
 - Mày dại quá ...
- (cô tôi vẫn cứ tươi cười kể các chuyện cho tôi nghe)
- Vậy mày hỏi ...
 - Mấy lại rằm ...
Không! Cháu không muốn vào ...
Sao cô biết
...
-> Mỗi lần bà cô hay bé Hồng nói được một lần trong cuộc thoại gọi là một lượt lời.
Hồng không cắt lời cô vì em muốn giữ thái độ lễ phép, sự lịch sự khi giao tiếp.
Những lần Hồng không nói khi đến lượt mình:
 + Lần 1: sau lượt lời 2 của bà cô.
 + Lần 2,3,4: sau lượt lời 4,5,6 của bà cô.
 -> Hồng im lặng thể hiện thái độ bất bình trước lời nói thiếu thiện chí của bà cô.
 3. Bài học: Ghi nhớ SGK/102
II. Luyện tập:
 Làm bài tập 1, 2,3 SGK/102-107
TẬP LÀM VĂN
LUYỆN TẬP ĐƯA YẾU TỐ BIỂU CẢM VÀO BÀI VĂN NGHỊ LUẬN
Bài 1: Lập dàn ý cho bài văn nghị luận:
Đề bài: Sự bổ ích của những chuyến tham quan, du lịch đối với học sinh.
Nhận xét: Các luận điểm trong SGK khá phong phú nhưng thiếu mạch lạc, sắp xếp chưa hợp lí.
Sửa:
Mở bài: Nêu lợi ích của việc tham quan.
Thân bài: Nêu các lợi ích cụ thể:
+ Về thể chất: Những chuyến tham quan du lịch có thể giúp ta thêm khỏe mạnh.
+ Về tình cảm: Giúp ta tìm thêm nhiều niềm vui cho bản thân, có thêm tình yêu đối với thiên nhiên, với quê hương đất nước.
+ Về kiến thức: Hiểu cụ thể hơn, sâu hơn những điều được học trong trường lớp qua những điều mắt thấy tai nghe. Đưa lại những bài học có thể trong sách vở nhà trường chưa có được.
- Kết bài: Khẳng định tác dụng của hoạt động tham quan.
* Khi làm bài văn nghị luận cần phải biết:
- Bài làm cần làm sáng tỏ vấn đề gì, cho ai?
- Cần phải lập luận như thế nào.
- Dẫn chứng có vai trò cốt yếu trong lập luận chứng minh.
- Bài làm cần làm sáng tỏ vần đề gì, cho ai?
- Chứng minh không phải là liệt kê dẫn chứng mà là đưa ra quan điểm của mình. 
Bài 2: Đưa yếu tố biểu cảm vào bài nghị luận.
 a. Tác giả đưa yếu tố biểu cảm bằng:
- Từ ngữ biểu cảm: Biết bao, niềm vui sướng, mơ màng, sung sướng...
- Câu cảm thán (câu cuối).
- Hình ảnh đối lập: Người trong xe và người đi bộ.
 b. Luận điểm: Những chuyến tham quan, du lịch đưa đến cho ta thật nhiều niềm vui.
Bài 3:
- Phát triển các luận cứ:
 + Đó là cảnh thiên nhiên đẹp, trong sáng, thấm đượm tình người.
 + Đó là cảnh tiên nhiên gắn liền với khao khát tự do, với nỗi nhớ và tình yêu làng biển quê hương.
Yếu tố biểu cảm: Đồng cảm, chia sẻ, kính yêu, khâm phục, cùng bồn chồn, rạo rực, cùng lo lắng...
Cách đưa: Có thể ở cả 3 phần.
Bài tập: 
 Cho đề bài sau: “Chiếu dời đô thể hiện tình cảm sâu nặng, thiết tha của tác giả về quyền lợi muôn dân, đất nước”.
 Hãy viết phần thân bài của bài văn nghị luận, trong đó có sử dụng yếu tố biểu cảm.
_Hết_

File đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_lop_8_tuan_910_truong_thcs_thai_van_lung.docx