Giáo án Ngữ văn 9 tuần 28 - Trường THCS Đạ Long
Tập làm văn:
LUYỆN NÓI: NGHỊ LUẬN VỀ MỘT ĐOẠN THƠ, BÀI THƠ
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Nắm vững những kiến thức cơ bản của bài nghị luận về đoạn thơ, bài thơ. Rèn kĩ năng nói.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
1. Kiến thức:
- Những yêu cầu đối với bài luyện nói khi bàn luận về một đoạn thơ, bài thơ trước tập thể.
2. Kỹ năng:
- Lập ý và dẫn dắt vấn đề khi nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
- Trình bày miệng một cách mạch lạc những cảm nhận, đánh giá của mình về một đoạn thơ, bài thơ.
3. Thái độ: Bình tĩnh, tự tin khi trình bày miệng trước đám đông.
C. PHƯƠNG PHÁP: Phát vấn, thuyết trình, nêu và giải quyết vấn đề.
Tuần: 28 Ngày soạn: 14/03/2015 Tiết PPCT: 136 Ngày dạy: 16/03/2015 Văn bản: Hướng dẫn đọc thêm: BẾN QUÊ (trích) - Nguyễn Minh Châu - A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: - Cảm nhận được ý nghĩa triết lí mang tính chất trãi nghiệm về cuộc đời và con người mà tác giả gởi gắm trong truyện. B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ: 1. Kiến thức: - Những tình huống nghịch lí, những hình ảnh giàu ý nghĩa biểu tượng trong truyện. - Những bài học mang tính triết lí về con người và cuộc đời, những vẻ đẹp bình dị và quý giá từ những điều gần gũi xung quanh ta. 2. Kỹ năng: - Đọc – hiểu một văn bản tự sự có nội dung mang tính triết lí sâu sắc. - Nhận biết và phân tích những đặc sắc nghệ thuật tạo tình huống, miêu tả tâm lí nhân vật, hình ảnh biểu tượng...trong truyện. 3. Thái độ: - Bồi dưỡng tình yêu thiên nhiên, trân trọng những giá trị cuộc sống. C. PHƯƠNG PHÁP: - Phát vấn, bình giảng, nêu và giải quyết vấn đề. D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1. Ổn định lớp: Kiểm diện HS - Lớp 9a1: Sĩ số: , Vắng.(P:.;KP..) - Lớp 9a2: Sĩ số: , Vắng.(P:.;KP..) 2. Kiểm tra bài cũ: Khái niệm văn bản nhật dụng? Hình thức? Phương pháp học? 3. Bài mới: - Nguyễn Minh Châu là một trong những cây bút văn xuôi tiêu biểu của nền văn học Việt Nam thời kì chống Mĩ, là hiện tượng nổi bật trong nền văn học nước ta. Ông có cách nhìn, cách nghĩ mới về xã hội. «Bến quê» là một truyện ngắn giản dị thể hiện sự đổi mới trong sáng tác của Nguyễn Minh Châu. HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI DẠY GIỚI THIỆU CHUNG GV: Dựa vào phần giới thiệu ở SGK, em hãy nêu những nét cơ bản về cuộc đời và sự nghiệp sáng tác của nhà văn Nguyễn Minh Châu? Xuất xứ? Thể lọai? GV phát vấn, HS suy nghĩ trả lời. GV: Chốt ý và ghi bảng. HS: Suy nghĩ và trả lời ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN GV hướng dẫn HS đọc: Thể hiện giọng trầm tĩnh, suy tư xúc động và đượm buồn. Chú ý giọng trữ tình, xúc cảm ở một số đoạn tả cảnh. - Nhận xét cách đọc của học sinh. và giải nghĩa các từ khó SGK GV: Phương thức biểu đạt? Bố cục? Tóm tắt văn bản? Nhĩ là một người có địa vị học rộng đi khắp nơi, cuối đời bị bệnh nang y, mọi hoạt nhờ vợ. Trong những ngày cuối đời Nhĩ phát hiện ra vẻ đẹp bên kia sông, sự tảo tần của vợ và khám phá ra những vẻ đẹp ấy một cách chân thực, sâu sắc . Rút ra những trải nghiệm về cuộc đời mình, về quy luật cuộc sống GV nhận xét và chốt ý. Trong truyện, nhân vật Nhĩ đã được đặt trong tình huống như thế nào? Nhĩ rơi vào hoàn cảnh như thế nào? Qua cái nhìn và cảm nhận của Nhĩ, Vẻ đẹp của bãi bồi bên kia sông Hồng hiện lên ở những chi tiết nào? Cảnh vật được miêu tả với nghệ thuật nào? Có tác dụng gì? Thái độ của Nhĩ với gia đình? Khao khát cuối cùng của Nhĩ là gì? vì sao anh lại có khao khát đó? Nhận xét gì về tâm trạng của Nhĩ lúc này? Để thực hiện khao khát đó, Nhĩ đã làm gì? Điều đó có thực hiện được không? Từ đây anh đã rút ra một qui luật nào nữa trong cuộc đời mỗi con người? Hành động kì quặc của Nhĩ là gì? ý nghĩa của hành động ấy? (Giơ cánh tay gầy khoát khoát như đang khẩn thiết ra hiệu cho một ai đó. Anh muốn giục con, thức tỉnh sự trân trọng giá trị cuộc sống gia đình và những vẻ đẹp bình dị của quê hương) Nhận xét về nghệ thuật, nội dung của truyện? GV chốt ý, liên hệ, giáo dục HƯỚNG DẪN TỰ HỌC Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên tinh tế, sự cảm nhận và lòng yêu mến quê hương, gắn bó, gần gũi với quê hương I. GIỚI THIỆU CHUNG: 1. Tác giả: Nguyễn Minh Châu (1930-1989) - Một trong những cây bút văn xuôi tiêu biểu của nền văn học Việt Nam thời chống Mĩ và là hiện tượng nổi bật trong văn học nước ta những năm 80 của thế kỉ XX. 2.Tác phẩm: a. Xuất xứ: xuất bản năm 1985 in trong tập truyện ngắn cùng tên b. Thể loại: Truyện ngắn II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN: 1. Đọc – Tìm hiểu từ khó: * Tóm tắt: 2. Tìm hiểu văn bản: a. Phương thức biểu đạt: Miêu tả + biểu cảm + tự sự b. Bố cục : Phân theo dòng suy tư của Nhĩ - Từ đầu "bậc gỗ mòn lõm": Cuộc trò chuyện của Nhĩ với Liên. - Chờ Liên xuống tầng một vùng nước đỏ: Nhĩ chờ con trai sang bên kia sông, lại nhờ bọn trẻ hàng xóm giúp anh ngồi tựa sát cửa sổ để ngắm cảnh và suy tư nghĩ ngợi. - Còn lại: Cụ giáo Khuyến rẽ vào hỏi thăm và hành động cố gắng cuối cùng của Nhĩ. c. Phân tích: c1. Tình huống truyện: + Khi còn trẻ, Nhĩ đã đi rất nhiều nơi. Đến cuối đời, anh bị bệnh hiểm nghèo nên bị liệt toàn thân không tự di chuyển. Mọi việc đều phải nhờ vào vợ. + Phát hiện ra vẻ đẹp của bãi bồi bên sông, Nhĩ khao khát một lần được đặt chân đến đó -> không thể -> nhờ cậu con trai giúp mình -> sa vào đám đông chơi cờ bỏ lỡ mất chuyến đò ngang trong ngày qua sông. -> Đây là một tình huống đầy nghịch lí để tác giả nói lên chiêm nghiệm một triết lí về đời người. c2. Nhân vật Nhĩ: * Hoàn cảnh éo le của Nhĩ: Bệnh nặng, đang sống những ngày cuối cùng của cuộc đời * Những cảm xúc và suy nghĩ của nhân vật Nhĩ: + Vẻ đẹp của bãi bồi bên kia sông Hồng: - Những chùm hoa bằng lăng cuối mùa thưa thớt, đậm sắc - Dòng sông màu đỏ nhạt. Vòm trời cao hơn - Bãi bồi bên kia sông. -> Nghệ thuật miêu tả cảnh thiên nhiên đẹp bình dị, gần gũi tinh tế, vừa quen, vừa lạ. + Với gia đình: - Nhĩ cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn của vợ, thấu hiểu và biết ơn sâu sắc - Nhận thấy tình yêu thương, sự tảo tần và đức hi sinh thầm lặng của vợ với tấm áo vá, bàn tay gầy guộ => So sánh, miêu tả cụ thể * Chiêm nghiệm, suy nghĩ của Nhĩ: + Cuộc sống chứa đầy những bất thường, nghịch lí vượt ngoài dự định và toan tính của con người + Trên đường đời, khó tránh khỏi những vòng vèo hoặc chùng chình để rồi vô tình không nhận ra những vẻ đẹp gần gũi, bình dị trong cuộc sống. 3. Tổng kết: * Nghệ thuật: - Lựa chọn ngôi kể ở ngôi thứ ba. Sáng tạo trong việc tạo dựng tình huống truyện nghịch lí. - Xây dựng những hình mang ý nghĩa biểu tượng: hình ảnh bãi bồi bên kia sông; những bông hoa bằng lăng tím; tiếng những tảng đất lở ở bờ sông bên này; cậu con trai sa vào đám phá cờ thế; hành động và cử chỉ của Nhĩ ở cuối truyện * Nội dung: * Ý nghĩa văn bản: + Cuộc sống chứa đầy những bất thường, nghịch lí vượt ngoài dự định và toan tính của con người + Trên đường đời, khó tránh khỏi những vòng vèo hoặc chùng chình để rồi vô tình không nhận ra những vẻ đẹp gần gũi, bình dị trong cuộc sống. + Thức tỉnh sự trân trọng giá trị cuộc sống gia đình và những vẻ đẹp bình dị của quê hương. III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC * Bài cũ: Tóm tắt, nắm tình huống và ý nghĩa của truyện. Nhận xét về nghệ thuật miêu tả thiên nhiên, miêu tả tâm lí nhân vật. * Bài mới: Chuẩn bị “Những ngôi sao xa xôi” E. RÚT KINH NGHIỆM: Tuần: 28 Ngày soạn: 15/03/2015 Tiết PPCT: 137 Ngày dạy: 18/03/2015 Tập làm văn: LUYỆN NÓI: NGHỊ LUẬN VỀ MỘT ĐOẠN THƠ, BÀI THƠ A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: - Nắm vững những kiến thức cơ bản của bài nghị luận về đoạn thơ, bài thơ. Rèn kĩ năng nói. B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ: 1. Kiến thức: - Những yêu cầu đối với bài luyện nói khi bàn luận về một đoạn thơ, bài thơ trước tập thể. 2. Kỹ năng: - Lập ý và dẫn dắt vấn đề khi nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. - Trình bày miệng một cách mạch lạc những cảm nhận, đánh giá của mình về một đoạn thơ, bài thơ. 3. Thái độ: Bình tĩnh, tự tin khi trình bày miệng trước đám đông. C. PHƯƠNG PHÁP: Phát vấn, thuyết trình, nêu và giải quyết vấn đề. D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1. Ổn định lớp: Kiểm diện HS - Lớp 9a1: Sĩ số: , Vắng.(P:.;KP..) - Lớp 9a2: Sĩ số: , Vắng.(P:.;KP..) 2. Kiểm tra bài cũ: - GV kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS. Đặt câu hỏi phát vấn để HS củng cố kiến thức về nghị luận đoạn thơ, bài thơ: các bước làm bài nghị luận, bố cục, yêu cầu đối với bài nghị luận đoạn thơ, bài thơ... 3. Bài mới: GV vào bài. HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI DẠY CỦNG CỐ KIẾN THỨC Gv: Thế nào là nghị luận về một đoan thơ, bài thơ? Dựa vào những căn cứ nào để ta nhận xét, đánh giá về nội dung, nghệ thuật về một đoạn thơ, bài thơ? Bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ có bố cục như thế nào? LUYỆN TẬP GV: Nêu yêu cầu của tiết luyện nói: - Đối với người nói: + Bài phát biểu cần bám sát nhan đề đã cho, trình bày theo dàn ý, chú ý liên kết giữa các phần + Tìm được cách nói sao cho truyền cảm, thu hút sự chú ý của người nghe, không được thuộc lòng. + Trước khi nói phải thưa, gửi; sau khi nói phải nêu lời kết thúc. - Đối với người nghe: Nghiêm túc khi nghe bạn mình trình bày. GV: Em hãy xác định tính chất, phạm vi và vấn đề nghị luận cho đề bài trên? Bài thơ Viếng lăng Bác được ra đời trong hoàn cảnh nào? ý nghĩa ra đời của bài thơ đó? Cảm xúc của nhà thơ được thể hiện như thế nào khi ở trước lăng Bác? Cảm xúc và suy nghĩ của tác giả khi vào lăng? Em cảm nhận được tình cảm của tác giả với Bác như thế nào qua hình ảnh “Mà sao nghe nhói ở trong tim”? Ước muốn hóa thân của nhà thơ thể hiện tình cảm gì với Bác? GV: Chúng ta trả lời các câu hỏi trên để tìm ý và sắp xếp ý vào khung dàn bài. - GV cho các nhóm tự chia nhóm mình thành 2 nhóm nhỏ, lần lượt trình bày theo nhóm nhỏ và các thành viên trong nhóm tự nhận xét, sửa chữa cho nhau. GV chia nhóm nói cho nhau nghe các phần Mở, Thân và Kết bài. GV nhận xét Cử Hs làm Ban giám khảo lên chấm điểm và nhận xét phần luyện nói của các nhóm. - GV tổng kết số phiếu của mỗi nhóm, công bố kết quả thi đua giữa các nhóm và rút ra kinh nghiệm về rèn luyện nói để học sinh tự uốn nắn. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC Trình bày một đoạn văn nghị luận về đoạn thơ, bài thơ trước mặt bạn bè hoặc người thân. I. CỦNG CỐ KIẾN THỨC: - Là trình bày nhận xét, đánh giá của mình về nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ, bài thơ ấy. - Nội dung, nghệ thuật của đoạn thơ, bài thơ được thể hiện qua ngôn ngữ, hình ảnh, giọng điệu... - Bố cục mạch lạc, rõ ràng; có lời văn gợi cảm, thể hiện rung động chân thành của người viết. Cụ thể: + Mở bài: Giới thiệu đoạn thơ, bài thơ và bước đầu nêu nhận xét, đánh giá của mình + Thân bài: Lần lượt trình bày những suy nghĩ, đánh giá về nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ, bài thơ. + Kết bài: Khái quát giá trị, ý nghĩa của đoạn thơ, bài thơ. II. LUYỆN TẬP: Đề: Tình cảm thiêng liêng, thành kính của nhà thơ, của toàn dân tộc dành cho Bác trong bài thơ Viếng lăng Bác – Viễn Phương. a. Tìm hiểu đề, tìm ý: - Tính chất: Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ - Phạm vi: Bài thơ Viếng lăng Bác của Viễn Phương. - Vấn đề nghị luận: Tình cảm của nhà thơ, của toàn dân tộc dành cho Bác trong bài thơ Viếng lăng Bác của Viễn Phường. - Tìm ý: b. Lập dàn ý: * Mở bài: - Giới thiệu sơ lược về bài thơ * Thân bài: - Cảm xúc của nhà thơ trong lăng Bác - Hoàn cảnh sáng tác bài thơ - Cảm xúc nhà thơ trước lăng Bác - Ước nguyện chân thành, tha thiết của nhà thơ. - Những nét đặc sắc nghệ thuật của bài thơ. * Kết bài: + Bài thơ Viếng lăng Bác được đánh giá là một trong những bài thơ hay viết về đề tài lãnh tụ + Giá trị, ý nghĩa của bài thơ * Luyện nói trên lớp : - HS luyện nói theo dàn bài đã trình bày - Luyện nói theo nhóm nhỏ: - Luyện nói trước lớp: III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC * Bài cũ: Học thuộc lí thuyết, tập luyện thêm phong cách đứng nói trên lớp. * Bài mới: Chuẩn bị “Chương trình địa phương phần Tập làm Văn” E. RÚT KINH NGHIỆM: Tuần: 28 Ngày soạn: 16/03/2015 Tiết PPCT: 138 Ngày dạy: 21/03/2015 Tập làm văn: CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG (PHẦN TẬP LÀM VĂN) A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: - Củng cố lại những kiến thức về kiểu bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. - Biết tìm hiểu và có ý kiến về sự việc, hiện tượng của đời sống ở địa phương. - Tạo lập văn bản viết về sự việc, hiện tượng của đời sống ở địa phương. B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ: 1. Kiến thức: - Những kiến thức về kiểu bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. - Những sự việc, hiện tượng của đời sống ở địa phương đáng chú ý. 2. Kỹ năng: - Suy nghĩ đánh giá về một sự việc, hiện tượng đời sống. - Làm một bài văn trình bày một vấn đề mang tính xã hội nào đó với suy nghĩ, kiến nghị của riêng em. C. PHƯƠNG PHÁP: Phát vấn, thuyết trình, nêu và giải quyết vấn đề. D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1. Ổn định lớp: Kiểm diện HS - Lớp 9a1: Sĩ số: , Vắng.(P:.;KP..) - Lớp 9a2: Sĩ số: , Vắng.(P:.;KP..) 2. Kiểm tra bài cũ: GV kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS. 3. Bài mới: GV vào bài. HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI DẠY - Hs nhắc lại yêu cầu nghị luận về sự việc, hiện tượng, đời sống? GV nêu yêu cầu về cách làm bài nghị luận về các vấn đề ở địa phương, cách làm HS thảo luận nhóm lập dàn ý cho đề bài Gv bổ sung, sửa chữa Hs viết một đoạn trong phần thân bài Sau đó giáo viên nhận xét, cho điểm và chốt nội dung tiết học HƯỚNG DẪN TỰ HỌC Dựa vào dàn ý viết bài nghị luận với dẫn chứng cụ thể, thuyết phục, có bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, không quá 1500 chữ I. CỦNG CỐ KIẾN THỨC: II. LUYỆN TẬP: Yêu cầu về cách làm bài nghị luận về các vấn đề ở địa phương. 1. Yêu cầu: Tìm hiểu, suy nghĩ để viết bài nêu ý kiến riêng dưới dạng nghị luận về một sự việc, hiện tượng nào đó ở địa phương. 2. Cách làm: - Chọn bất cứ sự việc, hiện tượng nào có ý nghĩa ở địa phương về tất cả các lĩnh vực của đời sống: gương người tốt việc tốt, học sinh nghèo vượt khó, đấu tranh chống tiêu cực, giúp đỡ người nghèo, giúp đỡ các gia đình chính sách, giúp bạn học tập... + Quan hệ tình cảm trong gia đình, nhà trường, xã hội... + Vấn đề môi trường, tệ nạn xã hội... - Bày tỏ thái độ, tình cảm của mình đối với sự việc, hiện tượng đó + Thái độ khen, chê; đồng tình, phản đối...Tình cảm nồng nhiệt, xúc động, cảm phục, phẫn nộ... 3. HS lập dàn ý: Đề bài : Hiện nay, diện tích rừng đang bị thu hẹp, rừng bị tàn phá rất nhiều. Trình bày suy nghĩ của em về vấn đề trên. * Dàn ý: + Mở bài: Giới thiệu về thực trạng rừng hiện nay Suy nghĩ chung của người viết + Thân bài : - Trình bày thực trạng: rừng bị tàn phá để làm rẫy, diện tích đất rừng bị thu hẹp do tập quán du canh du cư của đồng bào miền núi. VD : rừng ở Quảng Nam, rừng ở Tánh Linh (Bình Thuận), rừng ở Lâm Đồng - Nguyên nhân: Dốt nương làm rẫy, du canh du cư ở các đồng bào miền núi Khai thác lâm sản để bán, hoặc khai thác vàng trái phép khiến nhiều vùng đất bị đào xới - Hậu quả: Rừng bị tàn phá, đất không còn độ che phủ dẫn đến xói mòn đất, rửa trôi, lũ lụt ở thượng nguồn hằng năm Nguồn cung cấp oxi cho con người không còn, dẫn đến khói bụi, ngột ngạt, bầu không khí ô nhiễm Cạn kiệt nguồn lợi từ lâm sản, động vật rừng không còn chổ trú ẩn dẫn đến nạn diệt chủng, thực vật rừng, những cây thuốc quý bị mất nguồn gen - Giải pháp: Nhân dân, cùng các ngành, kiểm lâm, các cấp cần có sự phối hợp chặt chẽ chống lại lâm tặc phá rừng Khuyến khích bà con dân tộc miền núi định canh, định cư, hướng dẫn họ các phương pháp để nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi Trồng lại rừng mới và chăm sóc rừng (giao cho nhân dân quản lí) Tái tạo rừng đầu nguồn, các loại gỗ quý, bảo tồn động thực vật quý hiếm của rừng III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC: * Bài cũ: Ôn lại các bước làm bài văn nghị luận về một tác phẩm truyện, đoạn trích.Chuẩn bị cho tiết trả bài. * Bài mới: Biên bản E. RÚT KINH NGHIỆM: Tuần: 28 Ngày soạn: 15/03/2015 Tiết PPCT: 139-140 Ngày dạy: 18/03/2015 Tập làm văn : VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 7 I. MỤC ĐÍCH KIỂM TRA: - Biết cách vận dụng các kiến thức và kỹ năng khi làm bài nghị luận về một tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích), bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ đã được học ở các tiết trước đó. Có những cảm nhận, suy nghĩ riêng và biết vận dụng một cách linh hoạt, nhuần nhuyễn các phép lập luận phân tích, giải thích, chứng minh,...trong quá trình làm bài. - Rèn luyện kĩ năng viết văn bản nghị luận (bố cục, diễn đạt, ngữ pháp, chính tả, ) - Cẩn thận, rút kinh nghiệm trong bài trắc nghiệm và tự luận II. HÌNH THỨC KIỂM TRA: - Hình thức: Tự luận. - Cách tổ chức kiểm tra: Học sinh làm kiểm tra phần tự luận: 90phút. III. BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA: - Đề bài: Hãy phân tích bài thơ «Viếng lăng Bác» của nhà thơ Viễn Phương. IV. HƯỚNG DẪN CHẤM, BIỂU ĐIỂM : Câu Hướng dẫn chấm Điểm *Yêu cầu hình thức: + Bố cục 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài phù hợp với kiểu bài nghị luận về đoạn thơ, bài thơ + Liên kết các phần, các đoạn phải đảm bảo chặt chẽ với nhau + Trình bày phải có hệ thống luận điểm, luận cứ hợp lí, nhất quán. - Bài viết phải đảm bảo bố cục 3 phần: *Yêu cầu nội dung: Mở bài: - Giới thiệu tác giả Viễn Phương và hoàn cảnh sáng tác bài thơ «Viếng Lăng Bác » - Bài thơ diễn tả niềm kính yêu, sự xót thương và lòng biết ơn vô hạn của nhà thơ đối với Bác. Thân bài: Hs bám sát vào bài thơ phân tích nội dung và nghệ thuật chính để làm nổi rõ mạch cảm xúc của nhà thơ khi ra thăm lăng Bác. - Khổ 1: Nỗi bồi hồi xúc động của người con từ miền Nam ra thăm lăng Bác + Câu mở đầu là lời thông báo đằm thắm, tha thiết qua cách xưng hô thân mật «Con- Bác», từ «Thăm» nghe ấm áp, giản dị. + Hình ảnh ẩn dụ «Hàng tre» với thành ngữ «Bão táp mưa sa» biểu tượng cho người dân Việt Nam anh hùng bất khuất vượt qua chiến tranh về đứng hiên ngang bên lăng Người. - Khổ 2 - 3: Cảm xúc của nhà thơ khi vào lăng viếng Bác + Nhân hóa hình ảnh mặt trời trên lăng, ẩn dụ mặt trời trong lăng -> ca ngợi công lao của Bác đối với dân tộc. + Điệp ngữ, từ láy «Ngày ngày» -> chỉ sự vĩnh viễn, bất tử. + Hình ảnh đoàn người, tràng hoa, cách nói ẩn dụ «Bảy mươi chín mùa xuân» gợi sự xúc động sâu xa. + Hình ảnh ẩn dụ sóng đôi: Bác - Vầng trăng, Bác - Trời xanh-> gợi lên sự yên nghỉ dịu hiền của người cha già kính yêu, gợi lên sự vĩnh hằng, vô tận của vị lãnh tự vĩ đại. + «Nghe nhói»: Lòng xót thương vô hạn của nhà thơ, của dân tộc. - Khổ 4: Niềm xúc động dâng trào khi sắp rời lăng Bác. + «Mai về miền Nam thương trào nước mắt» -> cách nói mộc mạc không kìm nén được xúc động. + Ước nguyện mãnh liệt thể hiện qua điệp ngữ «Muốn làm»: con chim, bông hoa, cây tre -> Muốn ở lại bên lăng Bác để tô điểm, dâng hiến niềm vui cho Bác. Kết bài: - Nêu nhận xét chung, đánh giá chung của riêng em về bài thơ 1.0 điểm điểm 7.5 điểm 0.75 điểm (Chú ý: Trên đây chỉ là đáp án sơ lược, tùy từng đối tượng HS cụ thể ở địa phương mà GV chấm và cho điểm thích hợp) V. XEM XÉT LẠI VIỆC BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA. .......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
File đính kèm:
- VAN_9_TUAN_2820142015.doc