Giáo án Ngữ văn 9 tuần 25

CÁCH LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VỀ TÁC PHẨM TRUYỆN HOẶC ĐOẠN TRÍCH

I.Mục tiêu cần đạt:

1. Kiến thức:

- Đề văn nghị luận về một tác phẩm truyện hoặc đoạn trích.

- Các bước làm văn bản nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích.

2. Kỹ năng:

- Xác định yêu cầu nội dung và hình thức của một bài nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích.

- Tìm hiểu đề và tìm ý về bài nghị luận tác phẩm truyện hoặc đoạn trích .

3. Thái độ:

- Có cách nhìn chuẩn xác với một tác phẩm truyện hoặc đoạn trích và vận dụng vào làm văn nghị luận.

II. Chuẩn bị:

1.Giáo viên: Sách giáo khoa, thiết kế bài dạy, phiếu học tập.

2.Học sinh: Sách giáo khoa, vở soạn, vở ghi.

 

doc12 trang | Chia sẻ: dung89st | Lượt xem: 2008 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 9 tuần 25, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chỉ ra những nhược điểm: 
Hoạt động 5: Hướng dẫn sử lỗi sai.
GV chỉ ra những lỗi về hình thức diễn đạt: Cách dùng từ, chính tả, viết câu với vấn đề thuyết minh
GV thống kê những lỗi của HS .
Hướng dẫn phân tích nguyên nhân mắc lỗi à cho HS sửa chữa dựa vào những nguyên nhân của từng loại lỗi
HS chữa lỗi riêng và ghi vào vở
Hoạt động 6:Phát bài.
- GV cho 2 HS phát bài cho các em, hướng dẫn HS đối chiếu với dàn ý và sửa bài.
Hoạt động 7: Đọc bài mẫu.
I.ĐỀ BÀI:
- Xem lại tiết 104,105
II. Tìm hiểu đề, tìm ý:
-Yêu cầu: Viết bài văn NL về vấn đề tai nạn giao thông.
- Lập ý: 
+ Thực trạng
+ Hậu quả
+ Nguyên nhân
+ Giải pháp
+ Lời kêu gọi, suy nghĩ của em.
III. Dàn ý:
a. Mở bài: 
- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận - dẫn giắt vấn đề
b.Thân bài: 
* Lần lượt làm sáng tỏ các luận điểm sau.
- Tình hình tai nạn giao thông hiện nay : diễn ra phức tạp + dẫn chứng
- Nguyên nhân dẫn đến các vụ tai nạn giao thông : dẫn chứng.
- Hậu quả của tai nạn giao thông : để lại nhiều hậu quả về người + dẫn chứng, về của + dẫn chứng
- Suy nghĩ và ý kiến của em trước vấn đề này.
 + Kêu gọi, nhắc nhở,cảnh báo,
 + Đưa ra các sáng kiến về an toàn giao thông 
c. Kết bài: 
- Kết thúc vấn đề: đánh giá chung về vấn đề.
IV. Nhận xét ưu điểm-khuyết điểm:
1.Ưu điểm:
a. Hình thức 
- Có 1 số hs trình bày sạch sẽ, cẩn thận ít sai lỗi chính tả 
- Không viết tắt, viết hoa tùy tiện 
- Bố cục rõ ràng
b. Nội dung :
- Không viết lạc đề
- Một số bài diễn đạt tốt, lời văn chân thật, giàu cảm xúc.
2.Khuyết điểm:
a. Hình thức 
- Một số trình bày cẩu thả, viết chữ xấu, sai nhiều lỗi chính tả 
- Viết tắt, viết hoa tùy tiện 
- Bố cục chưa rõ ràng 
b. Nội dung 
- Chưa nêu rõ thực trạng
- Chưa có dẫn chứng minh họa cụ thể.
- Diễn đạt còn dài dòng, lủng củng, viết câu chưa chuẩn
- Nội dung 1 số bài còn sơ sài, thiếu ý
V. Hướng dẫn sửa lỗi sai cụ thể.
( Xem cuối giáo án)
VI. Phát bài.
VII. Đọc bài mẫu:
 Ngày soạn:7/2/2015
Tiết PPCT:117	Ngày dạy:..../2/2015
VIẾNG LĂNG BÁC
 Viễn Phương
I.Muc tiêu cần đạt:
1. Kiến thức: 
- Tình cảm thiêng liêng của tác giả, một người con từ miền Nam ra viếng lăng Bác.
- Những đặc sắc về hình ảnh, tứ thơ, giọng điệu của bài thơ.
2. Kỹ năng: - Đọc – hiểu một văn bản thơ trữ tình.
 - Có khả năng trình bày những suy nghĩ, cảm nhận về một hình ảnh thơ, một khổ thơ, một tác phẩm thơ.
3. Thái độ: Bồi dưỡng tình cảm kính yêu đối với Bác Hồ - Vị cha già dân tộc.
II. Chuẩn bị:
1.Giáo viên: Sách giáo khoa, thiết kế bài dạy, phiếu học tập.
2.Học sinh: Sách giáo khoa, vở soạn, vở ghi.
III. Phương pháp: - Vấn đáp, nêu vấn đề, thảo luận
IV. Tiến trình tổ chức dạy học:
1. Ổn định
2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra công việc chuẩn bị của HS.
3. Bài mới:
*Bài học
NỘI DUNG BÀI DẠY
*Hoạt động 1: Tìm hiểu chung.
- Nêu những hiểu biết của em về tác giả?
- Em hãy trình bày hoàn cảnh ra đời của bài thơ?
- Em có nhận xét gì vể thể thơ, nhịp thơ?
Hoạt động 2: Đoc- hiểu văn bản.
GV hướng dẫn HS đọc: giọng thành kính, xúc động, chậm rãi, càng ngày càng dâng cao có đoạn lắng sâu, đoạn cuối thiết tha.
- Nhận xét cách đọc của học sinh.
GV: Giải nghĩa các từ khó SGK 
GV:Tìm bố cục bài thơ và mạch cảm xúc của tác giả trong bài.?
HS Thảo luận nhóm 3 phút – 4 nhóm. GV nhận xét và chốt ý.
GV chuyển ý vào phần phân tích
*HS: Đọc lại khổ thơ 1
*Đọc khổ thơ thứ nhất, nhận xét gì về cách xưng hô, cách dùng từ “thăm”?
GV: Có thể thay từ thăm bằng từ nào, từ đó thể hiện tình cảm như thế nào? Tình cảm của tác giả đối với Bác như thế nào?
GV: thay từ “viếng”
GV: Đến lăng Bác, tác giả miêu tả những gì? Bằng nghệ thuật gì? Những hình ảnh đó có ý nghĩa gì?
*Đọc khổ thơ 2, có những “mặt trời” nào xuất hiện?
GV:Ý nghĩa ẩn dụ của hình ảnh “mặt trời” thứ hai là gì?
GV:Lời thơ ở hai câu đó gợi lên cảnh tượng như thế nào?
GV:Lăng là nơi đặt thi hài của người quá cố, nhưng người con thăm lăng Bác lại có một hình dung như thế nào về Bác?
GV:Nghệ thuật gì? Tác dụng?
GV bình và chốt ý: Con người Bác với những biểu hiện sáng chói về tư tưởng yêu nước và lòng nhân ái mênh mông có sức toả sáng mãi mãi.
 * HS đọc khổ thơ 3
GV:Trong lời thơ tiếp theo xuất hiện một hình ảnh ẩn dụ. Đó là hình ảnh nào?
Kĩ thuật tia chớp
GV:Từ nào trong lời thơ “mà sao nghe nhói ở trong tim” có sức biểu cảm lớn? 
GV: “nhói” nghĩa là gì? Tác giả bộc lộ cảm xúc như thế nào?
GV bình và chốt ý: Bác đang trong giấc ngủ yên, giấc ngủ thanh bình và vĩnh hằng của một con người đã cống hiến trọn đời cho cuộc sống bình yên của nhân dân, đất nước.
* HS đọc khổ thơ 4
GV:Cùng với “nước mắt dâng trào” khi rời lăng,người con đã nguyện ước những điều gì?
GV:Tác giả sử dụng nghệ thuật gì? Những ước muốn đó thể hiện tình cảm đối với Bác như thế nào?
HS thảo luận – 5 phút
HS: thảo luận theo các nhóm. GV nhận xét từng phần kết hợp bình giảng và ghi bảng
GV:Nêu nhận xét của em về nghệ thuật và rút ra ý nghĩa của văn bản? 
GV: Khái quát ý nghĩa nhan đề bài thơ?
HS: suy nghĩ trả lời
GV liên hệ và giáo dục HS
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả: Viễn Phương (1928 -2005), tên thật là Phan Thanh Viễn, quê ở An Giang.
- Ông là nhà thơ, là cây bút sớm nhất của lực lượng văn nghệ giải phóng Miền Nam.
- Thơ ông thường nhỏ nhẹ, giàu tình cảm, mơ mộng.
2.Tác phẩm:
a. Xuất xứ: Trích trong tập “Như mây mùa xuân”,1978. Sau khi cuộc kháng chiến chống Mỹ thắng lợi, lăng chủ tịch vừa khánh thành, tác giả ra thăm miền Bắc 
b. Thể thơ: 8 chữ
II. Đọc- hiểu văn bản:
1.Đọc – Tìm hiểu từ khó:
2.Tìm hiểu văn bản:
a.Bố cục Theo mạch cảm xúc 
 - Cảm xúc trước lăng Bác: Hai khổ thơ đầu.
 - Cảm xúc trong lăng Bác: Khổ thứ ba.
 - Cảm xúc khi rời lăng Bác: Khổ thơ cuối.
b.Phân tích:
b1.Cảm xúc trước lăng Bác
*Khổ thơ thứ nhất
- Con ở Miền Nam ra thăm lăng Bác
àLời giới thiệu, thông báo đầy xúc động
àCách xưng hô thân thương, kính trọng, dùng từ “thăm” thể hiện tình cảm của tác giả đối với Bác thật tha thiết, thành kính thiêng liêng.
- Hàng tre bát ngát, xanh xanh Việt Nam. 
à Hình ảnh ẩn dụ 
Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng
=>Nghệ thuật liên tưởng, nhân hoá tượng trưng. Tre kiên cường bất khuất, hiên ngang. Lăng Bác thật gần gũi ở giữa tre như ở giữa làng quê Việt Nam.
*Khổ thơ thứ hai:
- Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
 Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ
àHình ảnh thực và hình ảnh ẩn dụ sóng đôi: Mặt trời của vũ trụ (1), mặt trời của con người – Bác Hồ (2)
à Sự tôn kính của nhà thơ và của nhân dân dành cho Bác.
- Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ
 Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân
=>Hình ảnh thực (dòng người) và hình ảnh ẩn dụ (tràng hoa) sóng đôi: Lòng thành kính của nhân dân đối với Bác.
b2. Cảm xúc trong lăng Bác (khổ thơ 3)
- Bác nằm trong giấc ngủ bình yên
Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền
à Nghệ thuật ẩn dụ, ca ngợi Bác.
 “Trời xanh là mãi mãi”
àBác vẫn sống mãi và hóa thân thành non sông, thiên nhiên, đất nước 
 Mà sao nghe nhói...
 à “Nhói”: Đau đột ngột, quặn thắt 
=> Biểu cảm trực tiếp nỗi đau tinh thần, cảm nhận nỗi đau mất mát trong đáy sâu tâm hồn tác giả về sự ra đi của Bác.
c.Cảm xúc khi rời lăng Bác
- Muốn làm : 
 Con chim hót
 Đoá hoa toả hương
 Cây tre trung hiếu
àĐiệp ngữ “muốn làm” nhấn mạnh ý thơ thiết tha, chân thành, giọng thơ sâu lắng, bồi hồi. 
Hình ảnh ẩn dụ: chim, hoa, cây tre thể hiện ước nguyện thành kính, thiêng liêng. Nhân dân Việt Nam mong muốn được ở bên Bác, canh giấc ngủ cho Người.
3. Tổng kết:
a. Nghệ thuật:
b. Nội dung: 
* Ý nghĩa văn bản:
Bài thơ thể hiện tâm trạng xúc động, tấm lòng thành kính, biết ơn sâu sắc của tác giả khi vào lăng viếng Bác.
V.Củng cố:
Hs có thể phân tích và cảm thụ đoạn 1 hoặc đoạn 4-5 trong bài thơ về nội dung và nghệ thuật. Chú ý phân tích hình ảnh độc đáo mang ý nghĩa ẩn dụ (cây tre, bông hoa, chim)
VI.Dặn dò:
* Bài cũ: Học thuộc lòng bài thơ. Phân tích, cảm thụ những hình ảnh thơ đẹp.
* Bài mới: Chuẩn bị bài “ NL về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích”.
- Những yêu cầu đối với bài nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích.
- Cách tạo lập văn bản nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích
Rút kinh nghiệm:
...............................................................................................................................................................................................................................................
 Ngày soạn:7/2/2015
Tiết PPCT:118	Ngày dạy:..../2/2015
NGHỊ LUẬN VỀ TÁC PHẨM TRUYỆN HOẶC ĐOẠN TRÍCH
I.Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức: 
- Những yêu cầu đối với bài nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích.
- Cách tạo lập văn bản nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích
2. Kỹ năng: 
- Nhận diện được bài văn nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích và kĩ năng làm bài nghị luận thuộc dạng này.
- Đưa ra được những nhận xét, đánh giá về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích đã học trong chương trình.
3. Thái độ: 
- Có cách nhìn chuẩn xác với một tác phẩm truyện hoặc đoạn trích và vận dụng vào làm văn nghị luận.
II. Chuẩn bị:
1.Giáo viên: Sách giáo khoa, thiết kế bài dạy, phiếu học tập.
2.Học sinh: Sách giáo khoa, vở soạn, vở ghi.
III.Phương pháp: Phát vấn, đàm thoại, thảo luận, giải thích
IV.Tiến trình dạy học:
1. Ổn định lớp: 
2. Kiểm tra bài cũ: Cách làm bài văn nghị luận về vấn đề tư tưởng, đạo lý? Bố cục ? Lấy ví dụ về một đề bài nghị luận về vấn đề tư tưởng, đạo lý?
 3. Bài mới:
 *Bài học :
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
*Hoạt động 1:Tìm hiểu chung.
Đọc văn bản ở SGK
Các nhóm trình bày sản phẩm đã chuẩn bị ở nhà.
Nhóm 1: câu a
Nhóm 2 và 3: câu b
Nhóm 4, 5, 6 :câu c
Các nhóm nhận xét, bổ sung ý kiến cho nhóm khác
*Câu a: Vấn đề nghị luận của văn bản này là gì? Hãy đặt một nhan đè thích hợp cho văn bản.
*Câu b: Vấn đề nghị luận được người viết triển khai qua những luận điểm nào? Tìm những câu nêu lên hoặc cô đúc luận điểm của văn bản.
* Câu c: Để khẳng định các luận điểm, người viết đã lập luận (dẫn dắt, phân tích, chứng minh) như thế nào? Nhận xét về những luận cứ được người viết đưa ra để làm sáng tỏ cho từng luận điểm?
GV: Thế nào là nghị luận về một tác phẩm truyện hoặc đoạn trích?
- Đọc Ghi nhớ
Hoạt động 2:Luyện tập.
Đọc bài tập ở SGK
GV: Văn bản nghị luận về vấn đề gì?
GV: Câu văn nào mang luận điểm của văn bản?
GV: Tác giả tập trung phân tích nội tâm hay phân tích hành động của nhân vật lão Hạc?
HSTLN cho đề bài ở BT2, GV nhận xét và chốt ý
I. Tìm hiểu chung:
1.Tìm hiểu bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)
* Tìm hiểu đoạn trích SGK/61
a. Câu a:
- Vấn đề nghị luận của bài văn: Những phẩm chất, đức tính đẹp, đáng yêu của nhân vật anh thanh niên.
- Nhan đề thích hợp cho văn bản là: “Hình ảnh anh thanh niên làm công tác khí tượng trong truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa của nhà văn Nguyễn Thành Long” hay “Vẻ đẹp của một con người, một lối sống trong Lặng lẽ Sa Pa”
b. Câu b: Tóm tắt các luận điểm (qua những câu có ý nghĩa nêu lên hoặc cô đúc luận điểm)
- “Dù được miêu tả nhiều hay ít,  gián tiếp.........đã để lại  ấn tượng khó phai mờ, (Các câu nêu vấn đề nghị luận)
-“Trước tiên, nhân vật anh thanh niên  gian khổ của mình”(Câu nêu luận điểm)
- “Nhưng anh thanh niên này thật đáng yêu......một cách chu đáo” (Câu nêu luận điểm)
- “Công việc vất vả....lại rất khiêm tốn (Câu nêu luận điểm)
- “Cuộc sống của chúng ta...đáng tin yêu” (đoạn cuối bài-những câu cô đúc vấn đề nghị luận)
c.Câu c: Để khẳng định các luận điểm, người viết đã:
- Nêu lên các luận điểm thật rõ ràng, ngắn gọn, gợi sự chú ý của người đọc.
- Phân tích rõ, chứng minh một cách thuyết phục bằng những dẫn chứng cụ thể, sử dụng các luận cứ một cách sinh động, đó cũng là những chi tiết, hình ảnh đặc sắc của tác phẩm. Đặc biệt, đoạn tóm tắt truyện được lồng vào giữa đã giúp người đọc theo dõi câu chuyện và nhân vật dễ dàng hơn.
+ Bài văn được dẫn dắt tự nhiên, có bố cục chặt chẽ:
Mở đầu là nêu vấn đề, hai đoạn tiếp đi vào phân tích, diễn giải, rồi đoạn cuối khẳng định và nâng cao vấn đề.
2.Ghi nhớ : SGK/63
II. Luyện tập:
1. Đoạn văn Sgk/64
- Văn bản bàn về: “Tình thế lựa chọn giữa sự Sống - và cái Chết và vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật lão Hạc”
- Câu văn mang luận điểm:
“Từ việc miêu tả....ngay từ đầu”
- Tập trung phân tích diễn biến nội tâm vì đó là quá trình chuẩn bị cho cái chết dữ dội của nhân vật.
2. Lập dàn ý cho đề bài: 
Nghị luận về nhân vật ông Hai qua truyện ngắn “Làng” – Kim Lân
a. Mở bài: 
- Giới thiệu về tác giả Kim Lân và tác phẩm Làng
- Khái quát nhân vật ông Hai với tình yêu làng, quê tha thiết
b. Thân bài: 
- Nêu luận điểm chính về nội dung và nghệ thuật phân tích và chứng minh diễn biến tâm lí, hành động, ngôn ngữ, cử chỉ của nhân vật ông Hai 
c. Kết bài: 
- Nhận định, đánh giá chung về nhân vật 
- Liên hệ bản thân
V.Củng cố :
- HS viết hoàn chỉnh đề bài ở BT2 dựa vào nội dung đã học ghi trong vở.
VI.Dặn dò :
* Bài cũ: Viết một bài nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích dựa vào dàn ý trên
* Bài mới: Soạn bài: Cách làm bài nghị luận về tác phẩm hoặc đoạn trích.
+Năm được các bước làm bài.
+Tự chọn một đoạn trích và lập dàn bài
Rút kinh nghiệm:
................................................................................................................................................................................................................................
 Ngày soạn:7/2/2015
Tiết PPCT:119	Ngày dạy:..../2/2015
CÁCH LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VỀ TÁC PHẨM TRUYỆN HOẶC ĐOẠN TRÍCH
I.Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức: 
- Đề văn nghị luận về một tác phẩm truyện hoặc đoạn trích.
- Các bước làm văn bản nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích.
2. Kỹ năng: 
- Xác định yêu cầu nội dung và hình thức của một bài nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích.
- Tìm hiểu đề và tìm ý về bài nghị luận tác phẩm truyện hoặc đoạn trích .
3. Thái độ: 
- Có cách nhìn chuẩn xác với một tác phẩm truyện hoặc đoạn trích và vận dụng vào làm văn nghị luận.
II. Chuẩn bị:
1.Giáo viên: Sách giáo khoa, thiết kế bài dạy, phiếu học tập.
2.Học sinh: Sách giáo khoa, vở soạn, vở ghi.
III.Phương pháp: Phát vấn, đàm thoại, thảo luận, giải thích
IV.Tiến trình dạy học:
1. Ổn định lớp:
3. Bài mới:
*Bài học
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
*Hoạt động 1:Tìm hiểu chung.
Đọc 4 đề trong SGK
Câu a: Các đề bài trên đã nêu ra những vấn đề nghị luận nào về tác phẩm truyện?
Câu b: Các từ “suy nghĩ, phân tích” trong đề bài đòi hỏi bài phải làm khác nhau như thế nào?
Đọc phần tìm hiểu đề, tìm ý và nêu nhận xét ?
Đọc phần Lập dàn bài
Đọc phần Viết bài
Nêu các bước làm bài-các phần bài cơ bản
- Đọc Ghi nhớ
Hoạt động 2:Luyện tập:
- Đọc đề 1, các nhóm 1,2,3 viết Mở bài
các nhóm 4,5,6 viết một đoạn thân bài
- Đại diện nhóm trình bày, các nhóm khác nhận xét.
I.Tìm hiểu chung:
1. Đề bài nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích
a. Đề bài: 4 đề 
b. Nhận xét:
Câu a: Các đề bài trên nghị luận về:
Đề 1: Nghị luận về thân phận người phụ nữ trong xã hội cũ.
Đề 2: Nghị luận về diễn biến cốt truyện
Đề 3: Thân phận Thuý Kiều trong đoạn trích
Đề 4: Đời sống tình cảm trong chiến tranh.
Câu b:
+Giống nhau: đều là nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích.
+Khác nhau:
“suy nghĩ” là xuất phát từ sự cảm, hiểu của mình để nhận xét, đánh giá tác phẩm.
“phân tích” là xuất phát từ tác phẩm (cốt truyện, nhân vật, sự việc, tình tiết) để lập luận và sau đó nhận xét, đánh giá tác phẩm.
2. Các bước làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)
* Đề bài: Suy nghĩ về nhân vật ông Hai trong truyện ngắn Làng của Kim Lân.
a.Tìm hiểu đề - Tìm ý:
- Yêu cầu:nghị luận về nhân vật trong tác phẩm.
- Phương pháp:xuất phát từ sự cảm, hiểu của bản thân về nhân vật.
- Phẩm chất nổi bật của nhân vật: Tình yêu làng gắn bó hoà quện với lòng yêu nước (nét mới trong đời sống tinh thần của người nông dân trong cuộc kháng chiến chống Pháp.)
- Các biểu hiện:
+ Các tình huống bộc lộ tình yêu làng, yêu nước.
+ Các chi tiết nghệ thuật:tâm trạng,lời nói, cử chỉ, hành động... chứng tỏ tình yêu làng yêu nước.
+ Ý nghĩa của những tình cảm mới mẻ ấy của nhân vật.
b. Lập dàn bài: SGK trang 66
c. Viết bài:
* Mở bài: có hai cách
C1: Đi từ khái quát đến cụ thể (Từ nhà văn đến tác phẩm và nhân vật)
C2: Nêu trực tiếp những suy nghĩ của người viết.
*Thân bài:
- Tình yêu làng gắn với tình yêu nước...
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật ông Hai...
* Kết bài: Là nhân vật tạo được ấn tượng sâu sắc..
d.Kiểm tra và sửa chữa:
- Kiểm tra lại cấu trúc văn bản.
- Kiểm tra sự liên kết câu, liên kết đoạn.
- Kiểm tra về cách dùng từ, đặt câu.
3.Ghi nhớ :SGK/68
II. Luyện tập:
Đề 1: Phân tích nhân vật bé Thu và tình cha con của cô và ông Sáu
MB: Giới thiệu tác giả Nguyễn Quang Sáng và tác phẩm “Chiếc lược ngà” 
- Nhận định sơ lược về nhân vật bé Thu và tình cha con
TB: 
* Về nhân vật bé Thu cần nêu những ý sau:
- Bé Thu là một đứa trẻ hồn nhiên, đáng yêu tuy có phần bướng bỉnh, ương ngạnh
+ Sự ương nghạnh thể hiện ở việc dứt khoát không chịu nhận ông Sáu là “ba” (HS tìm dẫn chứng)
+ Sự ương ngạnh ấy không hề đáng trách mà có phần đáng yêu (HS trả lời được câu hỏi vì sao vậy?)
+ Phản ứng tâm lý của bé Thu hoàn toàn tự nhiên,chứng tỏ cá tính mạnh mẽ, một tình yêu sâu sắc, chân thật dành cho người cha
- Tình cảm bé Thu dành cho người cha trước lúc lên đường (HS tìm dẫn chứng)
- Hình ảnh bé Thu và tình yêu cha sâu sắc của Thu đã gây xúc động mạnh trong lòng người đọc, để lại những ấn tượng sâu sắc
* Về tình cha con trong chiến tranh: 
- Tình cảm cha con trong chiến tranh có những xa cách trắc trở nhưng rất thiêng liêng và sâu sắc
- Người đọc thật sự xúc động về tình của họ nhưng không khỏi có những trăn trở, suy nghĩ
KB: Khẳng định lại vẻ đẹp của nhân vật và tình cha con của họ
, kết.
V.Củng cố:
-Lập dàn bài sơ lược phân tích tác phẩm Lặng lẽ Sapa.
VI.Dặn dò:
-Tìm hiểu nội dung và nghệ thuật tác phâm Lặng lẽ Sapa chuẩn bị cho tiết viết bài.
Rút kinh nghiệm:
................................................................................................................................................................................................................................
 Ngày soạn:7/2/2015
Tiết PPCT:120	Ngày dạy:..../2/2015
CÁCH LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VỀ TÁC PHẨM TRUYỆN HOẶC ĐOẠN TRÍCH
I.Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức: 
- Đề văn nghị luận về một tác phẩm truyện hoặc đoạn trích.
- Các bước làm văn bản nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích.
2. Kỹ năng: 
- Xác định yêu cầu nội dung và hình thức của một bài nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích.
- Tìm hiểu đề và tìm ý về bài nghị luận tác phẩm truyện hoặc đoạn trích .
3. Thái độ: 
- Có cách nhìn chuẩn xác với một tác phẩm truyện hoặc đoạn trích và vận dụng vào làm văn nghị luận.
II. Chuẩn bị:
1.Giáo viên: Sách giáo khoa, thiết kế bài dạy, phiếu học tập.
2.Học sinh: Sách giáo khoa, vở soạn, vở ghi.
III.Phương pháp: Phát vấn, đàm thoại, thảo luận, giải thích
IV.Tiến trình dạy học:
1. Ổn định lớp:
3. Bài mới:
*Bài học:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Hoạt động 2:Luyện tập:
- Đọc đề 2, các nhóm 1,2,3 viết Mở bài
các nhóm 4,5,6 viết một đoạn thân bài
- Đại diện nhóm trình bày, các nhóm khác nhận xét.
II. LUYỆN TẬP:
Đề 2: Phân tích nhân vật anh thanh niên trong truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long
MB: Giới thiệu tác giả, tác phẩm và nhân vật anh thanh niên 
TB: Truyện nhằm ca ngợi những con người lao động mới đang ngày đêm lặng lẽ âm thàm làm việc cống hiến hết mình cho sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc trong những năm chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ.
*Nhân vật anh thanh niên: 27 tuổi, làm công tác khí thượng thủy văn kiêm vậ lý địa cầu. Sống trong căn nhà 3 gian sạch sẽ 
- Ý thức công việc, có tinh thần trách nhiệm và lòng yêu nghề (thấy được công việc thầm lặng ấy là rất có ích cho cuộc sống, cho mọi người)
- Có suy nghĩ thật đúng và sâu sắc về công việc (đối với cuộc sống con người “khi ta làm việc, ta với công việc là đôi, sao gọi là một mình được... cất nó đi, cháu buồn đến chết mất”)
- Đọc sách -> luôn tìm tòi, học hỏi, cuộc sống không cô đơn, buồn tẻ.
- Tự tổ chức, sắp xếp cuộ

File đính kèm:

  • docBai_23_Vieng_lang_Bac_20150725_033541.doc