Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 21 - Năm học 2015-2016 - Vi Thị Thơm

GIỚI THIỆU CHUNG (5P)

GV: Dựa vào phần chú thích * trong SGK, hãy giới thiệu những nét chính về tác giả.

HS tìm hiểu trả lời.

GV: Cho biết hoàn cảnh ra đời của văn bản?

 Viết đầu năm 2001, thời điểm chuyển giao giữa hai thế kỉ, hai thiên niên kỉ. Vấn đề rèn luyện phẩm chất và năng lực của con người có thể đáp ứng những yêu cầu của thời kì mới trở nên cấp thiết.

HS trả lời, GV nhận xét

ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN

Đọc – Tìm hiểu từ khó (8P):

GV: Yêu cầu học sinh đọc to, rõ ràng, mạch lạc, tình cảm phấn chấn. Giáo viên đọc mẫu, mời 3 học sinh đọc.

- Giáo viên nhận xét cách đọc.

 

doc8 trang | Chia sẻ: hoanphung96 | Lượt xem: 846 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 21 - Năm học 2015-2016 - Vi Thị Thơm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần: 21 Ngày soạn: 16/01/2016
Tiết PPCT: 101 Ngày dạy: 18/01/2016
 Văn bản: CHUẨN BỊ HÀNH TRANG VÀO THẾ KỈ MỚI
 Vũ Khoan
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
 - Nghệ thuật lập luận, giá trị nội dung và ý nghĩa thực tiến của văn bản.
 - Học tập cách trình bày một vấn đề có ý nghĩa thời sự.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
 1. Kiến thức: 
- Tính cấp thiết của vấn đề được đề cập đến trong văn bản.
- Hệ thống luận cứ và phương pháp lập luận trong văn bản.
 2. Kỹ năng: 
- Biết cách đọc – hiểu văn bản nghị luận về vấn đề xã hội
- Trình bày những suy nghĩ, nhận xét, đánh giá về một vấn đề xã hội.
- Rèn thêm cách viết đoạn văn, bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội.
 3. Thái độ: Có ý thức, phương pháp trình bày một vấn đề có ý nghĩa xã hội.
C. PHƯƠNG PHÁP: Phát vấn, đàm thoại, giảng bình, phương pháp khăn phủ bàn, 
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
 1. Ổn định lớp (1P): Kiểm diện HS 
 - Lớp 9A2: Sĩ số:.........., Vắng:...........(....................................) 
 2. Kiểm tra bài cũ (5P): Văn bản “Tiếng nói của văn nghệ” có mấy luận điểm, là những luận điểm nào?
Sau khi học xong văn bản: “Tiếng nói của văn nghệ” em có nhận xét như thế nào về bố cục, về cách viết, về giọng văn của tác giả đã sử dụng trong văn bản? 
 3. Bài mới (39P): 
 - Lời vào bài (1P): Thanh niên Việt Nam ta đã, đang và sẽ chuẩn bị những gì trong hành trang của mình khi bước vào thế kỉ XXI. Liệu đất nước ta có thể sánh vai với các cường quốc năm châu được hay không? Một trong những lời khuyên, những lời trò chuyện về một trong những nhiệm vụ quan trong hàng đầu của thanh niên được thể hiện trong bài nghị luận của đồng chí Phó Thủ tướng Vũ Khoan viết nhân dịp đầu năm 2001.
 HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
 NỘI DUNG BÀI DẠY
GIỚI THIỆU CHUNG (5P)
GV: Dựa vào phần chú thích * trong SGK, hãy giới thiệu những nét chính về tác giả.
HS tìm hiểu trả lời.
GV: Cho biết hoàn cảnh ra đời của văn bản?
 Viết đầu năm 2001, thời điểm chuyển giao giữa hai thế kỉ, hai thiên niên kỉ. Vấn đề rèn luyện phẩm chất và năng lực của con người có thể đáp ứng những yêu cầu của thời kì mới trở nên cấp thiết.
HS trả lời, GV nhận xét
ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
Đọc – Tìm hiểu từ khó (8P):
GV: Yêu cầu học sinh đọc to, rõ ràng, mạch lạc, tình cảm phấn chấn. Giáo viên đọc mẫu, mời 3 học sinh đọc.
- Giáo viên nhận xét cách đọc.
GV: Đọc các chú thích SGK (29)
GV: Thế giới mạng, bóc ngắn cắn dài, kinh tế tri thức,
Tìm hiểu văn bản (21P):
GV: Văn bản này có bố cục mấy phần? Nội dung từng phần.
GV: Văn bản này thuộc kiểu văn bản gì?
GV: Quan sát toàn bộ văn bản xác định luận điểm trung tâm và hệ thống luận cứ trong văn bản?
GV: Phần giải quyết vấn đề tác giả đưa ra luận cứ nào?
GV: Để làm rõ luận cứ người viết đó dựng
Những dẫn chứng nào?
HS: + Trong nền kinh tế tri thức, trong 
thế kỉ XXI vai trò con người càng nổi trội.
+ Một thế giới khoa học công nghệ phát triển nhanh.
+ Sự giao thoa, hội nhập giữa các nền kinh tế ngày càng sâu rộng.
GV : Bối cảnh mới đặt ra những mục tiêu nhiệm vụ gì?
HS: Trả lời
HS đọc đoạn 4 + đoạn 5 (Phần 2)
GV: Tác giả đã nêu những cái mạnh, cái yếu nào của con người Việt Nam? Nguyên nhân vì sao có cái yếu?
GV: So với đoạn 4 thì ở đoạn 5 tác giả phân tích những cái mạnh, cái yếu của người Việt Nam như thế nào? Ông sử dụng những thành ngữ nào? Tác dụng? 
GV: Đọc đoạn 6 và đoạn 7? Phát hiện những cái mạnh, cái yếu trong tính cách và thói quen của người Việt Nam?
GV: Em có nhận xét như thế nào về cách lập luận của tác giả? (Cụ thể, rõ ràng, lôgíc)à Sức thuyết phục cao
GV: Tác giả đã sử dụng những tín hiệu nghệ thuật gì trong văn bản?
GV: Nội dung chủ yếu mà văn bản đề cập đến là gì?
Kĩ thuật khăn phủ bàn
GV: Nêu nhận xét của em về nghệ thuật và nội dung của văn bản? 
Đọc Ghi nhớ
GV: Hãy tìm một số câu thành ngữ, tục ngữ nói về điểm mạnh, điểm yếu của con người Việt Nam Bảng phụ + Phiếu học tập.
Nói về điểm mạnh của người Việt Nam
- Uống nước nhớ nguồn. - Trông trước ngó sau.
- Miệng nói tay làm. 
* Nói về điểm yếu của người Việt Nam
- Đủng đỉnh như chĩnh trôi sông.
Tổng kết (5P): 
GV: Nêu những nét chính về nghệ thuật và nội dung của văn bản? 
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC (2P):
- HS viết đoạn văn nghị luận trình bày ý kiến của mình về vấn đề chặt phá rừng làm rẫy ở địa phương
I. GIỚI THIỆU CHUNG:
1. Tác giả: Vũ Khoan - nhà hoạt động chính trị, nhiều năm là Thứ trưởng Bộ Ngoại giao, Bộ Trưởng Bộ Thương mại, nguyên là Phó Thủ tướng Chính phủ.
2. Tác phẩm:
a. Xuất xứ: Viết đầu năm 2001, thời điểm chuyển giao giữa hai thế kỉ, hai thiên niên kỉ
b. Thể loại: 
- Nghị luận về một vấn đề xã hội, giáo dục
- Nghị luận giải thích.
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN:
1. Đọc – Tìm hiểu từ khó:
2. Tìm hiểu văn bản:
a. Bố cục: 3 phần
- Phần 1: Đặt vấn đề.
- Phần 2: Giải quyết vấn đề.
- Phần 3: Kết thúc vấn đề.
b. Phương thức biểu đạt: Nghị luận
c. Phân tích:
- Luận điểm trung tâm: Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới.
 - Hệ thống luận cứ: 
c1. Vấn đề quan trọng nhất khi bước vào thế kỉ mới là sự chuẩn bị bản thân con người
- Luận chứng làm sáng tỏ luận cứ.
+ Con người là động lực phát triển của lịch sử. 
+ Kinh tế tri thức càng phát triển thì vai trò con người càng nổi trội.
c2. Bối cảnh chung của thế giới đặt ra những mục tiêu, nhiệm vụ nặng nề:
- Thoát khỏi tình trạng ngèo nàn lạc hậu
- Đẩy mạnh Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
- Tiếp cận kinh tế tri thức
c3. Những điểm mạnh, điểm yếu trong tính cách, thói quen của người Việt Nam:
- Thông minh, nhạy bén với cái mới có tầm quan trọng hàng đầu và lâu dài 
-> Cái yếu là thiếu kiến thức, kĩ năng thực hành. 
- Cần cù, sáng tạo trong công việc đáp ứng với thực tế cuộc sống hiện đại.
-> Cái yếu đó là thiếu tỉ mỉ.
- Đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ nhau trong lịch sử dựng, giữ nước
-> Thực tế hiện nay còn đố kị nhau.
- Bản tính thích ứng nhanh
-> Cái yếu: Kì thị kinh doanh + thói quen bao cấp, ỷ lại, kém năng động, tự chủ, khôn vặt,
à Lớp trẻ nhận rõ điểm mạnh, điểm yếu tạo thói quen tốt để vận dụng vào thực tế.
3. Tổng kết: * Ghi nhớ: SGK (Trang 30)
a. Nghệ thuật:
- Sử dụng nhiều thành ngữ, tục ngữ thích hợp làm cho câu văn sinh động, cụ thể, lại vừa ý vị, sâu sắc mà vẫn ngắn gọn.
- Sử dụng ngôn ngữ báo chí gắn với đời sống bởi cách nói giản dị, trực tiếp, dễ hiểu; lập luận chặt chẽ, dẫn chứng tiêu biểu, thuyết phục.
b. Nội dung
* Ý nghĩa: Những điểm mạnh, điểm yếu của con người Việt Nam; từ đó cần phát huy những điểm mạnh, khắc phục những hạn chế để xây dựng đất nước trong thế kỉ mới.
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
* Bài cũ: Lập lại hệ thống luận điểm của văn bản.
- Luyện tập viết đoạn văn, bài văn nghị luận trình bày những suy nghĩ về một vấn đề xã hội.
* Bài mới: 
- Soạn bài: “Chó sói và cừu trong thơ” - Ngụ ngôn của La-phông-ten .
E. RÚT KINH NGHIỆM:
...
	******************************
Tuần: 21 Ngày soạn: 16/01/2016
Tiết PPCT: 102 Ngày dạy: 21/01/2016
 Tiếng Việt: CÁC THÀNH PHẦN BIỆT LẬP
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
 - Nắm được đặc điểm và công dụng của các thành phần biệt lập tình thái, cảm thán trong câu.
 - Biết đặt câu có thành phần tình thái, cảm thán.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
 1. Kiến thức: 
 - Đặc điểm của thành phần tình thái, cảm thán.
 - Công dụng của thành phần tình thái, cảm thán.
 2. Kỹ năng: 
 - Nhận biết thành phần tình thái, cảm thán.
 - Đặt câu có thành phần tình thái, cảm thán.
 3. Thái độ: Có ý thức sử dụng thành phần tình thái, cảm thán trong giao tiếp.
C. PHƯƠNG PHÁP: Phát vấn, giải thích, phân tích, phương pháp thảo luận nhóm
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
 1. Ổn định lớp (1P): Kiểm diện HS 
 - Lớp 9A2: Sĩ số:.........., Vắng:...........(....................................) 
 2. Kiểm tra bài cũ (5P): 
 - Thế nào là khởi ngữ ? Cho ví dụ cụ thể ?
 - Viết lại các câu sau đây bằng cách chuyển phần gạch dưới thành phần khởi ngữ: 
 Tôi biết rồi nhưng tôi chưa nói được nói.
 Tôi cứ ở nhà tôi, làm việc của tôi.
 3. Bài mới (39P): 
 - Lời vào bài (1P): GV lấy ví dụ rồi dẫn vào bài mới. HS xác định cấu trúc câu ở ví dụ dưới đây:
 VD: Hình như, cô ấy/ không đến.
 (?) (CN) (VN)
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
TÌM HIỂUCHUNG (20P):
HS đọc (SGK 18)
GV: Các từ ngữ: “chắc”, “có lẽ”, trong những câu trên thể hiện nhận định của người nói đối với sự việc nêu ở trong câu như thế nào? 
HS: “Chắc”, “có lẽ” là nhận định của người nói đối với sự việc được nói trong câu:
GV: Nếu không có những từ “chắc”, “có lẽ:” nói trên thì nghĩa sự việc của câu chứa chúng có khác đi không ? Vì sao ?
GV: Các từ “chắc”, “có lẽ” được gọi là thành phần tình thái. Em hiểu thế nào là thành phần tình thái?
GV: Tìm những câu thơ, câu văn dùng thành phần tình thái hay trong chương trình Ngữ Văn.
VD: 1- “Sương chùng chình qua ngõ
 Hình như thu đã về” ( “Sang thu”- Hữu Thỉnh)
 2- “Lần đầu tiên trong lịch sử Việt Nam và có lẽ cả thế giới, có một vị Chủ tịch nước lấy chiếc nhà sàn nhỏ bằng gỗ bên cạnh chiếc ao làm “cung điện” của mình.(“Phong cách Hồ Chí Minh”- Lê Anh Trà)
HS đọc (SGK 18) chú ý các từ gạch chân.
GV: Các từ ngữ “ồ”, “trời ơi” trong những câu trên có chỉ sự vật hay sự việc gì không?
HS: Các từ ngữ: “ồ”, “trời ơi” không chỉ sự vật sự việc. 
GV: Nhờ những từ ngữ nào trong câu mà chúng ta hiểu được tại sao người nói kêu “ồ” hoặc kêu “trời ơi”
HS: Chính những phần câu tiếp sau các tiếng đó giải thích cho người nghe biết tại sao người nói cảm thán.
GV: Các từ “ồ ”, “trời ơi” được dùng để làm gì?
GV: Các từ “ồ ”, “trời ơi” được gọi là thành phần cảm thán. Em hiểu như thế nào là thành phần cảm thán?
GV: Vị trí của thành phần cảm thán trong câu?
GV: Tìm những câu thơ, câu văn dùng thành phần cảm thán hay trong chương trình Ngữ Văn
HS: VD “Ôi kỳ lạ và thiêng liêng – bếp lửa”
GV: Các thành phần tình thái và thành phần cảm thán được gọi là các thành phần biệt lập. Vậy em hiểu thế nào là thành phần biệt lập?
1 HS đọc ghi nhớ
LUYỆN TẬP (16P):
- Một học sinh đọc yêu cầu của bài tập.
- Học sinh lên bảng làm bài tập.
- Học sinh khác nhận xét bổ sung (nếu có)
- Giáo viên nhận xét, đánh giá.
-1HS đọc theo yêu cầu BT- thảo luận nhóm – 3 phút – 4 nhóm 
Các nhóm nhận xét, Gv bổ sung
-1HS lên bảng làm bài tập 
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC (2P):
Đoạn văn tham khảo: 
Lan là người bạn tôi thương yêu nhất. Bạn ấy là người vui tính. Hình như, mọi suy nghĩ của tôi Lan đều biết, chỉ cần nhìn qua ánh mắt. Chúng tôi chơi thân với nhau từ nhỏ, nên rất hiểu nhau. Đã nhiều lần tôi rất tự hào và thốt lên rằng: “Ôi, cảm ơn trời đã ban cho chúng con một tình bạn chân thật!”
I. TÌM HIÊUCHUNG:
1. Khái niệm về thành phần tình thái
* Ví dụ (SGK /18)
“Chắc”, “có lẽ” là nhận định của người nói đối với sự việc được nói trong câu:
“chắc” thể hiện độ tin cậy cao, 
“có lẽ”: thể hiện độ tin cậy thấp hơn.
=> Thành phần tình thái được dùng để thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu
2. Khái niệm thành phần cảm thán
* Ví dụ (SGK /18)
a- Ồ, sao mà độ ấy vui thế.
 ( Kim Lân, “Làng”)
b- Trời ơi, chỉ còn có 5 phút
 (Nguyễn Thành Long, “Lặng lẽ Sa Pa ”)
- Các từ ngữ: “ồ”, “trời ơi” không chỉ sự vật sự việc. 
- Các từ “ồ ”, “trời ơi” không dùng để gọi ai cả chúng chỉ giúp người nói giãi bày nỗi lòng của mình.
=> Các thành phần cảm thán được dùng để bộc lộ tâm lý của người nói ( vui, buồn, mừng, giận...)
II. LUYỆN TẬP:
Bài 1/19
Thành phần tình thái
Thành phần cảm thán
a. Có lẽ
c. Hình như
d.Chả nhẽ
b. Chao ôi
Bài 2/19 : Dường như - hình như, có vẻ như, có lẽ, chắc là, chắc hẳn, chắc chắn
Bài 3/19
- Chắc, hình như, chắc chắn thì chắc chắn có độ tin cậy cao nhất; hình như có độ tin cậy thấp nhất. Tác giả chọn từ chắc vì niềm tin vào sự việc có thể diễn ra theo 2 khả năng:
+ Thứ nhất theo tình cảm huyết thống thì sự việc sẽ phải diễn ra như vậy
 + Thứ hai do thời gian và ngoại hình, sự việc cũng có thể diễn ra khác đi.
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
* Bài cũ: Hệ thống toàn bài. Học bài, làm lại các bài tập. Viết đoạn văn chứa thành phần tình thái và cảm thán
 * Bài mới: Chuẩn bị bài: Các thành phần biệt lập (tiếp)
E. RÚT KINH NGHIỆM:
	 *****************************
Tuần: 21 Ngày soạn: 16/01/2016
Tiết PPCT: 103 Ngày dạy: 23/01/2016
Tiếng Việt: CÁC THÀNH PHẦN BIỆT LẬP (tt)
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
 - Nắm được đặc điểm và công dụng của các thành phần gọi đáp, phụ chú trong câu.
 - Biết đặt câu có thành phần gọi đáp, phụ chú.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
 1. Kiến thức: 
 - Đặc điểm của thành phần gọi đáp, phụ chú.
 - Công dụng của thành phần gọi đáp, phụ chú.
 2. Kỹ năng: 
 - Nhận biết thành phần gọi đáp, phụ chú.
 - Đặt câu có thành phần gọi đáp, phụ chú..
 3. Thái độ: Có ý thức sử dụng thành phần gọi đáp, phụ chú trong giao tiếp.
C. PHƯƠNG PHÁP: Phát vấn, tích hợp, phân tích, phương pháp thảo luận nhóm
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
 1. Ổn định lớp (1P): Kiểm diện HS 
 - Lớp 9A2: Sĩ số:.........., Vắng:...........(....................................) 
 2. Kiểm tra bài cũ (5P): Ta đã học các thành phần biệt lập nào? Tác dụng của nó?
 3. Bài mới (39P): 
 - Lời vào bài (1P): Các em đã học thành phần cảm thán, thành phần tình thái trong câu mặc dù nó không tham gia vào việc diễn đạt sự việc của câu xong nó cũng có những tác dụng nhất định. Hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu tiếp những thành phần biệt lập đó.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
TÌM HIÊUCHUNG (20P):
GV cho HS đọc ví dụ a,b (I) ở SGK/31
GV: Trong số các từ in đậm từ ngữ nào dùng để gọi? Từ ngữ nào dùng để đáp? 
GV: Những từ ngữ dùng để gọi đáp có tham gia diễn đạt nghĩa sự việc của câu hay không? Tại sao?
GV: Trong các từ gọi đáp ấy từ ngữ nào được dùng để tạo lập cuộc thoại, từ ngữ nào được dùng để duy trì cuộc thoại?
GV: Thế nào là thành phần gọi - đáp?
 GV cho HS đọc ví dụ a, b (II) ở bảng phụ ghi ở sgk/32
GV: Nếu lược bỏ các từ ngữ in đậm, nghĩa sự việc của mỗi câu trên có thay đổi không? Vì sao? 
GV: Trong câu a các từ ngữ in đậm được thêm vào để chú thích cho cụm từ nào? 
GV: Trong câu b cụm chủ - vị in đậm chú thích điều gì? Công dụng của các từ in đậm trong câu? Vị trí của nó?
GV: Thế nào là thành phần phụ chú? Cho ví dụ?
LUYỆN TẬP (16P)
- HS thảo luận nhóm bài tập 1/ 32 (3phút) .HS nhóm khác nhận xét . GV bổ sung
Học sinh đọc to bài tập 2 à xác định yêu cầu? Tìm thành phần gọi - đáp trong câu ca dao? 
Lời gọi - đáp đó hướng đến ai? Một học sinh nhận xét, bổ sung à Giáo viên nhận xét, đánh giá.
Học sinh đọc to yêu cầu bài tập 3. Xác định theo yêu cầu? Từng đoạn trích à học sinh nhận xét, bổ sung à Giáo viên nhận xét, đánh giá
- GV gọi HS làm bài 4
- GV nhận xét, bổ sung
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC (2P):
Đoạn văn tham khảo: Lan là người bạn tôi thương yêu nhất. Bạn ấy là người vui tính. Hình như, mọi suy nghĩ của tôi Lan đều biết, chỉ cần nhìn qua ánh mắt. Chúng tôi chơi thân với nhau từ nhỏ, nên rất hiểu nhau. Đã nhiều lần tôi rất tự hào và thốt lên rằng: “Ôi, cảm ơn trời đã ban cho chúng con một tình bạn chân thật!”
I. TÌM HIÊUCHUNG:
1. Thành phần gọi – đáp:
* Ví dụ: 
- Này: dùng để gọi,tạo lập cuộc thoại,mở đầu sự giao tiếp
-Thưa ông: dùng để đáp, duy trì cuộc thoại,thể hiện sự hợp tác đối thoại. 
 - Những từ đó không nằm trong sự việc được diễn đạt
=> Thành phần gọi - đáp
* Ghi nhớ 1 SGK /32
2. Thành phần phụ chú: 
 *Ví dụ: 
 a. Không vì từ in đậm là thành phần phụ
 b. Câu (a) chú thích cho cụm từ “đứa con gái duy nhất của anh”
 c. Ở câu (b): cụm Chủ -Vị chỉ việc diễn ra trong tâm trí của tác giả
 => Thành phần phụ chú 
* Ghi nhớ 2 SGK / 32
II. LUYỆN TẬP:
Bài 1/ 32
Từ dùng để gọi: Này
Từ dùng để đáp: Vâng
Quan hệ:trên - dưới
Bài 2/ 32
- Cụm từ dùng để gọi: Bầu ơi
- Đối tượng hướng tới của sự gọi: Tất cả các thành viên trong cộng đồng người Việt
Bài 3/ 33
a)- “Kể cả anh”
-> Giải thích cho cụm từ “mọi người”
b)- “Các thầy côngười mẹ”
->Giải thích cho cụm từ “những người  này”
c)- “Những người thực sự của kỉ tới”
->Giải thích cho cụm từ “lớp trẻ”.
d)- “Có ai ngờ” ->Thể hiện sự ngạc nhiên của nhân vật “Tôi”.
- “Thương thương quá đi thôi”-> Thể hiện tình cảm trìu mến của nhân vật “Tôi” với nhân vật “Cô bé nhà bên”.
Bài 4 /33
Các thành phần phụ chú ở bài tập 3 liên quan đến những từ ngữ mà nó có nhiệm vụ giải thích hoặc cung cấp thông tin phụ về thái độ, suy nghĩ, tình cảm của các nhân vật đối với nhau
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
* Bài cũ: Hệ thống toàn bài. Học bài, làm lại các bài tập. Viết đoạn văn chứa thành phần tình thái và cảm thán
 * Bài mới: Chuẩn bị bài: Viết bài Tập làm văn số 5. 
E. RÚT KINH NGHIỆM:
...
	*******************************
Tuần: 21 Ngày soạn: 16/01/2016
Tiết PPCT: 104-105 Ngày dạy: 19/01/2016
VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 5 
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT SỰ VIỆC, HIỆN TƯỢNG TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
I. MỤC ĐÍCH KIỂM TRA:
- Biết cách viết một bài văn nghị luận về một sự việc , hiện tượng hoàn chỉnh
- Phát hiện, tiếp cận, xử lý nhanh vấn đề; phân tích đề, lập dàn ý, viết bài văn Nghị luận
- Nghiêm túc, hăng say làm bài, độc lập tự chủ và thể hiện tri thức, tầm tư tưởng của người viết.
II. HÌNH THỨC KIỂM TRA:
- Hình thức: Tự luận.
- Cách tổ chức kiểm tra: Học sinh làm kiểm tra phần tự luận: 90 phút.
 III. BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA:
 Một hiện tượng khá phổ biến hiện nay là vứt rác ra đường hoặc những nơi công cộng. Em hãy viết bài văn nêu suy nghĩ của mình về vấn đề trên.
IV. HƯỚNG DẪN CHẤM, BIỂU ĐIỂM:
Câu 
Hướng dẫn chấm
Điểm
Một hiện tượng khá phổ biến hiện nay là vứt rác ra đường hoặc những nơi công cộng. Em hãy viết bài văn nêu suy nghĩ của mình về vấn đề trên.
* Yêu cầu chung: 
- Viết đúng thể loại văn nghị luận về sự vật, hiện tượng trong xã hội.
- Nội dung: Trình bày được tình trạng, hậu quả, biện pháp khắc phục của việc vứt rác thải bừa bãi.
 - Hình thức: Đảm bảo bố cục 3 phần chặt chẽ, trình bày sạch sẽ, khoa học.
* Yêu cầu cụ thể : Bài viết phải đảm bảo bố cục 3 phần
a. Mở bài 
 - Giới thiệu hiện tượng vứt rác bừa bãi là phổ biến hiện nay.
 - Nêu khái quát tác hại của việc làm này.
b.Thân bài 
 - Thực trạng của việc vứt rác bừa bãi hiện nay
 - Phân tích những nguyên nhân.
 - Đánh giá tác hại.
 - Biện pháp khắc phục 
c. Kết bài 
 - Khẳng định, phủ định vấn đề vứt rác bừa bãi
 - Rút ra bài học cho bản thân.
1.0 điểm
0.75 điểm
7.5 điểm 
0.75 điểm
(Chú ý: Trên đây chỉ là đáp án sơ lược, tùy từng bài làm và khả năng sáng tạo của đối tượng HS cụ thể mà GV chấm và cho điểm thích hợp.
IV. XEM XÉT LẠI VIỆC BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA.
...
...........................................................................................................................................................
 *****************************

File đính kèm:

  • docTUAN_21_VAN_9_20152016.doc