Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 1 - Lê Thị Thu Hằng - Năm học 2015-2016
Hoạt động 2: Đọc – tìm hiểu văn bản.
-Qua nội dung VB, em thấy vẻ đẹp trong phong cách HCM được thể hiện qua những khía cạnh nào?
-Hãy phân đọan văn bản theo các luận điểm trên?
-Tìm hiểu luận điểm 1:
Vốn trí thức uyên thâm của Bác.
-Cho HS đọc lại đoạn 1.
-Vốn tri thức văn hóa nhân loại của Hồ Chí Minh sâu rộng như thế nào?
-Người đã làm thế nào để có được vốn trí thức sâu rộng ấy?
hóa dân tộc. Đúng như nhà thơ Bằng Việt đã viết : “Một con người: kim, cổ, tây. Đông. Giàu quốc tế, đậm Việt Nam từng nét”. Tiết 2: -Tìm hiểu luận điểm 2: Nét đẹp trong lối sống giản dị mà thanh cao của Bác . -Cho Hs đọc đoạn 2. -Lối sống của Bác cũng là lối sống rất Việt Nam, rất phương Đông. Lối sống đó được biểu hiện như thế nào? -Cho Hs nhắc lại lối sống của Nguyễn Trãi khi về Côn Sơn trong bài “Côn Sơn ca” và câu thơ Nôm của Nguyễn Bỉnh Khiêm dẫn trong văn bản này để thấy được vẻ đẹp của cuộc sống gắn với thú quê đạm bạc và thanh cao. -Vì sao có thế nói lối sống của Bác là sự kết hợp giữa giản dị và thanh cao? GV bình: Cách sống giản dị, đạm bạc của Hồ Chí Minh lại vô cùng thanh cao, sang trọng: Đây không phải là lối sống khắc của con người tự vui trong cảnh nghèo khó hay theo lối nhà tu hành. Đây không phải là cách tự thần thánh hóa, tự làm cho khác đời, hơn người. Đây là cách sống có văn hóa đã trở thành một quan niệm thẩm mỹ: cái đẹp là sự giản dị, tự nhiên. -Để làm nổi bật vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh tác giả đã dùng những biện pháp nghệ thuật nào? -Chọn lọc những chi tiết tiêu biểu (cho HS tìm dẫn chứng) -Thảo luận: -Cảm nhận của em về những điểm đã tạo nên vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh.? GV chốt lại các ý hs thảo luận. -Qua những điều đã phân tích, chúng ta thấy vẻ đẹp trong phong cách của Bác là sự kết hợp hài hòa giữa truyền thống văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại, giữa vĩ đại và giản dị. -Cho Hs đọc ghi nhớ -Hiểu và cảm nhận vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh, mỗi hs cần học tập và rèn luyện như thế nào ? -GV giáo dục tư tưởng cho hs, giúp các em nhận thức được thế nào là lối sống có văn hóa trong ăn mặc, nói năng. Hoạt động 3 : Luyện tập -Đại diện mỗi tổ kể lại một mẩu chuyện sưu tầm được hoặc trình bày trang ảnh tìm được ghi nhận về lối sống giản dị mà cao đẹp của Bác. -GV nhận xét . -2 HS nối tiếp nhau đọc lại văn bản. -Tác giả: Lê Anh Trà -Tác phẩm: văn bản nghị luận- nội dung đề cập đến một vấn đề mang tính thời sự, xã hội-văn bản nhật dụng. -Ôn dịch thuốc lá, Thông tin về ngày trái đất năm 2000. -Vốn trí thức uyên thâm của Bác. -Lối sống của Bác. -Đoạn 1: “Trong cuộc đời rất hiện đại ” -Đoạn 2: “Lần đầu tiên” đến hết. -1 HS đọc lại đoạn 1 -Trong cuộc đời hoạt động đầy gian nan vất vả, Hồ Chí Minh đã đi qua nhiều nơi, tiếp xúc với nhiều nền văn hóa phương Đông tới phương Tây. Người có hiểu biết sâu rộng các nền văn hóa của các nước châu Á, châu Au, châu Phi, châu Mỹ. -Để có được vốn trí thức sâu rộng ấy, Bác Hồ đã nắm vững phương tiện giao tiếp là ngôn ngữ (nói và viết thạo nhiều thứ tiếng nước ngoài như: Pháp, Anh, Hoa, Nga) -Qua công việc, qua lao động mà học hỏi (làm nhiều nghề khác nhau) -Học hỏi tìm hiểu đến mức sâu sắc (đến mức khá uyên thâm) -Điều quan trọng là người đã tiếp thu một cách có chọn lọc tinh hoa văn hóa nhân loại . .Không ảnh hưởng một cách có thụ động. .Tiếp thu mọi cái đẹp, cái hay đồng thời với việc phê phán những hạn chế tiêu cực. .Trên nền tảng văn hóa dân tộc mà tiếp thu những ảnh hưởng quốc tế (tất cả những ảnh hưởng quốc tế đã nhào nặn với các gốc dân tộc không gì lay chuyển được) -Một nhân cách rất Việt Nam, một lối sống rất bình dị, rất Việt Nam, rất phương Đông nhưng cũng đồng thời rất mới, rất hiện đại. -1 HS đọc đọan 2. -Ở cương vị lãnh đạo cao nhất của Đảng và Nhà nước nhưng Hồ Chí Minh có một lối sống vô cùng giản dị. +Nơi ở, nơi là việc +Trang phục +Ăn uống -Nét đẹp của lối sống rất dân tộc, rất Việt Nam trong phong cách Hồ Chí Minh, cách sống của Bác gợi ta nhớ đến cách sống của các vị hiền triết trong lịch sử như: Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm. -Kết hợp giữa kể và bình luận. Đan xen giữa những lời kể là lời bình luận một cách tự nhiên “Có thể nói ít có vị lãnh tụ nào”, “Quả như một câu chuyện thần thoại” -Sử dụng nghệ thuật đối lập: vĩ nhân mà hết sức giản dị, gần gũi, am hiểu mọi nền văn hóa nhân loại mà hết sức dân tộc, hết sức Việt Nam. -Các nhóm thảo luận. -1 HS đọc ghi nhớ - Cần phải hòa nhập với khu vực và quốc tế nhưng cũng cần phải bảo vệ và phát huy bản sắc dân tộc. I Tìm hiểu chung: 1/ Đọc : 2/ Chú thích : a) Tác giả : Lê Anh Trà b) Tác phẩm : văn bản nhật dụng. II- Tìm hiểu văn bản. 1/ Vốn trí thức uyên thâm của Bác . -Tiếp xúc với văn hóa nhiều nước trên thế giới. -Nói và viết thạo nhiều thứ tiếng ngọai quốc. -Qua công việc, qua lao động mà học hỏi (làm nhiều nghề khác nhau) -Học hỏi tìm hiểu đến mức sâu sắc (đến mức khá uyên thâm) -Điều quan trọng là người đã tiếp thu một cách có chọn lọc tinh hoa văn hóa nhân loại . -Tiếp thu cái hay, các đẹp đồng thời với việc phê phán những tiêu cực. -Ảnh hưởng quốc tế nhào nặn với cái gốc văn hóa dân tộc. -Một lối sống rất Việt Nam, một lối sống rất bình dị. " Thống nhất, hài hòa giữa dân tộc và nhân loại. 2/ Lối sống của Bác. -Ở cương vị lãnh đạo cao nhất của Đảng và Nhà nước nhưng HCM có một lối sống vô cùng giản dị: +Nơi ở, làm việc: nhà sàn nhỏ bằng gỗ, vẻn vẹn vài phòng, đồ đạc mộc mạc, đơn sơ. +Trang phục giản dị: bộ quần áo bà ba nâu, áo trấn thủ, đôi dép lốp thô sơ. +Ăn uống đạm bạc : cá kho, rau luộc, dưa ghém, cà muối, cháo hoa -Không tự thần thánh hóa, tự làm cho khác đời. "Vừa giản dị, vừa thanh cao vĩ đại. 3/ Những biện pháp nghệ thuật trong văn bản: -Kết hợp giữa kể và bình luận. -Chọn lọc những chi tiết tiêu biểu. -Sử dụng nghệ thuật đối lập. * Ghi nhớ SGK trang 8 III- Luyện tập SGK trang 8 4. Củng cố: GV cho HS đọc lại Ghi nhớ. 5. Hướng dẫn cho HS tự học, làm bài tập và soạn bài mới ở nhà: Chuẩn bị tiết sau soạn trước VB: Đấu tranh cho một thế giới hòa bình. IV: RÚT KINH NGHIỆM. Tiết thứ 3: CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: Giúp HS: - Nắm được các phương châm hội thoại về lượng và về chất. 2. Kĩ năng: - Biết vận dụng những phương châm này trong giao tiếp. 3. Thái độ: - Cĩ ý thức sử dụng cc phương châm hội thoại trong giao tiếp. II. CHUẨN BỊ: -Giáo viên: Giáo án – SGK. -Học sinh: Chuẩn bị bài. III. CÁC BƯỚC LÊN LỚP: 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: -Nhắc lại bài hội thoại đã học ở lớp 8 -Nhắc lại những hiểu biết của em về vai xã hội trong hội thoại đã học ở lớp 8. -Nêu cách đối xử của người có vai xã hội thấp đối với người có vai xã hội cao và ngược lại. 3.Nội dung bài mới: Ở lớp 8 các em đã được học một số nội dung liên quan đến hội thoại như hành động nói, vai giao tiếp, lượt lời trong hội thoại. Tuy nhiên trong giao tiếp có những qui định tuy không được nói ra thành lời nhưng những người tham gia vào giao tiếpcần phải tuân thủ, nếu không thì dù câu nói không mắc lỗi gì về ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp, giao tiếp cũng sẽ không thành công. Những qui định đó đã được thể hiện qua các phương châm hội thoại. Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung ghi bảng Hoạt động 1: Hình thành kiến thức mới -GV hướng dẫn hs đọc đoạn đối thoại 1 trang 8 SGK. -Khi An hỏi “học bơi ở đâu?”mà Ba trả lời “ở dưới nước”thì câu trả lời có mang đầy đủ nội dung An cần biết hay không? -GV nêu câu hỏi gợi ý thêm: “Bơi” nghĩa là gì? -Nếu nói mà không có nội dung như thế thì có thể coi đây là một câu nói bình thường được không? GV chốt lại: câu trả lời của Ba không mang đầy đủ nội dung mà An cần biết, vì trong nghĩa của “bơi” đã có “ở dưới nước”. Điều mà An muốn biết là một địa điểm cụ thể nào đó như ở hồ bơi, sông Nói mà không có nội dung như thế là một hiện tượng không bình thường trong giao tiếp, vì câu nói ra trong giao tiếp bao giờ cũng truyền tải nội dung nào đó. -Từ đó có thể rút ra bài học gì về giao tiếp? -Cho hs đọc truyện cười “Lợn cưới áo mới” (SGK) -Vì sao truyện này lại gây cười? Lẽ ra anh có “lợn cưới” và anh có áo mới phải hỏi và trả lời thế nào để người nghe đủ biết được điều cần hỏi và cần trả lời ? -Như vậy cần phải tuân thủ gì trong giao tiếp? -Qua hai ví dụ trên, các em rút ra được điều gì cần tuân thủ khi giao tiếp? -GV hệ thống lại kiến thức sau khi hs trả lời. -Hướng dẫn hs đọc mẩu truyện ở trang 9,10 SGK. -Truyện cười này nhằm phê phán điều gì? -Như vậy trong giao tiếp có điều gì cần tránh? -Cho hs nêu ví dụ những tình huống nói không có bằng chứng xác thực trong giao tiếp hàng ngày. GV hỏi thêm: nếu không biết chắc một tuần nữa lớp sẽ tổ chức cắm trại thì em có thông báo điều đó (chẳng hạn nói: “Tuần sau lớp sẽ tổ chức cắm trại” với các bạn cùng lớp không? -Nếu không biết chắc vì sao bạn mình nghỉ học thì em có trả lời với thấy cô là: “bạn ấy nghỉ học vì ốm” không? GV chốt lại : trong giao tiếp đừng nói những gì mà mình không có bằng chứng xác thực. -So sánh để làm rõ sự khác nhau giữa yêu cầu đừng nói những điều mà mình không tin là đúng sự thực với những điều mà mình không có bằng chứng xác thực. -GV hệ thống lại kiến thức và cho hs đọc ghi nhớ SGK trang 10 -Hoạt động 2: Luyện tập Vận dụng phương châm về lượng để phân tích lỗi. Chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống. GV cho HS đọc truyện cười. HS đọc. -Câu trả lời của Ba không mang đầy đủ nội dung mà An cần biết, vì trong nghĩa của “bơi” đã có “ở dưới nước”. Điều mà An muốn biết là một địa điểm cụ thể nào đó như ở hồ bơi, sông -Di chuyển trong nước hoặc trên mặt nước bằng cử động của cơ thể. -HS trả lời -Khi nói, câu nói phải có nội dung đúng với yêu cầu của giao tiếp không nên nói ít hơn những gì mà giao tiếp đòi hỏi. HS đọc. -Truyện gây cười vì các nhân vật nói nhiều hơn rất nhiều những gì cần nói. -Lẽ ra anh “lợn cưới” chỉ cần hỏi “Bác có thấy con lợn nào chạy qua đây không ?” và anh “áo mới ” chỉ cần trả lời : “Hồi nãy đến giờ tôi chẳng thấy con lợn nào chạy qua đây cả”. -Trong giao tiếp không nên nói nhiều hơn những gì cần nói. -1 hs đọc ghi nhớ -HS đọc truyện cười. -Phê phán tính nói khoác. -Trong giao tiếp không nên nói những điều mà mình không tin là đúng sự thật. -Các nhóm thảo luận -Không nên nói những gì trái với điều mà ta nghĩ. -Không nên nói những gì mà mình chưa có cơ sở để xác định là đúng. Nếu cần nói điều đó thì phải báo cho người nghe biết rằng tính xác thực của điều đó chưa được kiểm chứng ( thêm một trong các cụm từ : hình như, dường như, tôi nghĩ là vào điều mình nói) -1 hs đọc ghi nhớ. HS vận dụng phương châm về lượng để phân tích lỗi. HS Chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống. HS đọc truyện cười. Trả lời câu hỏi. I Phương châm về lượng. -Ví dụ 1: SGK trang 8 " Không nên nói ít hơn những gì mà giao tiếp đòi hỏi. -Ví dụ 2: SGK trang 9 "Trong giao tiếp không nên nói nhiều hơn những gì cần nói. II. Phương châm về chất -Ví dụ : SGK trang 9,10 "Không nên nói những điều mà mình không tin là đúng sự thật. * Ghi nhớ SGK trang 9,10 III. Luyện tập Bài tập 1: Lỗi sử dụng từ ngữ trùng lặp. a) Câu này thừa cụm từ “nuôi ở nhà” bởi vì từ “gia súc” đã chứa hàm nghĩa “là thú nuôi trong nhà” b) Tất cả các loài chim đều có 2 cánh. Vì thế “có hai cánh” là một cụm từ thừa. Bài tập 2: a) nói có sách, mách có chứng. b) nói dối. c) nói mò. d) nói nhăng nói cuội. e) nói trạng. Các từ ngữ này đều chỉ những cách nói tuân thủ hoặc vi phạm phương châm hội thoại về chất. Bài tập 3: Với câu hỏi “Rồi có nuôi đc không?”, người nói đã không tuân thủ phương châm về lượng (hỏi một điều rất thừa). 4. Củng cố: GV cho HS đọc lại Ghi nhớ. 5. Hướng dẫn cho HS tự học, làm bài tập và soạn bài mới ở nhà: Làm các BT còn lại. Chuẩn bị tiết sau học: Phương châm hội thoại (tt). IV: RÚT KINH NGHIỆM: . Tiết thứ 4: SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGHỆ THUẬT TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: Giúp HS: - Hiểu việc sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh làm cho VB thuyết minh sinh động, hấp dẫn. 2. Kĩ năng: - Biết sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh. 3. Thái độ: - Vận dụng một số biện pháp nghệ thuật để làm văn thuyết minh. II. CHUẨN BỊ: -Giáo viên: Giáo án – SGK. -Học sinh: Chuẩn bị bài. III. CÁC BƯỚC LÊN LỚP: 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Nội dung bài mới: Trong chương trình Ngữ văn 8, các em đã được học tập, vận dụng kiểu văn bản thuyết minh để giới thiệu, thuyết minh một sự vật, sự việc cụ thể. Tuy nhiên có khi chúng ta phải thuyết minh về những vấn đề trừu tượng, khó nhận biết và không dễ trình bày, chẳng hạn như tính cách một con người, phẩm chất một sự vật, nội dung một học thuyết Đối với các hiện tượng như thế việc thuyết minh cần tuân theo yêu cầu của kiểu văn bản là thuyết minh cái gì, như thế nào, có tác dụng gì bằng các thuyết minh đã học. Nhưng để làm cho đối tượng được thuyết minh sinh động, hấp dẫn và bớt khô khan hơn, bài viết đòi hỏi phải kết hợp với các biện pháp nghệ thuật. Và đó là nội dung mà ta cần tìm hiểu qua bài học hôm nay. Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung ghi bảng Hoạt động 1: Ôn lại kiến thức về kiểu VB thuyết minh và các phương pháp thuyết minh. -Văn bản thuyết minh là gì? -Đặc điểm chủ yếu cảu văn bản thuyết minh là gì? -Các phương pháp thuyết minh là gì? VB thuyết minh có những t/c gì? Hoạt động 2 : Hình thành kiến thức mới. -Gọi hs đọc văn bản Hạ Long – Đá và Nước. -VB này thuyết minh đặc điểm của đối tượng nào? VB có cung cấp đc tri thức k/quan về đ/tượng không? VB đã sử dụng PP thuyết minh nào là chủ yếu? Đồng thời, để cho sinh động, t/g còn sử dụng biện pháp ng/th nào? GV nhấn mạnh: Đá và Nước là những vật cụ thể quen thuộc có thể nhận thấy ơ mọi nơi. Nhưng để nhận biết được vẻ đẹp kì lạ của Đá và Nước trong cảnh quan thiên nhiên của vùng vịnh Hạ Long cần phải có sự cảm nhận và tưởng tượng của người thuyết minh. Cho nên vấn đề thuyết minh trong bài văn này là một vấn đề trừu tượng không dễ dàng thuyết minh. -Các em có thể nêu một số hiện tượng trừu tượng khác? GV chuyển: Đối với những vấn đề trừu tượng như nét đẹp văn hóa, bản sắc dân tộc, lý tưởng, lối sống chúng ta chỉ có thể sử dụng những phương pháp thuyết minh thường dùng như định nghĩa, số liệu, liệt kê để thuyết minh được không hay phải kết hợp thêm các biện pháp nghệ thuật để làm tăng sức thuyết phục, hấp dẫn, sinh động của bài thuyết minh. Chúng ta sẽ tìm hiểu qua văn bản “Hạ Long – Đá và Nước”. -Hãy nêu kết cấu văn bản? . Mở bài : Sự kì lạcó tâm hồn. .Thân bài: Nước tạo nên chưa muốn dứt. .Kết bài: Hạ Long vậy đó đến lạ lùng. -Đọc lại phần mở bài. -Vấn đề thuyết minh được nêu ra trong phần mở bài như thế nào? -Đối với vấn đề này, nếu như chỉ dùng phương pháp liệt kê như : Hạ Long có nhiều nước, nhiều đảo, nhiều hang động lạ lùng thì đã nêu được sự kì lạ của Hạ Long chưa? -Tác giả cảm nhận sự kì lạ ở đây là gì? Chỉ ra câu văn nêu khái quát sự kì lạ của Hạ Long? -Tác giả đã sử dụng các biện pháp tưởng tượng, liên tưởng như thế nào để giới thiệu sự kì lạ của Hạ Long? -GV dẫn dắt cho hs chú ý các đặc điểm sau: -Nước tạo nên sự di chuyển và khả năng di chuyển theo mọi cách tạo nên sự thú vị của cảnh sắc. -Tùy theo góc độ và tốc độ di chuyển của du khách, tùy theo cả hướng ánh sáng rọi vào các đảo đá, mà thiên nhiên tạo nên thế giới sống động, biến hóa đến lạ lùng -GV hướng dẫn cho hs chú ý sau mỗi thay đổi gốc độ quan sát, tốc độ di chuyển , ánh sáng phản chiếu là sự miêu tả sự biến đổi của hình ảnh đảo đá, biến chúng từ những vật vô tri thành vật sống động, có hồn. -Tác giả đã trình bày được sự kì lạ của Hạ Long chưa? -Trình bày được như thế là nhờ biện pháp gì? -Gọi hs đọc ghi nhớ. Hoạt động 3 : Luyện tập -Cho hs đọc văn bản Ngọc Hoàng xử tội Ruồi xanh. GV gợi ý cho hs trả lời câu hỏi trong SGK. -Văn bản như một truyện ngắn, một truyện vui, vậy có phải là văn bản thuyết minh không? -Có thể xem đây là truyện vui có tính chất thuyết minh hay là một văn bản thuyết minh có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật? GV gọi HS đọc đv và nhận xét. -Lần lượt các hs nhắc lại kiến thức cũ. -VB thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực của đời sống nhằm cung cấp những tri thức (kiến thức) về đặc điểm, t/c, nguyên nhân của các hiện tượng, sự vật trong tự nhiên, xã hội bằng phương pháp trình bày, giới thiệu, giải thích. -Định nghĩa, phân loại, nêu VD, liệt kê, nêu số liệu, so sánh -Tri thức khách quan, phổ thông. -Các hs thay nhau đọc văn bản Hạ Long – Đá và Nước. -Đối tượng: Hạ Long. -PP thuyết minh: đo đếm, liệt kê. -Nghệ thuật nhân hóa (tưởng tượng, liên tưởng). - Chẳng hạn như lối sống tính cách, nét văn hóa, bản sắc dân tộc lý tưởng - 1 hs chia kết cấu - Cả lớp nhận xét. -1 hs đọc -Ngắn gọn, trực tiếp: Sự kì lạ của Hạ Long là vô tận. -Chưa nêu được sự kì lạ của Hạ Long. Vì người đọc chưa thể nào cảm nhận và hình dung được vẻ đẹp khác biệt, kì lạ của Hạ Long với những nơi khác cũng có nhiều nước, nhiều đảo, nhiều hang động. -Sự kì lạ của Hạ Long ở đây là do tài thông minh của tạo hóađã biết dùng chất liệu hay nhất cho cuộc sáng tạo của mình : “Chính Nướccó tâm hồn” -HS trả lời -HS đọc ghi nhớ -Ở đây, yếu tố thuyết minh và yếu tố nghệ thuật kết hợp rất chặt chẽ. -Tính chất thuyết minh thể hiện ở chỗ giới thiệu loài ruồi rất có hệ thống: những tính chất chung về họ, giống, loài về các tập tính sinh sống, sinh đẻ. Đặc điểm cơ thể, cung cấp các kiến thức chung đáng tin cậy về loài ruồi, thức tỉnh ý thức giữ gìn vệ sinh, phòng bệnh, ý thức diệt ruồi. Nhưng mặt khác, hình thức nghệ thuật gây hứng thú cho người đọc. -Các phương pháp thuyết minh được sử dụng là: .Định nghĩa: thuộc họ côn trùng hai cánh, mắt lưới .Phân loại: các loại ruồi .Số liệu: số vi khuẩn, số lượng sinh sản của một cặp ruồi. .Liệt kê: mắt lưới, chân tiết ra chất dính -Các biện pháp nghệ thuật được sử dụng là: .Nhân hóa .Có tình tiết -Các biện pháp nghệ thuật có tác dụng, gây hứng thú cho bạn đọc nhỏ tuổi, vừa là truyện vui, vừa học thêm tri thức. HS đọc đv và nhận xét. I. Tìm hiểu việc sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh. 1/ Ôn tập văn bản thuyết minh. -VB thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực của đời sống nhằm cung cấp những tri thức (kiến thức) về đặc điểm, t/c, nguyên nhân của các hiện tượng, sự vật trong tự nhiên, xã hội bằng phương pháp trình bày, giới thiệu, giải thích. -Tri thức khách quan, phổ thông. 2/ Viết văn bản thuyết minh có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật. -Đối tượng: Hạ Long. -PP thuyết minh: đo đếm, liệt kê. -Nghệ thuật nhân hóa (tưởng tượng, liên tưởng). * Ghi nhớ SGK trang 13 III. Luyện tập Bài tập 1: a) Tính chất thuyết minh thể hiện ở chỗ giới thiệu loài ruồi rất có hệ thống: những tính chất chung về họ, giống, loài về các tập tính sinh sống, sinh đẻ. Đặc điểm cơ thể, cung cấp các kiến thức chung đáng tin cậy về loài ruồi, thức tỉnh ý thức giữ gìn vệ sinh, phòng bệnh, ý thức diệt ruồi. Nhưng mặt khác, hình thức nghệ thuật gây hứng thú cho người đọc. -Các phương pháp thuyết minh được sử dụng là: .Định nghĩa: thuộc họ côn trùng hai cánh, mắt lưới .Phân loại: các loại ruồi .Số liệu: số vi khuẩn, số lượng sinh sản của một cặp ruồi. .Liệt kê: mắt lưới, chân tiết ra chất dính b) Các biện pháp nghệ thuật được sử dụng là: .Nhân hóa .Có tình tiết c) Các biện pháp nghệ thuật có tác dụng, gây hứng thú cho bạn đọc nhỏ tuổi, vừa là truyện vui, vừa có thêm tri thức. Bài tập 2: Đoạn văn này nhằm nói về tập tính của chim cú dưới dạng một ngộ nhận (định kiến) thời thơ ấu, sau lớn lên đi học mới có dịp nhận thức lại sự nhầm lẫn cũ. Biện pháp ng/th ở đây chính là lấy ngộ nhận hồi nhỏ làm đầu mối câu chuyện. 4. Củng cố: GV cho HS đọc lại Ghi nhớ. 5. Hướng dẫn cho HS tự học, làm bài tập và soạn bài mới ở nhà: Chuẩn bị tiết sau học: Luyện tập sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh. IV: RÚT KINH NGHIỆM: Tiết thứ 5: LUYỆN TẬP SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGHỆ THUẬT TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH I. MỤC TIÊU: Giúp HS: - Biết vận dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh. II. CHUẨN BỊ: -Giáo viên: Giáo án – SGK. -Học sinh: Chuẩn bị bài. III. CÁC BƯỚC LÊN LỚP: 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: -Muốn cho VB thuyết minh được sinh động, hấp dẫn, người ta phải làm gì ? -GV kiểm tra việc chuẩn bị ở nhà của hs 3. Nội dung bài mới: Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung ghi bảng Hoạt động 1 : -GV kiểm tra việc chuẩn bị bài ở nhà của HS. * VD thuyết min
File đính kèm:
- NV 9 Tuan 1.doc