Giáo án Ngữ văn 9 - Tiết 124: Sang thu - Năm học 2015-2016

H: Con người cảm nhận mùa thu bắt đầu từ đâu ? ý nghĩa ?

- Từ hương ổi

- Thu được cảm nhận từ nơi làng quê, của người gắn bó với làng quê (Các dân tộc ở phía Bắc đất nước: ổi là hình ảnh quen thuộc, gần gũi với con người miền Bắc)

H: Hương ổi ấy được tác giả cảm nhận như thế nào ?

- Phả vào trong gió se

 + Phả: sự lan toả nhẹ nhàng

 + Gió se: gió heo may hơi lạnh

 Mùi hương ổi lan toả nhẹ nhàng lẫn trong gió lành lạnh làm thức dậy cả không gian vườn ngõ.

 GV giảng- bình:

Chúng ta thấy mở đầu bài thơ là “bỗng” thể hiện sự đột ngột, bất ngờ. Nhưng cái bất ngờ mới nên thơ làm sao ! Bất ngờ nhận ra những dấu hiệu thiên nhiên khi mùa thu lại về. Đó là hương ổi thoang thoảng thơm trong gió se se lạnh.

H: Từ “phả” có thể thay bằng từ: thổi, đưa, bay, lan , tan được không ? Vì sao ?

- Có thể thay

- Nhưng cả bấy nhiêu từ không có cái nghĩa đột ngột, bất ngờ.

 GV giảng- liên hệ

Mùi quả chín, ổi chín đã từng trở thành nhan đề cho cả bộ phim truyện nổi tiếng “Mùa ổi”. Đã thành mùa hương của mùa thu miền Bắc Việt Nam.

H: Em hiểu như thế nào về lời thơ: Sương chùng chình qua ngõ ?

 

doc8 trang | Chia sẻ: xuannguyen98 | Lượt xem: 871 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 9 - Tiết 124: Sang thu - Năm học 2015-2016, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: /2/2015
Ngày giảng: 9A
 9B 
Ngữ văn. Tiết 124. Bài 24
VĂN BẢN: SANG THU
 (Hữu Thỉnh)
I. Mục tiêu: 
* Mức độ cần đạt
- Thấy được những cảm nhận tinh tế của nhà thơ Hữu Thỉnh về sự biến đổi của đất trời từ cuối hạ sang đầu thu.
- Rèn luyện năng lực cảm thụ thơ ca cho HS
* Trong tâm kiến thức, kĩ năng.
1. Kiến thức:
 Vẻ đẹp thiên nhiên trong khoảnh khắc giao mùa và những triết lí của tác giả.
2. Kĩ năng.
- Đọc –hiểu một văn bản thơ chữ tình hiện đại.
- Thể hiện những suy nghĩ, cảm nhận về một hình ảnh thơ, một khổ thơ, một tác phẩm thơ.
II. Các kĩ năng sống cơ bản được giáo dục trong bài:
III. Chuẩn bị:
1. Giáo viên.
2. Häc sinh
IV. Phương pháp, kĩ thuật: 
Thuyết trình, thảo luận nhóm,động não 
V. Các bước lên lớp.
1. ổn định tæ chøc (1p)
2. Kiểm tra đầu giờ(4p): 
H: Đọc thuộc lòng và diễn cảm bài thơ “viếng lăng Bác” và cho biết cảm hứng chủ đạo của bài thơ ?
Hs: đọc thuộc lòng bài thơ và cho biết về cảm hứng của bài thơ
3. TiÕn tr×nh tổ chức các hoạt động dạy – học
Hoạt động 1: Khởi động (1p)
GV nêu vấn đề: Một năm có bốn mùa: Xuân, hạ, thu, đông.
H: Dấu hiệu nào giúp em phân biệt được bốn mùa đó ?
GV: Thời điểm giao mùa bao giờ cũng đem lại cho con người những cảm giác mới lạ, ngỡ ngàng. Vậy với nhà thơ Hữu Thỉnh, cảm giác giao mùa từ mùa hè sang mùa thu ra sao? Đó là nội dung của bài học hôm nay.
Hoạt động của thầy và trò
Tg
Nội dung
 Hoạt động 2: Hướng dẫn đọc- thảo luận chú thích.
* Mục tiêu: HS biết cách đọc với giọng nhẹ, nhịp chậm khoan thai, trầm lắng và thoáng suy tư. Hiểu được nội dung của bố cục văn bản. Nắm được nghĩa của một số chú thích: Chùng chình, dềnh dàng.
- GVHD đọc: giọng nhẹ, nhịp chậm khoan thai, trầm lắng và thoáng suy tư.
- GV: Đọc mẫu 
- Học sinh đọc
- GV nhận xét-> uốn nắn.
 H: Nêu những hiểu biết của em về tác giả? Tác phẩm ?
HS hoạt động cá nhân trả lời
GV nhận xét-> kết luận, mở rộng
- Nguyễn Hữu Thỉnh, 1942. Quê Vĩnh Phúc.
- 1963, vào quân đội và bắt đầu sáng tác thơ.
- Tham gia Ban chấp hành Hội nhà văn Việt Nam các khoá III, IV, V.
- Từ năm 2000 ông là Tổng thư kí Hội nhà văn VN.
 GV giảng- mở rộng
 Dòng thứ ba khổ thơ đầu, trong cuốn thơ Hữu Thỉnh (NXB hội nhà văn, Hà Nội 1998). Được in là Gió chùng chình qua ngõ. Nhưng theo tác giả bài thơ, dòng này chính xác là : Sương chùng chình qua ngõ.
- GV yêu cầu học sinh giải thích nghĩa của 2 chú thích bên.
Hoạt động 3: Hướng dẫn t×m hiÓu bè côc
* Mục tiêu: HS nắm được bố cục 2 phần và nội dung 2 phần của văn bản.
 - GV: Sang thu là một bài thơ trữ tình.
H: Theo em, vì sao gọi đây là một bài thơ trữ tình ?
- Miêu tả những rung động của lòng người trước thời điểm sang thu.
H: Nhân vật trữ tình xuất hiện như thế nào và cần được xác định như thế nào trong quan hệ với tác giả ?
- ẩn
- Thống nhất với tác giả.
 H: Em hãy xác định phương thức biểu đạt của văn bản ?
- Miêu tả kết hợp với biểu cảm.
H: Vậy, con người cảm nhận sang thu từ những phạm vi không gian nào? Tương ứng với khổ thơ nào ?
HS hoạt động cá nhân trả lời
GV nhận xét-> kết luận.
Hoạt động 4: HD tìm hiểu văn bản
* Mục tiêu: HS hiểu được cảm nhận không gian làng quê sang thu: Cảm nhận không gian đất trời sang thu.
H: ấn tượng ban đầu về âm điệu bài thơ này ?
- Êm ái và chậm rãi
GV: Yêu cầu một em đọc khổ thơ 1.
H: Con người cảm giác sang thu bắt đầu từ những dấu hiệu nào ?
- HS hoạt động cá nhân phát hiện chi tiết.
- HS khác nhận xét
- GV nhận xét-> kết luận
H: Từ “bỗng” diễn tả trạng thái nào của sự cảm nhận đó ?
- HS hoạt động cá nhân trả lời
- GV nhận xét-> kết luận
( Có phần ngạc nhiên, bất ngờ trước sự thay đổi của thời tiết tác động đến cảm giác bản thân.)
 H: Con người cảm nhận mùa thu bắt đầu từ đâu ? ý nghĩa ?
- Từ hương ổi
- Thu được cảm nhận từ nơi làng quê, của người gắn bó với làng quê (Các dân tộc ở phía Bắc đất nước: ổi là hình ảnh quen thuộc, gần gũi với con người miền Bắc)
H: Hương ổi ấy được tác giả cảm nhận như thế nào ?
- Phả vào trong gió se
 + Phả: sự lan toả nhẹ nhàng
 + Gió se: gió heo may hơi lạnh
ð Mùi hương ổi lan toả nhẹ nhàng lẫn trong gió lành lạnh làm thức dậy cả không gian vườn ngõ.
 GV giảng- bình:
Chúng ta thấy mở đầu bài thơ là “bỗng” thể hiện sự đột ngột, bất ngờ. Nhưng cái bất ngờ mới nên thơ làm sao ! Bất ngờ nhận ra những dấu hiệu thiên nhiên khi mùa thu lại về. Đó là hương ổi thoang thoảng thơm trong gió se se lạnh.
H: Từ “phả” có thể thay bằng từ: thổi, đưa, bay, lan , tan được không ? Vì sao ?
- Có thể thay
- Nhưng cả bấy nhiêu từ không có cái nghĩa đột ngột, bất ngờ.
 GV giảng- liên hệ
Mùi quả chín, ổi chín đã từng trở thành nhan đề cho cả bộ phim truyện nổi tiếng “Mùa ổi”. Đã thành mùa hương của mùa thu miền Bắc Việt Nam.
H: Em hiểu như thế nào về lời thơ: Sương chùng chình qua ngõ ?
- Chùng chình: chậm, nhẹ, quẩn
 Có thể thay từ chùng chình bằng từ nào 
- Dềnh dàng, đủng đỉnh, chầm chậm, lững thững...
g Nhưng dùng từ chùng chình có cái hay riêng: Làn sương qua ngõ nhà có vẻ cố ý chậm hơn, có cái gì duyên dáng, yểu điệu của một làn sương 1 hình bóng thiếu nữ, 1 người bạn gái nào đấy...và tất cả chưa thật rõ ràng, hay vì quá đột ngột mà tác giả chưa nhận ra.
H: Thu sang trong những biểu hiện của hương ổi, trong gió se nơi ngõ xóm, nhưng vì sao nhà thơ lại viết “Hình như thu đã về” ?
- Hình như:
 + Còn có chút chưa thật rõ ràng trong cảm nhận.
 + Vì đó là cảm nhận nhẹ nhàng thoáng qua (mùi hương)
H: Vậy, em có nhận xét gì về cách viết của tác giả ? Cách viết đó thể hiện điều gì ?
- HS hoạt động cá nhân trả lời
- GV nhận xét-> kết luận
H: Từ đó, em cảm nhận được điều gì từ tâm hồn tác giả ?
( Nhạy cảm, yêu thiên nhiên, thời tiết thu và cuộc sống nơi làng quê, tình yêu dân tộc...
- GV: Gọi 1 học sinh đọc khổ 2,3.
 H: Tác giả cảm nhận đất trời sang thu từ những biểu hiện nào ?
- HS hoạt động cá nhân phát hiện chi tiết.
- HS khác nhận xét
- GV nhận xét-> kết luận
H: Một cảnh tượng như thế nào được gợi lên từ những lời thơ trên ?
HS hoạt động cá nhân trả lời
 GV giảng
 Không gian từ hạ sang thu, cái “hình như” ở câu trên được cụ thể hoá ở câu tiếp theo với hình ảnh quen thuộc.
- Dòng sông nước bắt đầu cạn, chảy chậm lại không cuồn cuộn, ào ạt như thời gian mùa hè. Từ “dềnh dàng” cũng như chùng chình ở trên đã làm con sông trở nên duyên dáng gần gũi với người hơn.
- Chim vội vã vì sợ lạnh, phải đi tránh rét ở những miễn ấm áp hơn.
- Đám mây mùa hạ vắt nửa mình sang thu gợi hình ảnh đám mây mùa hạ còn sót lại trên bầu trời đã bắt đầu xanh trong. Gợi hình ảnh làn mây mỏng nhẹ, kéo dài.
H: Nghệ thuật thơ trong khổ này có gì đặc biệt ?
- HS hoạt động cá nhân trả lời
- GV nhận xét-> kết luận
 GVgiảng- bình 
Đây là hình ảnh được tạo bằng cảm nhận tinh tế, kết hợp với trí tưởng tượng bay bổng. Sự thật, không hề có đám mây nào như thế. Vì sao lại có sự phân chia rạch ròi, mắt nhìn thấy được trên bầu trời. Đó là đám mây trong liên tưởng, tưởng tượng của tác giả. Nhưng chính cái hình ảnh mùa hạ nối với mùa thu bởi nửa đám mây lững lờ, cũng dềnh dàng, chùng chình, lảng bảng trên tầng không.
H: Người đọc cảm nhận được gì trong những ý thơ trên ?
- HS hoạt động cá nhân trả lời
- GV nhận xét-> kết luận
GV: Yêu cầu học sinh theo dõi khổ thơ cuối.
H: Con người còn cảm thấy những biểu hiện khác biệt nào của thời tiết khi chuyển từ hạ sang thu ?
- HS hoạt động cá nhân trả lời
- GV nhận xét-> chuẩn kiến thức
- GV: Nhấn mạnh những từ ngữ điển hình.
H: Phân tích cách viết của tác giả trong khổ thơ ?
(Tả thực (cảnh vật, thời tiết thay đổi, dấu hiệu mùa hạ giảm dần mức độ, cường độ mà lặng lẽ vào thu)
ẩn dụ ( ý nghĩa về con người và cuộc đời. Nắng, mưa, sấm, hàng cây là ẩn dụ cho những thay đổi của tuổi đời sang thu, nghĩa là tuổi đời của con người đã từng trải )
H*: Từ đó, em hiểu gì về con người trước lúc sang thu ?
HS hoạt động cá nhân trả lời
HS khác chia sÎ
GV nhận xét-> chuẩn kiến thức
 GVgiảng- liên hệ thực tế
 Nắng mưa lúc sang thu cũng giống như hồi cuối hạ, nắng cứ nhạt dần, nắng nhạt dần chứ không còn chói chang. Mưa cũng ít đi nhất là những trận mưa rào. Bởi vậy sấm cũng bớt đi, không còn bất ngờ .
 Có thể hiểu là mưa ít hơn, sấm cũng ít hơn, nhỏ hơn, không đùng đùng đột ngột với những tia chớp sáng loé, xé rách bầu trời... Cũng có thể hiểu hàng cây không còn bị bất ngờ, bị giật mình vì tiếng sấm nữa. Vì hàng cây đã đứng tuổi (nhiều tuổi) đã trải nghiệm nhiều. Khi con người đã từng trải thì cũng vững vàng bình tĩnh hơn trước những tác động bất thường của ngoại cảnh, của cuộc đời.
 Hai câu thơ cuối không chỉ tả cảnh sang thu mà còn chất chứa suy ngẫm về con người và cuộc sống.
Hoạt động 5: Hướng dẫn tổng kết rút ra ghi nhớ.
H: Khái quát lại giá trị nghệ thuật và nội dung của toàn văn bản ?
GV: Gọi học sinh đọc ghi nhớ.
GV khắc sâu kiến thức
Hoạt động 6: Hướng dẫn học sinh luyện tập:
* Mục tiêu: HS biết cách viết đoạn văn ngắn diễn tả cảm nhận của Hữu Thỉnh trước sự biến chuyển của đất trời lúc sang thu.
* Cách tiên hành: 
- GV yêu cầu học sinh đọc bài tập 
- GV hướng dẫn học sinh viết đoạn văn.
- HS viết bài-> trình bày
- HS khác nhận xét
- GV nhận xét-> sửa chữa
5p
4p
20p
1p
5p
I/ Đọc, thảo luận chú thích:
1. Tác giả (SGK)
2. Tác phẩm: 
- Sáng tác gần cuối năm 1977.
II/ Bố cục:
- Khổ 1: Cảm nhận không gian làng quê sang thu.
- Khổ 2, 3: Cảm nhận không gian đất trời sang thu.
III/ Tìm hiểu văn bản:
1. Cảm nhận không gian làng quê sang thu:
 “Bỗng nhận ra hương ổi
Phả vào trong gió se 
Sương chùng chình qua ngõ”
- Tín hiệu của sự chuyển mùa từ ngọn gió se mang theo hương ổi 
+ Bằng việc sử dụng từ ngữ diễn tả cảm giác trạng thái 
( Bỗng, phả, chùng chình, hình như ) Miêu tả, từ láy (chùng chình), Nhân hoá (làn sương)
-> Cho thấy tâm trạng ngỡ ngàng cảm giác bâng khuâng của nhà thơ khi nhận ra tín hiệu của sự chuyển mùa từ hạ sang thu 
2. Cảm nhận không gian nơi đất trời sang thu:
“ Sông được lúc dềnh dàng
 Chim bắt đầu vội vã
 Có đám mây mùa hạ
 Vắt nửa mình sang thu”
+ Miêu tả kết hợp biểu cảm
 Đối (dềnh dàng >< vội vã)
 Liên tưởng sáng tạo thú vị.
- Không gian và thời gian chuyển mùa thật là đẹp (có cái chậm, có cái nhanh) nhẹ nhàng mà rõ rệt.
 “ Vẫn còn bao nhiêu nắng
 Đã vơi dần cơn mưa
 Sấm cũng bớt bất ngờ
 Trên hàng cây đứng tuổi.”
+ Tả thực, ẩn dụ 
=> Từ những thay đổi mùa thu thiên nhiên, liên tưởng đến những thay đổi mùa thu đời người. Chấp nhận, bình tĩnh, sống vì lòng tin yêu thiên nhiên, đất nước, con người.
IV/ Ghi nhớ:
V/ Luyện tập:
 Viết đoạn văn ngắn diễn tả cảm nhận của Hữu Thỉnh trước sự biến chuyển của đất trời lúc sang thu.
- Tâm trạng ngỡ ngàng cảm giác bâng khuâng.
- Chấp nhận, bình tĩnh, sống vì lòng tin yêu thiên nhiên, đất nước, con người.
4. Củng cố (2p)
H: Bài thơ cho em thấy tình cảm của nhà thơ đối với thiên, đất nước, con người như thế nào ?
- Tình cảm tha thiết, quan tâm đến sự sống, thiên nhiên, đất nước, con người. Đó là biểu hiện tốt đẹp của tình yêu đối với cuộc đời.
5. Hướng dẫn học bài (2p)
- Học bài, hiểu được Cảm nhận của tác giả về không gian làng quê sang thu và Cảm nhận không gian nơi đất trời sang thu.
- Chuẩn bị bài: Nói với con
+ Đọc và tìm hiểu bố cục
+ Tìm hiểu nội dung, nghệ thuật của văn bản.

File đính kèm:

  • doctiết 124.doc