Giáo án Ngữ văn 9 - Nguyễn Thị Phước - Tuần 28

1. Ý nào sau đây nêu tình huống chính của truyên ngắn Bến quê?

 A. Nhĩ bị ốm nặng, mọi người phải chăm sóc nâng giấc nên anh luôn day dứt về điều đó.

 B. Nhĩ bị ốm muốn con thay mình sang bên kia sông thăm lại nơi trước kia anh đã từng nhiều lần sang chơi.

 C. Nhĩ bị ốm nặng, trong những ngày cuối cùng của cuộc đời mình, anh chỉ khao khát được đặt chân lên bờ bên kia con sông gần nhà.

 D. Nhĩ bị ốm, trong những ngày dưỡng bệnh, anh luôn suy nghĩ về việc nếu khỏi bệnh anh sẽ đi thăm thú những nơi trước đây anh đã dự định mà chưa đi được.

2. Ở trên giường bệnh, Nhĩ đã cảm nhận thấy gì qua khung cửa sổ ?

 A. Những hình ảnh thiên nhiên như mang một sắc màu mới thật lạ mắt.

 B. Thiên nhiên dường như nhợt nhạt và xám xịt.

 C. Thiên nhiên mang một sắc màu thân thuộc như những gì thân thuộc nhất của quê hương.

 D. Thấy mọi vật đều bình thường như mọi ngày.

 

doc16 trang | Chia sẻ: halinh | Lượt xem: 1811 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 9 - Nguyễn Thị Phước - Tuần 28, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ề cuộc đời mỗi con người , giáo dục tình yêu , trân trọng vẻ đẹp bình dị xung quanh mình. 	
II. CHUẨN BỊ :
GV :	- Đọc kỹ sgk, sgv và các sách tham khảo.
	- Đồ dùng dạy học : bảng phụ, tranh ảnhï.
HS :	- Đọc kỹ sgk và các sách tham khảo.
	- Thực hiện tốt các yêu cầu trong sách giáo khoa.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC : 
1. Ổn định tổ chức : (1’) Kiểm diện học sinh trong lớp 
2. Kiểm tra bài cũ : (5’) 
Câu 1. Trình bày hiểu biết về tác giả Nguyễn Minh Châu và về truyện ngắn Bến quê .
Câu 2. Tác giả xây dựng tình huống truyện như thế nào ? Nhằm thể hiện điều gì ?
* Đáp án :
Câu 1. Trình bày hiểu biết về tác giả Nguyễn Minh Châu và về truyện ngắn Bến quê .
Nguyễn Minh châu (1930 – 1989)
- Là một trong những cây bút văn xuôi tiêu biểu của nền văn học thời kỳ kháng chiến chống Mỹ.
- Từ những năm 80 của thế kỷ XX, ông là một trong những cây bút tiên phong trong công cuộc đổi mới văn học.
 Bến quê (1985)
- In trong tập truyện ngắn cùng tên của Nguyễn Minh Châu.
Câu 2. Tình huống nghịch lý =>Nhận thức về cuộc đời : cuộc sống và số phận con người chứa đựng những điều bất thường, những nghịch lý, ngẫu nhiên, vượt ra ngoài những dự định, ước muốn, hiểu biết, toan tính của con người.
 Gửi gắm một suy ngẫm : hướng đến những điều cao xa mà vô tình không biết đến những vẻ đẹp gần gũi bên cạnh mình.
3. Bài mới :
*. Giới thiệu : (1’) Bến quê – nguyễn Minh Châu
*. Hướng dẫn tìm hiểu :
TL
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
 Nội dung 
5’
* Hoạt động 1. Đọc đoạn trích.
* Hoạt động 2. Đọc – hiểu văn bản.Tiếp tục tìm hiểu những cảm xúc và suy nghĩ của nhân vật Nhĩ :
Bước 1. Những suy ngẫm của Nhĩ từ hoàn cảnh của mình mà phát hiện ra quy luật giống như một nghịch lý của đời người.
- Nhân vật Nhĩ nhận ra điều gì trong hoàn cảnh bệnh tật của mình ?
- H: Những chi tiết nào nói lên cảm nhận của Nhĩ về Liên, vợ anh ?
- Em có nhận xét gì về những cảm nhận ấy ?
- H: Nhìn thấy cảnh vật qua khung cửa sổ, anh Nhĩ khao khát điều gì ? Điều đó có ý nghĩa gì ?
- GV: Sự nhận thức này chỉ đến với những con người ở cái độ từng trải, với Nhĩ đó là lúc cuối đời, khi phải nằm liệt trên giường bệnh =>Sự thức tỉnh xen lẫn niềm ân hận, xót xa :”Hoạ chăng chỉ có anh đã từng trải, đã từng in gót chân khắp mọi chân trời xa lạ mới nhìn thấy hết sự giàu có lẫn mọi vẻ đẹp của một cái bãi bồi sông Hồng ngay bờ bên kia”.
- Chuyển ý : Không thể nào làm được cái điều mình khao khát, Nhĩ đã nhờ đứa con thay mình đi sang bên kia sông, đặt chân lên cái bãi phù sa màu mỡ. 
- H: Nhưng ở đây anh lại gặp một nghịch lý. Đó là gì ? Ý nghĩa biểu tượng của những chi tiết này ?
- H: Ở đoạn kết truyện, tác giả đã tập trung miêu tả chân dung và cử chỉ của nhân vật Nhĩ với vẻ rất khác thường. Hãy giải thích ý nghĩa của các chi tiết đó.
-Nhân vật Nhĩ là nhân vật tư tưởng. Em hiểu thế nào là nhân vật tư tưởng ? (Thảo luận nhóm)
-GV : Một đặc điểm nổi bật trong nghệ thuật truyện : Sáng tạo hình ảnh giàu ý nghĩa biểu tượng . Trong Bến quê, hầu như mọi hình ảnh đều mang hai lớp nghĩa : nghĩa thực và ý nghĩa biểu tượng 
- Ý nghĩa biểu tượng của một số hình ảnh,chi tiết :
+ Bãi bồi, bến sông, khung cảnh thiên nhiên ?
+ Bông hoa bằng lăng cuối mùa ; tiếng những tảng đất lở ởû bờ sông bên này, khi cơn lũ đầu nguồn dồn về , đổ ụp vào trong giấc ngủ của Nhĩ lúc gần sáng ? 
+ Đứa con trai của Nhĩ đã sa vào một đám chơi phá cờ thế 
trên lề đường ?
+ Hành động và cử chỉ của Nhĩ ?
- Vì sao có thể nói ngòi bút miêu tả tâm lý của tác giả rất tinh tế và thấm đượm tinh thần nhân đạo ? Phân tích sự miêu tả tâm lý nhân vật Nhĩ để khẳng định nhận xét ấy .
- Ngoài ra truyện còn có những nghệ thuật đặc sắc nào?
* Hoạt động 3. Tổng kết.
- Giá trị nội dung của truyện ngắn Bến quê ?
- Đọc đoạn trích.
TL: - Hoàn cảnh của Nhĩ bệnh tật hiểm nghèo kéo dài, mọi sự phải trông cậy vào sự chăm sóc của vợ con.
 Trong cái buổi sáng hôm đó, Nhĩ đã nhận ra như bằng trực giác, thời gian của đời mình như chẳng còn bao lâu nữa (Câu hỏi của Nhĩ với Liên : “Đêm qua lúc gần sáng, em có nghe thấy tiếng gì không ? “Hôm nay đã là ngày mấy rồi em nhỉ? ; còn Liên hầu như đã cảm nhận được tình cảnh ấy của Nhĩ nên chị lãng tránh trả lời những câu hỏi của anh).
- Cảm nhận của Nhĩ về Liên :
+ Lần đầu tiên, Nhĩ để ý thấy Liên đang mặc tấm áo vá , những ngón tay gầy guộc âu yếm vuốt ve bên vai của anh.
+ Nhận ra tất cả tình yêu thương, sự tần tảo, đức hy sinh thầm lặng của vợ (“Suốt đời anh chỉ làm em khổ tâm…mà em vẫn nín thinh” Liên trả lời : “Miễn là anh sống có mặt anh, tiếng nói của anh trong gian nhà này…” .
+ Thực sự thấu hiểu với lòng biết ơn sâu sắc người vợ : “cũng như cánh bãi bồi đang nằm phơi mình bên kia, tâm hồn Liên vẫn giữ nguyên vẹn những nét tần tảo và chịu đựng hy sinh từ bao đời xưa, và cũng chính nhờ có điều đó mà sau nhiều ngày tháng bôn tẩu, tìm kiếm…Nhĩ đã tìm thấy được nơi nương tựa là gia đình trong những ngày này”(Trang 105, 106).
- Niềm khao khát của Nhĩ được đặt chân lên bãi bồi bên kia bến sông : 
Chính vào buổi sáng hôm ấy, khi nhận ra vẻ đẹp của cảnh vật rất đỗi gần gũi, bình dị đồng thời cũng hiểu rằng mình sắp phải giã biệt cõi đời, ở Nhĩ bừng dậy một niềm khao khát vô vọng là đặt chân lên một lần cái bãi bồi bên kia sông.=> Điều ước muốn ấy là sự thức tỉnh về những giá trị bền vững, bình thường và sâu xa của cuộc sống, những giá trị thường bị người ta lãng quên, nhất là khi còn trẻ, khi những ham muốn xa vời đang lôi cuốn con người tìm đến. 
- TL: Nhưng ở đây anh lại gặp một nghịch lý : Đứa con không hiểu được ước muốn của cha, làm một cách miễn cưỡng rồi lại bị cuốn hút vào trò chơi hấp dẫn nó gặp trên đường đi , để rồi có thể lỡ chuyến đò sang ngang duy nhất trong ngày => Quy luật : “… con người ta trên đường đời thật khó tránh được những cái điều vòng vèo hoặc chùng chình”.
- Ở cuối truyện, khi thấy con đò ngang vừa chạm mũi vào bờ đất bên này sông, Nhĩ đã thu hết tàn lực dồn vào một cử chỉ có vẻ kỳ quặc :” Anh đang cố thu nhặt hết mọi chút sức lực cuối cùng còn sót lại để đu mình nhô người ra ngoài, giơ một cánh tay gầy guộc ra phía ngoài cửa sổ khoát khoát – y như đang khẩn thiết ra hiệu cho một người nào đó.”=> Anh đang nôn nóng thúc giục cậu con trai hãy mau kẻo lỡ chuyến đò duy nhất trong ngày.
 => Không nên sa vào những cái vòng vèo, chùng chình trên đường đời dứt ra khỏi, hướng tới những giá trị đích thực giản dị, gần gũi, bền vững.
- HS thảo luận nhóm, phát biểu, lớp góp ý, nhận xét, GV nhận xét.
- Nhân vật Nhĩ là nhân vật tư tưởng, một loại nhân vật nổi lên trong sáng tác của Nguyễn Minh Châu giai đoạn sau 1975. Nhà văn đã gửi gắm qua nhân vật nhiều điều quan sát, suy ngẫm, triết lý về cuộc đời và con người. Nhân vật không bị biến thành cái loa phát ngôn cho tác giả. Những chiêm nghiệm, triết lý đã đợc chuyển hoá vào trong đời sống nội tâm của nhân vật, với diễn biến tâm trạng .
+ Bãi bồi, bến sông, khung cảnh thiên nhiên : là vẻ đẹp của đời sống trong những cái gần gũi, bình dị, thân thuộc.
+ Bông hoa bằng lăng cuối mùa ; tiếng những tảng đất lở ởû bờ sông bên này, khi cơn lũ đầu nguồn dồn về , đổ ụp vào trong giấc ngủ của Nhĩ lúc gần sáng :Sự sống của nhân vật Nhĩ đã ở vào những ngày cuối cùng.
+ Đứa con trai của Nhĩ đã sa vào một đám chơi phá cờ thế trên lề đường : sự chùng chình, vòng vèo mà trên đường đời người ta khó tránh khỏi.
+ Hành động và cử chỉ của Nhĩ :thức tỉnh con người.
- HS trả lời.
Truyện Bến quê phát hiện một điều có tính quy luật :
- Trong cuộc đời, con người thường khó tránh khỏi những vòng vèo, chùng chình ; con người nên trân trọng những giá trị và vẻ đẹp đích thực của đời sống ở những cái gần gũi, bình thường mà bền vững.
II. Phân tích :
1. Tình huống truyện :
2. Những cảm xúc và suy nghĩ của nhân vật Nhĩ :
a) Cảm nhận của nhân vât Nhĩ về vẻ đẹp quê hương :
b) Những suy ngẫm, phát hiện ra quy luật : 
- Cảm nhận về Liên :
+ Nhận ra tất cả tình yêu thương, sự tần tảo, đức hy sinh thầm lặng của vợ.
+ Thực sự thấu hiểu với lòng biết ơn sâu sắc người vợ.
- Niềm khao khát được đặt chân lên bãi bồi bên kia bến sông :
 + Bãi bồi, bến sông (hình ảnh tượng trưng) --> Vẻ đẹp của đời sống, của quê hương, xứ sở trong những cái gần gũi, bình dị.
+ Khao khát được đặt chân lên bãi bồi bên kia sông --> sự thức tỉnh xen lẫn ân hận, xót xa về những giá trị bền vững, bình thường và sâu xa của cuộc sống.
+ Nhờ con trai, không hiểu ý, miễn cưỡng làm, bị cuốn hút vào trò chơi hấp dẫn trên đường đi --> Quy luật : “… con người ta trên đường đời thật khó tránh được những cái điều vòng vèo hoặc chùng chình”.
- Chi tiết cuối truyện :
“Anh …đu mình nhô người ra ngoài, giơ một cánh tay gầy guộc … khoát khoát.”
-->Anh đang nôn nóng thúc giục cậu con trai hãy mau kẻo lỡ chuyến đò duy nhất trong ngày.
--> Thức tỉnh con người hãy mau mau dứt bỏ những cái “vòng vèo” “chùngchình”trênđường đời để hướng tới những giá trị đích thực giản dị gần gũi, bền vững.
3. Nghệ thuật truyện :
- Xây dựng nhân vật tư tưởng.
- Hình ảnh giàu ý nghĩa biểu tượng .
- Miêu tả tâm lý tinh tế.
- Cách xây dựng tình huống nghịch lý.
- Trần thuật theo dòng tâm trạng của nhân vật.
III. Tổng kết :
1. Nội dung:
- Chứa đựng những suy ngẫm, trải nghiệm về con người và cuộc đời.
- Thức tỉnh mọi người trân trọng những vẻ đẹp và giá trị bình dị, gần gũi của gia đình, quê hương.
2. Nghệ thuật :
4. Củng cố : (3’) Câu hỏi trắc nghiệm :
1. Ý nào sau đây nêu tình huống chính của truyên ngắn Bến quê?
	A. Nhĩ bị ốm nặng, mọi người phải chăm sóc nâng giấc nên anh luôn day dứt về điều đó.
	B. Nhĩ bị ốm muốn con thay mình sang bên kia sông thăm lại nơi trước kia anh đã từng nhiều lần sang chơi.
	C. Nhĩ bị ốm nặng, trong những ngày cuối cùng của cuộc đời mình, anh chỉ khao khát được đặt chân lên bờ bên kia con sông gần nhà.
	D. Nhĩ bị ốm, trong những ngày dưỡng bệnh, anh luôn suy nghĩ về việc nếu khỏi bệnh anh sẽ đi thăm thú những nơi trước đây anh đã dự định mà chưa đi được.
2. Ở trên giường bệnh, Nhĩ đã cảm nhận thấy gì qua khung cửa sổ ?
	A. Những hình ảnh thiên nhiên như mang một sắc màu mới thật lạ mắt.
	B. Thiên nhiên dường như nhợt nhạt và xám xịt.
	C. Thiên nhiên mang một sắc màu thân thuộc như những gì thân thuộc nhất của quê hương.
	D. Thấy mọi vật đều bình thường như mọi ngày.
* Hướng dẫn học ở nhà: (2’)
	- Học kỹ bài.
	- Tiếp tục tìm hiểu bài:
	+ Những suy ngẫm từ hoàn cảnh riêng mà phát hiện ra quy luật của cuộc đời.
	+ Tìm hiểu nghệ thuật truyện.
	+ Giá trị nội dung và nghệ thuật của truyện.
IV. RÚT KINH NGHIỆM, BỔ SUNG :
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
 Ngày soạn : 28.3.2006
Tiết 138,139 
 ÔN TẬP PHẦN TIẾNG VIỆT 
I. MỤC TIÊU :
1. Kiến thức: 
- Hệ thống hoá kiến thức về :
+ Khởi ngữ và các thành phần biệt lập.
+Liên kết câu và liên kết đoạn văn.
+ Nghĩa tường minh và hàm ý.
2. Kỹ năng: Rèn luyện kỹ năng sử dụng các thành phần câu ; nghĩa tường minh và hàm ý.
3. Thái độ: - Giáo dục tư tưởng tình cảm tốt đẹp thông qua nhữngví dụ cụ thể 
II. CHUẨN BỊ :
GV :	- Đọc kỹ sgk, sgv và các sách tham khảo.
	- Đồ dùng dạy học : bảng phụï.
HS :	- Đọc kỹ sgk và các sách tham khảo.
	- Thực hiện tốt các yêu cầu trong sách giáo khoa.
 III. HOẠT ĐỘNG DẠY Ø HỌC : 
1. Ổn định tổ chức : (1’)Kiểm diện học sinh 
2. Kiểm tra bài cũ : (5’)Kiểm tra phần chương trình địa phương
* Đáp án :
3. Bài mới :
*/ Giới thiệu: (1’) Ôn tập phần tiếng Việt
*/ Hướng dẫn ôn tập :
TL
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung 
* Hoạt động 1. Ôn tập về khởi ngữ và các thành phần biệt lập
- Hướng dẫn HS thực hiện bài tập 1. 
- Viết một đoạn văn ngắn giới thiệu truyện ngắn Bến quê của Nguyễn Minh Châu (Có khởi ngữ, tình thái) 
-Gọi tên các thành phần in đậm.
a) Xây cái lăng ấy : khởi ngữ.
b) Dường như : thành phần tình thái.
c) … - những người con gái sắp xa ta biết không bao giờ gặp ta nữa, hay nhìn ta như vậy. :thành phần phụ chú.
d) – Thưa ông, : thành phần gọi-đáp
… , vất vả quá ! : thành phần cảm thán.
- HS viết :
 Bến quê là một câu chuyện về cuộc đời – cuộc đời vốn rất bình lặng quanh ta – với những nghịch lý không dễ gì hoá giải. Hình như trong cuộc sống hômnay, chúng ta có thể gặp ở đâu đó, một số phận giống như hoặc gần giống như số phận của Nhĩ trong câu chuyện của Nguyễn Minh Châu . Người ta có thể mải mê kiếm danh, kiếm lợi, để rồi sau khi đã rong ruổi gần hết cuộc đời, vì một lý do nào đó, con người mới kịp nhận ra rằng : gia đình chính là cái tổ ấm cuối cùng đưa tiễn ta về cõi vĩnh hằng ! Cái chân lý giản dị ấy,tiếc thay, Nhĩ chỉ kịp nhận ra vào những ngày tháng cuối cùng của cuộc đời mình. Nhĩ đã từng “đi tới không sót một xó xỉnh nào trên trái đất”, nhưng khi chẳng may bị bệnh hiểm nghèo, liệt toàn thân, cuộc sống của anh hoàn toàn phụ thuộc vào những người khác, anh mới cảm nhận được cái vẻ đẹp của bãi bồi bên kia sông, bến quê. “Bến quê” là câu chuyện bàn về ý nghĩa của cuộc sống, nhân vật Nhĩ là một nhân vật tư tưởng nhưng đã được hình tượng hoá một cách tài hoa và có khả năng gây xúc động mạnh mẽ cho người đọc.
I. Khởi ngữ và các thành phần biệt lập :
Bảng tổng kết về khởi ngữ và các thành phần biệt lập : (xem phần bổ sung )
4. Củng cố : (3’) Câu hỏi trắc nghiệm :
* Hướng dẫn học ở nhà: (2’)
	- Học kỹ bài.
	- Tiếp tục tìm hiểu bài: Ôn tập phần tiếng Việt (Tiếp)
	+ Liên kết câu và liên kết đoạn.
	+ Nghĩa tường minh và hàm ý.
IV. RÚT KINH NGHIỆM, BỔ SUNG :
Bảng tổng kết về khởi ngữ và các thành phần biệt lập :
Khởi ngữ
Thành phần biệt lập
Tình thái
Cảm thán
Gọi - đáp
Phụ chú
Xây cái lăng ấy
Dường như
Vất vả quá
Thưa ông
Những người con gái … nhìn ta như vậy.
- Cho HS kẻ bảng về khởi ngữ và các thành phân biệt lập :
Tên / Khái niệm / Cách nhận biết / Ví dụ .
 Ngày soạn : 28.3.2006
Tiết 139 
 ÔN TẬP PHẦN TIẾNG VIỆT (Tiếp) 
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT : 
- Hệ thống hoá kiến thức về :
+ Khởi ngữ và các thành phân biệt lập.
+Liên kết câu và liên kết đoạn văn.
+ Nghĩa tường minh và hàm ý.
- Rèn luyện kỹ năng sử dụng các thành phần câu ; nghĩa tường minh và hàm ý.
- Giáo dục tư tưởng tình cảm tốt đẹp thông qua nhữngví dụ cụ thể 
II. CHUẨN BỊ :
GV :	- Đọc kỹ sgk, sgv và các sách tham khảo.
	- Đồ dùng dạy học : bảng phụï.
HS :	- Đọc kỹ sgk và các sách tham khảo.
	- Thực hiện tốt các yêu cầu trong sách giáo khoa.
TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC : 
* Ổn định tổ chức : (1’)
	Kiểm diện học sinh lớp 9A2 : 39 /39	
	Kiểm diện học sinh lớp 9A3 : 40 /40	
* Kiểm tra bài cũ : (5’)
Câu 1. Khởi ngữ là gì ? Cách nhận biết khởi ngữ ? Cho ví dụ.
* Đáp án : Cách nhận biết : thêm về/ đối với trước khởi ngữ.
* Bài mới :
1/ Giới thiệu: (1’) Ôn tập phần tiếng Việt
2/ Hướng dẫn ôn tập :
TL
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Kiến thức
16’
17’
* Hoạt động 1. Ôn tập về liên kết câu và liên kết đoạn văn.
- GV : Liên kết câu và liên kết đoạn văn hoàn toàn giống nhau, chỗ khác nhau ở chỗ hai câu có liên kết với nhau cùng nằm trong một đoạn văn hay nằm ở hai đoạn văn khác nhau.
Bước 1. Hướng dẫn HS thực hiện bài tập 1, mục II SGK. 
Bước 2. Hướng dẫn HS thực hiện bài tập 2 mục II :ghi lại kết quả của bài tập 1 vào bảng tổng kết theo mẫu ở SGK.
Bước 3. Hướng dẫn thực hiện bài tập 3 mục II và kiểm tra kết quả bài làm của HS.
* Hoạt động 2. Ôn tập về nghĩa tường minh và hàm ý.
Bước 1. Hướng dẫn HS làm bài tập 1 mục III SGK.
- Cho HS đọc truyện cười “Chiếm hết chỗ”.
- Người ăn mày muốn nói điều gì với người nhà giàu qua câu nói :” Ở dưới ấy các nhà giàu chiếm hết cả chỗ rồi !” 
Bước 2. Hướng dẫn HS làm bài tập 2 mục III.
- Cho HS đọc bài tập 2.
- Hàm ý của những câu in đậm, phương châm hội thoại bị vi phạm ?
- Ở đoạn trích (a) :Nhưng, Nhưng rồi, Và : phép nối.
- Ở đoạn trích (b) : cô bé – Cô bé : phép lặp ; cô bé – Nó : phép thế.
- Ở đoạn trích (c) : “bây giờ cao sang rồi thì để ý đâu đến bọn chúng tôi nữa !” - thế : thuộc phép thế.
- Kẻ bảng và thực hiện.
- Nêu rõ sự liên kết về nội dung và hình thức giữa các câu trong đoạn văn em viết về truyện ngắn Bến quê – Nguyễn Minh Châu.
- HS đọc truyện cười “Chiếm hết chỗ”.
- Trong câu in đậm ở cuối truyện, người ăn mày muốn nói (bằng hàm ý)với người nhà giàu rằng “Địa ngục là chỗ ở của các ông (người nhà giàu)”
- HS đọc bài tập 2.
a) Từ câu in đậm có thể hiểu :
- Đội bóng huyện chơi không hay.
- Tôi không muốn bình luận về chuyện này.
--> Cố ý vi phạm phương châm quan hệ.
b) Hàm ý của câu in đậm là: “Tớ chưa báo cho Nam và Tuấn”--> Cố ý vi phạm phương châm quan hệ.
II. Liên kết câu và liên kết đoạn văn :
1. – Ở đoạn trích (a) :Nhưng, Nhưng rồi, Và : phép nối.
- Ở đoạn trích (b) : cô bé – Cô bé : phép lặp ; cô bé – Nó : phép thế.
- Ở đoạn trích © : “bây giờ cao sang rồi thì để ý đâu đến bọn chúng tôi nữa !” – thế : thuộc phép thế.
2. Bảng tổng kết về các phép liên kết đã học. (xem phần bổ sung )
II. Nghĩa tường minh và hàm ý :
1.
-” Ở dưới ấy các nhà giàu chiếm hết cả chỗ rồi !” 
--> Địa ngục là chỗ ở của các ông (người nhà giàu)
2.
a) Tớ thấy họ ăn mặc rất đẹp.--> 
a) Từ câu in đậm có thể hiểu :
- Đội bóng huyện chơi không hay.
- Tôi không muốn bình luận về chuyện này.
--> Cố ý vi phạm phương châm quan hệ.
b) Hàm ý của câu in đậm là: “Tớ chưa báo cho Nam và Tuấn”--> Cố ý vi phạm phương châm quan hệ.
b) Tớ báo cho Chi rồi.
--&

File đính kèm:

  • docTUAN28 NV9.doc