Giáo án Ngữ văn 9 - Nguyễn Thị Phước - Tiết 46-60

I. Mục tiêu cần đạt :

 Giúp HS :

1. Nắm vững hơn và biết vận dụng những kiến thức về từ vựng đã học từ lớp 6 đến lớp 9 (Sự phát triển của từ vựng, từ mượn, từ Hán Việt, thuật ngữ và biệt ngữ xã hội, các hình thức trau dồi vốn từ.

2. Rèn luyện kỹ năng ôn tập tổng hợp cho học sinh

3. Giáo dục giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt

II. Chuẩn bị :

GV : - Đọc kỹ sgk, sgv và các tư liệu tham khảo.

 - Đồ dùng dạy học :bảng phụ, sơ đồ.

HS : - Học bài cũ.

 - Đọc kỹsgk, các sách tham khảo.

 - Trả lời tốt các câu hỏi đọc – hiểu văn bản.

III.HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

 1. Ổn định tổ chức : (1)

 2. Kiểm tra bài cũ : (5)

 - Kiểm tra trong quá trình tổng kết.

 - Kiểm tra bảng thống kê trong vở của học sinh.

 3. Bài mới :

 *. Giới thiệu : (1) Tổng kết về từ vựng (tiếp theo)

 *. Hướng dẫn tìm hiểu :

 

doc34 trang | Chia sẻ: halinh | Lượt xem: 1868 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 9 - Nguyễn Thị Phước - Tiết 46-60, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
im như cũng ùa vào buồng lái. Nhà thơ diễn tả chính xác các cảm giác mạnh và đột ngột của người ngồi trong buồng lái, khiến ngươì đọc có thể hình dung được rõ ràng những ấn tượng, cảm giác ấy như chính mình đang ở trên chiếc xe không kính. (hình ảnh lãng mạn)
- Người lái xe hiện ra với những nét tính cách thật cao đẹp:
+ Tư thế ung dung, hiên ngang:
“Ung dung buồøng lái ta ngồi,
Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng”
+ Thái độ bất chấp khó khăn, gian khổ, nguy hiểm:
- Không có kính, ừ thì có bụi”
…
Chưa cần rửa phì phèo châm điếu thuốc”
- Không có kính, ừ thì ướt áo
…
Chưa cần thay, lái trăm cây số nữa”
 Giọng ngang tàng, cấu trúc lặp lại : “ừ thì”…,”chưa cần”
- Về thể thơ: kết hợp linh hoạt thể 7 chữ và 8 chữ , tạo cho bài thơ có giọng điệu thơ gần với lời nói, tự nhiên, sinh độâng.
+”Gặp bạn bè suốt dọc đường đi tới – Bắt tay nhau qua cửa kính vỡ rồi”; “Bếp Hoàng Cầm ta dựng giữa trời – Chung bát đũa nghĩa là chung gia đình đấy”. 
+ “Lại đi, lại đi, trời xanh thêm”(năm thanh bằng , điệp ngữ)
+ “Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước : Chỉ cần trong xe có một trái tim”--> Sức mạnh của trái tim nồng nàn tình yêu nước, ý chí chiến đấu giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc.
- TL: Ngôn ngữ của bài thơ giàu tính khẩu ngữ, giọng điệu hồn nhiên, khoẻ khoắn.
- TL: Khắc hoạ một hình ảnh độc đáo. Qua đó, khắc hoạ hình ảnh những người lính lái xe Trường Sơn.
I. Giới thiệu :
1. Tác giả: Phạm Tiến Duật
2. Tác phẩm: Bài thơ về tiểu đôïi xe không kính.
II. Đọc – Hiểu văn bản 
1. Đọc – Tìm hiểu chung bài thơ 
 2. Phân tích 
2.1. Hình ảnh những chiếc xe không kính
-”Không có kính” - -“Bom giật, bom rung kính vỡ đi rồi”
(Giọng văn xuôi, giọng thản nhiên)
- “Không có đèn.”
- “Không có mui xe, thùng xe có xước”
--> Gây ra sự chú ý về vẻ khác lạ của những chiếc xe
-->Sự khốc liệt dữ dội của chiến tranh
2. Hình ảnh những chiến sĩ lái xe.
- “Ung dung buồng lái ta ngồi
- Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng.
- Nhìn thấy gió,
-Nhìn thấy con đường
 (hình ảnh lãng mạn)
--> Tư thế hiên ngang.
- “Không có kính, ừ thì…”
- “Chưa cần”
(Điệp ngữ, giọng điệu ngang tàng)
--> Tinh thần dũng cảm, coi thường gian khổ, hiểm nguy
-“Bắt tay nhau qua cửa kính vỡ rồi”
- “Lại đi, lại đi, trời xanh thêm”(năm thanh bằng , điệp ngữ)
- “Chung bát đũa nghĩa là chung gia đình đấy”. 
--> Tâm hồn sôi nổi của tuổi trẻ, lạc quan; tình đồng chí, đồng đội.
- Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước : Chỉ cần trong xe có một trái tim”--> Sức mạnh của trái tim nồng nàn tình yêu nước, ý chí chiến đấu giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc.
=> Tư thế hiên ngang, tinh thần lạc quan, dũng cảm, bất chấp khó khăn nguy hiểm và ý chí chiến đấu giải phóng miền Nam.
III. Tổng kết:
	4. Hướng dẫn học ở nhà : (2’)
	- Học thuộc lòng bài thơ.
	- Thực hiện bài tập 2 phần luyện tập sgk.
Soạn bài”Đoàn thuyền đánh cá” – Huy Cận ; 
	+ Tìm hiểu kỹ về hai tác giả, hoàn cảnh ra đời và xuất xứ của từng bài thơ.
	+ Bức tranh thiên nhiên?
	+ Con người lao động ?
	IV. RÚT KINH NGHIỆM, BỔ SUNG :
Tuần : 10	Ngày soạn : 05.11.2009
Tiết : 48 	
KIỂM TRA VỀ TRUYỆN TRUNG ĐẠI 
I. Mục tiêu cần đạt : 
	Giúp HS :
	- Nắm lại những kiến thức cơ bản về truyện trung đại Việt Nam: những thể loại chủ yếu, giá trị nội dung và nghệ thuật của những tác phẩm tiêu biểu.
	- Qua bài kiểm tra, đánh gí được trình độ của miình về các mặt kiến thức và năng lực diễn đạt.
II. Chuẩn bị :
GV : Đề kiểm tra.
HS :	Ôn tập , chuẩn bị bài kiểm tra
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
	1. Ổn định tổ chức : (1’)
	2. Kiểm tra : 
* THỐNG KÊ KẾT QUẢ :
Lớp
Số bài
Giỏi
Khá
TBình
Yếu
Kém
9 A 
IV. NHẬN XÉT, RÚT KINH NGHIỆM :
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………	
Tuần : 10	 Ngày soạn : 05.11.2009
Tiết : 49 	
 TỔNG KẾT VỀ TỪ VỰNG (TIẾP THEO) 
I. Mục tiêu cần đạt : 
	Giúp HS :
Nắm vững hơn và biết vận dụng những kiến thức về từ vựng đã học từ lớp 6 đến lớp 9 (Sự phát triển của từ vựng, từ mượn, từ Hán Việt, thuật ngữ và biệt ngữ xã hội, các hình thức trau dồi vốn từ. 
Rèn luyện kỹ năng ôn tập tổng hợp cho học sinh
Giáo dục giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt
II. Chuẩn bị :
GV :	- Đọc kỹ sgk, sgv và các tư liệu tham khảo.
	- Đồ dùng dạy học :bảng phụ, sơ đồ.
HS :	- Học bài cũ.
	- Đọc kỹsgk, các sách tham khảo.
	- Trả lời tốt các câu hỏi đọc – hiểu văn bản. 
III..HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 
	1. Ổn định tổ chức : (1’)	
	2. Kiểm tra bài cũ : (5’)
	- Kiểm tra trong quá trình tổng kết.
	- Kiểm tra bảng thống kê trong vở của học sinh.
	3. Bài mới : 
	*. Giới thiệu : (1’) Tổng kết về từ vựng (tiếp theo)
	*. Hướng dẫn tìm hiểu :
TL
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
 Nội dung 
6’
5’
6’
8’
8’
* Hoạt động 1. 
Bước 1. Cho HS ôn lại những cách phát triển của từ vựng. Vận dụng kiến thức đã học để điền nội dung thích hợp vào các ô trống trong sơ đồ.(Kẻ vào vở)
Bước 2. Hướng dẫn HS làm bài tập 2 mục 1 sgk. 
Bước 3. Hướng dẫn HS thảo luận vấn đề :Có thể có ngôn ngữ mà từ vựng chỉ phát triển theo cách tăng số lượng từ ngữ hay không ? Vì sao? 
* Hoạt động 2. 
Bước 1. GV cho ôn lại khái niệm từ mượn. 
Bước 2. Hướng dẫn HS làm bài tập 2 mục II.
Bước 3. Hướng dẫn HS làm bài tập 3* mục II sgk.
* Hoạt động 3. 
Bước 1. Cho HS ôn lại khái niệm từ Hán Việt. 
Bước 2. Hướng dẫn HS làm bài tập 2 mục III sgk. 
* Hoạt động 4. 
Bước 1. GV cho ôn lại khái niệm thuật ngữ và biệt ngữ xã hội.
Bước 2. Hướng dẫn HS thảo luận về vai trò của thuật ngữ trong đời sống hiện nay.
Bước 3. Hướng dẫn HS làm bài tập 3 mục IV.
* Hoạt động 5.
Bước 1. Cho HS ôn lại các hình thức để trau dồi vốn từ. 
Bước 2. Hướng dẫn HS giải thích nghĩa của những từ ngữ đã cho .
Bước 3. Hướng dẫn HS làm bài tập 3 mục V : Sửa lỗi dùng từ trong những câu đã cho.
* Hoạt động6: Củng cố : (3’)
	- Hệ thống hoá kiến thức bằng sơ đồ.
- Phát triển từ vựng bằng cách phát triển nghĩa của từ (dưa)chuột, (con) chuột (một bộ phận của máy tính)…
- Phát triển từ vựng bằng cách tăng số lượng từ ngữ :
+ Tạo thêm từ ngữ mới : rừng phòng hộ, sách đỏ, thị trường tiền tệ, tiền khả thi,…
+ Mượn từ ngữ của tiếng nước ngoài : in-tơ-nét (intơnet), cô-ta (quota), (bệnh dịch) SARS,…
- TL: Không. Vì : Nếu không có sự phát triển nghĩa, thì nói chung, mỗi từ ngữ chỉ có một nghĩa, và để đáp ứng nhu cầu giao tiếp ngày càng tăng của người bản ngữ. Nói cách khác, mọi ngôn ngữ đều phát triển từ vựng theo cách thức đã nêu trong sơ đồ.
- TL: Chọn nhận định (c). 
+ Không thể chọn nhận định (a) vì : Không có ngôn ngữ nào trên thế giới không có từ ngữ vay mượn. 
+ Không thể chọn (b) vì việc vay mượn từ ngữ là xuất phát từ nhu cầu giao tiếp của người người bản ngữ dưới sự tác động của sự phát triển về kinh tế, chính trị, xã hội của cộng đồng người bản ngữ + sự giao lưu về nhiều mặt của cộng đồng đó với các cộng đồng nói những ngôn ngữ khác.
+ Không thể chọn (d) vì nhu cầu giao tiếp của người Việt cũng như tất cả các dân tộc khác trên thế giới phát triển không ngừng. Từ vựng tiếng Việt phải liên tục được bổ sung để đáp ứng nhu cầu đó.
 Vay mượn từ ngữ của các ngôn ngữ khác, tiếp thu tinh hoa văn hoá của nhân loại--> Vay mượn từ ngữ là tất yếu.
- TL: Những từ như : săm, lốp, (bếp)ga, xăng, phanh,…tuy là vay mượn nhưng nay đã được Việt hoá hoàn toàn. 
 Về âm, nghĩa, cách dùng coi như là từ thuần Việt.`
+ Những từ như :a-xít (axit), ra-đi-ô (radio), vi-ta-min (vitamin),… --> Từ vay mượn còn giữ nhiều nét ngoại lai, chưa được Việt hoá hoàn tòan. Mỗi từ được cấu tạo bởi nhiều âm tiết, có chức năng cấu tạo vỏ âm thanh cho từ, không có nghĩa.
- TL: Chọn cách hiểu (b) .
+ Không thể chọn (a), vì trên thực tế từ Hán Việt chiếm một tỉ lệ rất lớn. Từ Hán Việt là từ vay mượn từ tiếng Hán khoảng sau thế kỷ VIII , xe ngựa, buồng, chém, chìm, chém, chứa,…được Việt hóa hoàn toàn ; xì dầu, ca la thầu, quẩy, mì chính, lẩu,…
+ Không thể chọn (c) vì khi được tiếng Việt vay mượn thì nó trở thành một bộ phận quan trọng của tiếng Việt.
+ Không thể chọn (d), vì việc dùng nhiều từ Hán Việt trong nhiều trường hợp là cần thiết.
- TL: Chúng ta đang sống trong thời đại khoa học công nghệ phát triển hết sức mạnh mẽ và có ảnh hưởng lớn đối với đời sống con người. Trình độ dân trí của người Việt Nam cũng không ngừng được nâng cao. Nhu cầu giao tiếp và nhận thức của mọi người về những vấn đề khoa học, công nghệ tăng lên chưa từng thấy. Dĩ nhiên trong tình hình đó, thuật ngữ đóng vai trò quan trọng và ngày càng trở nên quan trọng hơn.
- HS dựa vào khái niệm biệt ngữ xã hội và thực tiễn sử dụng ngôn ngũ của bản thân để làm bài tập này.
-TL:
+ Bách khoa toàn thư: từ điển bách khoa, ghi đầy đủ các tri thứ của các ngành. 
+ Bảo hộ mậu dịch : (chính sách ) bảo vệ sản xuất trong nước chống lại sự cạnh tranh của hàng hoá nước ngoài trên thị trường nước mình.
+ Dự thảo: thảo ra để đưa thông qua (động từ) ; bản thảo để đưa thông qua (danh từ)
+ Đại sứ quán: cơ quan đại diện chính thức và toàn diện của một nhà nước ở nước ngoài, do một đại sứ đặc mệnh toàn quyền đứng đầu (khác lãnh sự quán).
+ Hậu duệ: con cháu của người đã chết.
+ Khẩu khí: Khí phách của con người toát ra qua lời nói.
+ Môi sinh: môi trường sống của sinh vật.
a) “Lĩnh vực kinh doanh béo bổ này đã thu hút sự đầu tư của nhiều công ty lớn trên thế giới.” : Sai từ béo bổ. Từ này chỉ tính chất, cung cấp nhiều chất bổ dưỡng cho cơ thể . Có thể sửa lại : béo bở, nghĩa là dễ mang lại nhiều lợi nhuận .
b) “Ngày xưa Dương Lễ đối xử đạm bạc với Lưu Bình là để cho Lưu Bình thấy xấu hôû mà quyết chí học hành, lập thân.” : Dùng sai từ đạm bạc.
Đạm bạc: có ít thức ăn, toàn thứ rẻ tiền, chỉ đủ ở mức tối thiểu.
 Thay bằng từ : tệ bạc: không nhớ gì ơn nghĩa, không giữ trọn tình nghĩa trước sau trong quan hệ đối xử.
c) “BaÙo chí đã tấp nập đưa tin về sự kiện SEA Game 22 được tổ chức tại Việt Nam.”Dùng sai từ tấp nập. (gợi tả quang cảnh đông người qua lại không ngớt).Thay bằng từ tới tấp (liên tiếp, dồn dập, cái này chưa qua cái khác đã đến)
I. Sự phát triển của từ vựng :
II. TỪ MƯỢN :
III. TỪ HÁN VIỆT:
IV. THUẬT NGỮ VÀ BIỆT NGỮ XÃ HỘI:
V. TRAU DỒI VỐN TỪ :
	4. Hướng dẫn học ở nhà : (2’)
	- Học kỹ bài. 
	- Hoàn thành các bài tập vào vở.
	- Chuẩn bị bài : Tổng kết từ vựng (tiếp theo) :
	+ Từ tượng hình và từ tượng thanh ;
	+ Một số biện pháp tu từ từ vựng .
IV. RÚT KINH NGHIỆM, BỔ SUNG :
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..	 
Tuần : 10	Ngày soạn : 06.11.2009
Tiết : 50 	
NGHỊ LUẬN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ
I. Mục tiêu cần đạt : 
Giúp HS :
	- Hiểu thế nào là nghị luận trong văn bản tự sự, vai trò và ý nghĩa của yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự.
	- Luyện tập nhận diện các yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự và viết đoạn văn tự sự có sử dụng các yếu tố nghị luận.
II. Chuẩn bị :
GV :	- Đọc kỹ sgk, sgv và các tư liệu tham khảo.
	- Đồ dùng dạy học :bảng phụ, sơ đồ.
HS :	- Học bài cũ.
	- Đọc kỹsgk, các sách tham khảo.
	- Trả lời tốt các câu hỏi đọc – hiểu văn bản. 
III. III.HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 
Ổn định tổ chức : (1’)
 Kiểm tra bài cũ : (5’)
Kiểm tra vở bài tập của học sinh.
 Bài mới : 
	* Giới thiệu : (1’) Nghị luận trong văn bản tự sự.
	* Hướng dẫn tìm hiểu :
TL
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
 Nội dung 
18’
10
3’
* Hoạt động 1. Hướng dẫn HS tìm hiểu về nghị luận trong văn bản tự sự.
- GV chia lớp thành hai nhóm, mỗi nhóm tìm hiểu một đoạn trích.
-GV : Nội dung, hình thức,cách lập luận phù hợp với tính cách của nhân vật ông giáo trong truyện Lão Hạc (một con người có học thức, hiểu biết, giàu lòng thương người, luôn nghĩ suy, trăn trở, dằn vặt về cách sống, cách nhìn người, nhìn đời…
- GV bổ sung : Trước toà án, điều quan trọng nhất là người ta phải trình bày lý lẽ, nhân chứng, vật chứng, …sao cho có sức thuyết phục. Trong phiên toà này, Kiều là quan toà buộc tội, còn Hoạn Thư là bị cáo. Mỗi bên đều có lập luận của mình.
* Hoạt động 2. Từ việc tìm hiểu hai đoạn trích, hãy trao đổi trong nhóm để rút ra những dấu hiệu và đặc điểm của nghị luận trong một văn bản.
- H: Nghị luận thực chất là các cuộc đối thoại với các nhận xét, phán đoán, các lý lẽ nhằm thuyết phục người nghe, người đọc như thế nào ?
- H: Trong đoạn văn nghị luận, người ta thường dùng những loại từ và câu nào ? Vì sao lại dùng các từ và câu như thế ?
* Hoạt động 3. Hướng dẫn HS luyện tập :
- Nêu yêu cầu bài tập 1.
- TL: Xác dịnh lời của người thuyết phục, nội dung và đối tượng thuyết phục.
- Nêu yêu cầu của bài tập 2 ?
- TL: Tóm tắt lý lẽ của Hoạn Thư để chứng minh lời khen của nàng.
*Hoạt động 4 : củng cố
	- GV treo bảng phụ về yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự.
TL: 
Đoạn a : Đây là những suy nghĩ nội tâm của nhân vật ông giáo trong truyện Lão Hạc của Nam Cao. Như một cuộc đối thoại ngầm, ông giáo đối thoại với chính mình, thuyết phục chính mình, rằng vợ mình không ác để “chỉ buồn chứ không nỡ giận”. Để đi đến kết luận ấy, ông giáo đã đưa ra các luận điểm và lập luận theo lôgic sau :
- Nêu vấn đề : Nếu ta không cố tìm mà hiểu những người xung quanh thì ta luôn có cớ để tàn nhẫn và độc ác với họ.
- Phát triển vấn đề :Vợ tôi không phải là người ác , nhưng sở dĩ thị là người trở nên ích kỷ, tàn nhẫn là vì thị đã quá khổ. Vì sao vậy ?
+ Khi người ta đau chân thì chỉ nghĩ đến cái chân đau (từ một quy luật tự nhiên)
+ Khi người ta khổ qua thì không còn nghĩ đến ai được nữa (như quy luật tự nhiên trên mà thôi)
+ Vì cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỷ che lấp mất.
- Kết thúc vấn đề : “Tôi biết vậy nên tôi chỉ buồn chứ không nỡ giận.”
 Về hình thức, chưᨠrất nhiều từ, câu mang tính nghị luận : Câu hô ứng thể hiện các phán đoán : nếu…thì ; vì thế…cho nên ; sở dĩ…là vì ; khi A…thì B ;…--> Đều là những câu khẳng định ngắn, gọn, khúc chiết.
Đoạn b :Trong đoạn trích Thuý Kiều báo ân báo oán, cuộc đối thoại giữa Kiều và Hoạn Thư được diễn ra dưới hình thức nghị luận. Hình thức này rất phù hợp với một phiên toà. 
 Lập luận của Kiều thể hiện ở mấy câu đầu. Sau câu chào mỉa mai là lời đay nghiến :xưa nay đàn bà có mấy người ghê gớm, cay nghiệt như mụ – và xưa nay, càng cay nghiệt thì càng chuốc lấy oan trái (kiểu câu khẳng định :càng…càng )
 Hoạn Thư trong cơn “hồn lạc phách xiêu” vẫn biện minh cho mình bằng một đoạn lập luận thật xuất sắc. Trong 8 dòng thơ, Hoạn Thư đã nêu lên 4 “luận điểm” :
- Thứ nhất : Tôi là đàn bà nên ghen tuông là chuyện thường tình (nêu một lẽ thường)
- Thứ hai : Ngoài ra tôi cũng đói xử rất tốt với cô khi ở gác viết kinh ; khi cô trốn khỏi nhà tôi cũng chẳng đuổi theo (kể công)
- Thứ ba : Tôi với cô đều trong cảnh chồng chung – chắc gì ai nhường cho ai.
- Thứ tư : Nhưng dù sao tôi cũng đã trót gây đau khổ cho cô nên bây giờ chỉ biết trông nhờ vào lượng khoan dung rộng lớn của cô (nhận tội và đề cao, tâng bốc Kiều)
 Với lập luận đó, Kiều phải công nhận tài của Hoạn Thư là “Khôn ngoan đến mực nói năng phải lời”. Và cũng hính nhờ lập luận ấy mà Hoạn Thư đã đặt Kiều vào một tình thế khó xử :
 Tha ra thì cũng may đời,
Làm ra thì cũng ra người nhỏ nhen.
-TL: Dấu hiệu và đặc điểm của nghị luận trong một văn bản :
+ Nội dung : Ý kiến, nhận xét, lý lẽ, dẫn chứng.
+ Hình thức : 
* Có lập luận :
 Nêu vấn đề.
 Phát triển vấn đề.
 Kết thúc vấn đề.
* Câu :khẳng định, câu phủ định, câu có cặp từ hô ứng.
* Từ ngữ : tại sao, thật vậy, tuy thế, trước hết, sau cùng,tóm lại, nói chung, tuy nhiên,… 
I. Yếu tố nghị luận trog văn bản tự sự : Đoạn trích (a) :
* Nội dung : những suy nghĩ nội tâm của nhân vật ông giáo trong truyện Lão Hạc của Nam Cao.
* Hình thức:
- Các luận điểm và lập luận :
+ Nêu vấn đề.
+ Phát triển vấn đề
+ Kết thúc vấn đề
- Chưᨠrất nhiều từ, câu mang tính nghị luận : Câu hô ứng thể hiện các phán đoán : nếu…thì ; vì thế…cho nên ; sở dĩ…là vì ; khi A…thì B ;…--> Đều là những câu khẳng định ngắn, gọn, khúc chiết.
1. Nghị luận: là nêu lý lẽ , dẫn chứng để bảo vệ một quan điểm, tư tưởng (luận điểm) nào đó.
- Thực chất là các cuộc đối thoại, trong đó người viết thường nêu lên các nhận xét, phán đoán, lỹ lẽ nhằm thuyết phục người nghe, người đọc về một vấn đề, quan điểm, tư tưởng.
2. Dấu hiệu và đặc điểm của nghị luận trong một văn bản :
*Nội dung : Ý kiến, nhận xét, lý lẽ, dẫn chứng.
* Hình thức : 
- Có lập luận :
+ Nêu vấn đề.
+ Phát triển vấn đề.
+ Kết thúc vấn đề.
- Câu :khẳng định, câu phủ định, câu có cặp từ hô ứng.
- Từ ngữ : tại sao, thật vậy, tuy thế, trước hết, sau cùng,tóm lại, nói chung, tuy nhiên,… 
II. Luyện tập :
	4. Hướng dẫn học ở nhà : (2’)
	- Học kỹ bài.
	- Hoàn thành các bài tập vào vở.
	- Chuẩn bị bài :”Luyện tập viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận” :
	+ Thực hành tìm hiểu yếu tố nghị luận trong đoạn văn tự sự.
	+ Thực hành viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận.
IV. RÚT KINH NGHIỆM, BỔ SUNG : 
Tuần 11	 Ngày soạn : 10.11.2009
Tiết 51,52	
ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ 
 (Huy Cận)
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT :
	Giúp HS:
	1. Kiến thức: Thấy và hiểu được sự thống nhất của cảm hứng về thiên nhiên, vũ trụ và cảm hứng về lao động của tác giả đã tạo nên những hình ảnh đẹp, tráng lệ, giàu màu sắc lãng mạn trong bài thơ Đoàn thuyền đánh cá. 
	2. kỹ năng: Rèn luyện kỹ năng cảm thụ và phân tích các yếu tố nghệ thuật (hình ảnh, ngôn ngữ, âm điệu) vừa cổ điển và hiện đại trong bài thơ. 
	3. Thái độ : Giáo dục HS tình yêu thiên nhiên, yêu những con người lao động
TIẾT 1: Đọc, tìm hiểu chung, tìm hiểu về hình ảnh những nhười dân lao động
TIẾT 2: T

File đính kèm:

  • doctiet 46 - 60 -9.doc