Giáo án Ngữ văn 9 - Năm học 2013-2014
A. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức.
- Nắm được chủ yếu cuộc đời, sự nghiệp Nguyễn Du
- Nắm được cốt truyện. Những chi tiết cơ bản về nội dung và nghệ thuật. Từ đó thấy đây là 1 kiệt tác văn hoá trung đại.
2. Kĩ năng.
- Rèn kỹ năng tóm tắt và đánh giá nội dung nghệ thuật của truyện
3. Thái độ.
- Giáo dục lòng tự hào về nền văn hóa dân tộc.
* Tớch hợp di sản văn hoỏ : giới thiệu truyện Kiều.
B. Chuẩn bị:
- Văn bản truyện Kiều
- Sưu tập 1 số lời bình về Nguyễn Du và Truyện Kiều.
làm thơ tám chữ theo đề tài tự chọn Ví dụ: nhà trường, bè bạn, quê hương Chuấn bị bài: Những đúa trẻ. ******************************************************** Tiết 88- Hướng dẫn đọc thêm :Những đứa trẻ ( Tiết 1) (Thời thơ ấu- M-Go-Rơ- ki) Ngày soạn : 13/12/2013 Ngày giảng : /12/2013 A. Mục tiêu bàI học: 1. Kiến thức. - Thấy được những đóng góp của M. Go- rơ- ki vào nền văn học Nga và văn học nhân loại. - Rung cảm trước những tâm hồn tuổi thơ trong trắng, sống thiếu tình thươngvà hiểu nghệ thuật kể chuyện của Go – rơ - ki : Lời văn tự sự giàu hình ảnh và sự kết hợp giữa kể chuyện đời thường với truyện cổ tích. 2. Kĩ năng. - Đọc hiểu VB truyện hiện đại nước ngoài. - Vận dụng những kiến thức về thể loại và sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong TPTS để cảm nhận 1 VB truyện hiện đại. - Kể và tóm tắt được truyện. 3. Thái độ: - Giáo dục tình bạn trong sáng. B. Chuẩn bị: Thầy: Chân dung M-GO-Rơ-ki và tác phẩm thời thơ ấu Trò: Đọc kỹ: “Thời thơ ấu” và soạn bài theo SGK C. Tiến trình bàI dạy: 1. Tổ chức: 9A2: 9A3: 2. Kiểm tra: ? Phân tích hình ảnh con đường ở đoạn cuối truyện “ Cố Hương” của Lỗ Tấn ? Trong chuyện “Cố Hương" tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào rất thành công chỉ rõ và lấy nhân vật Nhuận Thổ để chứng minh 3. Bài mới Chúng ta đã tiếp xúc với văn học Nga qua tác giả Ê-Ren-Bua. Hôm nay chúng ta vào tìm hiểu chuyện tự thuật đời mình của đại văn hào Nga Mac-Xin_Go- Rơ-ki: “Thời thơ ấu” I.Hướng dẫn tiếp xúc văn bản GV – HS đọc Lưu ý các đoạn đối thoại HS tóm tắt theo gợi ý của GV 1. Đọc kể tóm tắt - Là 1 văn bản tự thuật: Đọc với giọng tâm tình. Chú ý các đoạn đối thoại. Đoạn trích kể về tình cảm của A - li - ô- sa với 3 đứa trẻ con ông đại tá, mặc dù bị cấm đoán nhưng chúng vẫn chơI với nhau và có phần còn thân thiết hơn xưa. - Cho biết những hiểu biết của em về tác giả? Em biết những gì về tác phẩm? - Bố cục của đoạn trích? - Em có nhận xét gì về bố cục của bài văn? 2. Tìm hiểu chú thích a. Tác giả: - Mac-xim Go-rơ-ki(1868- 1936) - Tên thật: A-lêch-xâyPê-scốp nhà văn lớn của nước Nga và thế giới thế kỷ 20. - Sinh trưởng trong một gia đình nghèo. Có tuổi thơ cay đắng, tủi nhục: mồ côi từ nhỏ, vất vả tự kiếm sống, tự học, tự kiếm sống bằng nhiều nghề khi mới 11 tuổi. -> Là những nhân tố góp phần tạo nên tấm lòng nhân hậu và tài năng NT của nhà văn. - Sáng tác nhiều thể loại: Truyện ngắn, tiểu thuyết, kịch b. Tác phẩm “Thời thơ ấu" gồm 13 chương Đoạn trích những đứa trẻ ở chương 9 khi A-Li-Ô-Sa khoảng 9,10 tuổi. - Đoạn trích Những đứa trẻ: trích từ chương IX của tác phẩm. 3.Bố cục: 3 phần: - Phần 1: đầu->cúi xuống: Tình bạn tuổi thơ trong trắng - Phần 2: tiếp ->đến nhà tạo: Tình bạn bị cấm đoán - Phần 3: Còn lại: Tình bạn vẫn tiếp tục ->Câu chuyện được kể theo trình tự thời gian, theo ngôi kể thứ nhất . GV hướng dẫn HS thảo luận, trả lời câu hỏi 1: Quan sát văn bản cho biết: hoàn cảnh của những đứa trẻ trong đoạn trích? II. Hướng dẫn tìm hiểu văn bản: 1. Hoàn cảnh của những đứa trẻ: +A-li-ô- sa: - Bố mất, mẹ đi lấy chồng. - ở với ông bà ngoại, bà hiền hậu, ông thì rất dữ đòn. thường bị ông đánh. -> Nhà thường dân hèn hạ, sống thiếu tình thương +Ba đứa trẻ nhà ông đại tá: - Mẹ đẻ đã mất - ở với bố và dì ghẻ - Bố đánh đòn, cấm đoán không cho chơi với A-li-ô-sa -> Sống trong cảnh giàu sang nhưng thiếu tình thương yêu. - Vì sao những đứa trẻ lại sớm quen thân và quý mến nhau? (Học sinh thảo luận và trả lời) GV khái quát lại. - Vì sao tình bạn tuổi thơ trong trắng ấy lại để lại ấn tượng sâu sắc cho nhà văn, khiến 30 năm sau ông vẫn còn nhớ như in và thuật lại hết sức xúc động? => Chúng có hoàn cảnh giống nhau: Đều sống thiếu tình thương, thiếu mái ấm của cha mẹ và gia đình nên chúng trở thành thân thiết đó là tình cảm tự nhiên rất ngây thơ, trong trắng, hồn nhiên của trẻ thơ. - Tuy thuộc thành phần xã hội khác nhau nhg h/c sống thiếu thốn tình thương giống nhau nên A-li-ô-sa dễ thân thiết với nhg đứa trẻ con nhà đại tá. Bọn trẻ đã vượt qua nhg thành kiến về giai cấp để gắn bó thân thiết -> khiến t/g vẫn nhớ như in và kể lại hết sức xúc động. 4. Củng cố: - Kể tóm tắt lại đoạn trích. - Suy nghĩ về hoàn cảnh sống của những đứa trẻ trong VB, liên hệ thực tế. - VN có nhà văn nào được gọi là “M. G của VN” 5.HDVN: - Về nhà học bài, chuẩn bị tiếp câu hỏi 3,4 SGK ************************************************************* Tiết 89- Hướng dẫn đọc thêm : Những đứa trẻ (tiết 2) (Thời thơ ấu- Mac-xim Go-rơ-ki) Ngày soạn : 13/12/2013 Ngày giảng : /12/2013 A. Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức. - Thấy được những đóng góp của M. Go- rơ- ki vào nền văn học Nga và văn học nhân loại. - Rung cảm trước nhũng tâm hồn tuổi thơ trong trắng, sống thiếu tình thươngvà hiểu nghệ thuật kể chuyện của Go – rơ - ki : Lời văn tự sự giàu hình ảnh và sự kết hợp giữa kể chuyện đời thường với truyện cổ tích. 2. Kĩ năng. - Đọc hiểu VB truyện hiện đại nước ngoài. - Vận dụng những kiến thức về thể loại và sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong TPTS để cảm nhận 1 VB truyện hiện đại. - Kể và tóm tắt được truyện. 3. Thái độ: - Giáo dục tình bạn trong sáng. B. Chuẩn bị: Tác phẩm “Thời thơ ấu” C. Tiến trình bàI dạy: 1. Tổ chức: 9A2: 9A3 : 2. Kiểm tra: Những đứa trẻ tại sao lại trở thành thân thiết? 3. Bài mới Những đứa trẻ khác nhau về đẳng cấp nhưng rất giống nhau ở tuổi thơ trong trắng mơ mộng. Điều này thể hiện rõ trong tác phẩm. II. Hướng dẫn tìm hiểu văn bản: GV hướng dẫn HS thảo luận câu 2: - Trước kia khi chưa quen ba đứa trẻ, A-li-ô-sa có cảm nhận ntn về chúng ( GV giới thiệu) - Những đứa trẻ đến với nhau theo lối nào? Em nhận xét gì về chúng? - Chúng nói chuyện với nhau trong tư thế nào? - Nơi trò chuyện là ở đâu? - Cảm nhận ntn về cuộc hẹn hò đó? 2. Tuổi thơ trong trắng mơ mộng: * Trước khi quen: - Thấy cả ba cùng mặc áo cánh, quần dài xám, đội mũ như nhau; có khuôn mặt tròn, mắt xám giống nhau, chỉ phân biệt theo tầm vóc-> A-li-ô-sa thấy chúng đáng yêu, dễ thương. * Khi đã quen thân + Những đứa trẻ đến với nhau theo kiểu trẻ thơ - Không đi bằng cổng chính - Khi ngồi vắt vẻo trên cây - Khi qua cái lỗ, cái ngách hẹp của hàng rào + Nói chuyện với nhau trong tư thế: ngồi xổm, quì xuống, chỉ “ khe khẽ” với nhau. +Nơi trò chuyện: Trên cái xe trượt tuyết đã hỏng. -> Cuộc hẹn hò vụng trộm là cả một thế giới thần tiên. Cả bọn đều sung sướng, cảm động và “Chúng vừa ngắm nhìn nhau, vừa nói chuyện rất lâu” - Những chuyện của bọn trẻ là gì? + Chuyện của bọn trẻ: - Về người mẹ đã mất sẽ trở về và mụ dì ghẻ trong cổ tích. - Chuyện cổ tích bà đã kể - Những con chim non bẫy được -> Chuyện rôm rả mà chẳng quan trọng gì - Thái độ của người kể và người nghe? - Tìm trong bài văn những chi tiết kể về cảm nhận của A-li-ô-sa về 3 đứa trẻ hàng xóm? -> Người kể thì say sưa, khi nào quên thì đợi đấy để chạy về nhà “hỏi lại bà tôi đã” -> Người nghe: chăm chú, nếu không tin thì được giải thích để tin: 2 đứa em : “im lặng lắng nghe” thằng anh: "mỉm cười" * Cảm nhận của A về những người bạn: - Khi chúng nói mẹ chết, còn dì ghẻ: A-li-ô-sa thấy 3 đứa có vẻ nghĩ ngợi, mặt sầm lại, ngồi sát vào nhau- chú gà con-> So sánh chính xác gợi hình ảnh tội nghiệp, sợ hãi của 3 đứa trẻ, thể hiện sự thông cảm của A-li-ô-sa với bất hạnh của các bạn. - Khi đại tá xuất hiện, mắng: 3 đứa lặng lẽ vào nhà- những con ngỗng ngoan ngoãn->SS gợi dáng vẻ tội nghiệp, gợi đời sống tinh thần bị áp chế đến mức trở thành câm lặng, nhẫn nhục, ko dám hé răng-> thể hiện niềm thương cảm, thông cảm với cuộc sống thiếu tình thương của các bạn. - Qua bài văn em có nhận xét gì về biệt tài kể chuyện của A-lếch-xây Pê-scốp? - Chuyện đời thường và cổ tích được lồng vào nhau trong NT kể chuyện của A-li-ô-sa như thế nào, qua các chi tiết nào? (Thảo luận) - Những nét đặc sắc về nghệ thuật của VB? - Thông điệp mà tác giả muốn gửi tới bạn đọc? 3. Chuyện đời thường và truyện cổ tích: + Cách kể chuyện: đan xen giữa chuyện đời thường và chuyện cổ tích: - Qua chi tiết kể về dì ghẻ: những đứa trẻ nhắc đến dì ghẻ-> A-li-ô-sa liên tưởng tới dì ghẻ độc ác trong truyện cổ tích - Qua chi tiết về người mẹ: khi bọn trẻ nói mẹ chết-> A-li-ô-sa như lạc vào không khí cổ tích “Mẹ các cậu…Không được ư ? Bao lần người chết…”. - Qua chi tiết về người bà: bà gắn với những câu chuyện cổ tích đã kể cho A-li-ô-sa , A-li-ô-sa kể lại cho các bạn, chỗ nào quên chạy về hỏi bà. Đứa trẻ con đại tá đã k/quát: tất cả các bà đều tốt. + Khéo léo dựng chuyện li kỳ và dẫn dắt truyện rất hấp dẫn tài tình. III. Tổng kết: 1. Nghệ thuật: - Biệt tài kể chuyện : Tự thuật, kể theo ngôi thứ nhất chân thực, giọng kể thân mật , chân tình. - Cách kể chuyện giàu hình ảnh: đan xen chuyện đời thường và cổ tích. 2. Nội dung: - Tái hiện tình bạn thân thiết giữa những đứa trẻ sống thiếu tình thương và những khát khao tình cảm của chúng. - Khẳng định tình bạn trong sáng, hồn nhiên, vô tư, vượt qua sự thành kiến hẹp hòi của xã hội. 4. Củng cố: - Suy nghĩ về nhân vật A-li-ô-sa. - Suy nghĩ về tình bạn của học sinh trong nhà trường hiện nay. 5.HDVN: - Tìm đọc cuốn Thời thơ ấu - Ôn tập chương trình kì I *************************************************************** Tiết 90: Trả bàI kiểm tra học kỳ I Ngày soạn : 13/12/2013 Ngày giảng : /12/2013 A. Mục tiêu bàI học: 1. Kiến thức - Giúp h/s ôn lại KT và kĩ năng thể hiện trong bài Ktra học kì 1. - Thấy rõ ưu, nhược điểm hạn chế trong bài làm của mình 2. Kĩ năng. - Sửa các lỗi thường mắc khi làm bài. B. Chuẩn bị: - Thầy: Đề bài, đáp án . - Trò: tự chữa bài, rút kinh nghiệm C. Tiến trình bàI dạy: 1. Tổ chức: 9A2: 9A3: 2. Kiểm tra: 3. Bài mới: HS đọc đề bài. - Học sinh xác định yêu cầu từng câu hỏi, yêu cầu trả lời. - GV nêu đáp án, biểu điểm. . GV nhận xét chung về ưu nhược điểm Gọi h/s tự trình bày những ưu nhược bài làm của mình. - GV trả bài , nêu một số lỗi trong bài kiểm tra. - Hướng dẫn học sinh phát hiện lỗi và sửa lại cho đúng. - Đọc những bài viết tốt. I. Đề bài: Tiết 85, 86 II. Đáp án: Câu 1:(2 điểm) - Phân biệt nghĩa của từ “nghiêng”: + Từ “nghiêng” trong “nhịp chày nghiêng” được dùng với nghĩa gốc, miêu tả chiếc chày giã gạo không ở phương thẳng đứng mà lệch về một bên. ( 0,5 điểm). + Từ “nghiêng” trong “giấc ngủ em nghiêng” được dùng với nghĩa chuyển, miêu tả trạng thái giấc ngủ của em bé trên lưng mẹ không yên giấc, nghiêng theo nhịp chày giã gạo-> Nỗi vất vả của người mẹ lan truyền sang đứa con, em bé như chia sẻ nỗi gian truân cùng người mẹ. ( 1,0 điểm) - Đây là hiện tượng chuyển nghĩa của từ trong Tiếng Việt. ( 0,5 điểm) Câu 2: ( 3 điểm). - Tóm tắt: ngắn gọn song phải đủ ý ( 1,5 điểm) - Cái bóng trong câu chuyện có ý nghĩa đặc biệt vì đây là chi tiết tạo nên cách thắt nút, mở nút câu chuyện hết sức bất ngờ. ( 1điểm) + Cái bóng có ý nghĩa thắt nút câu chuyện vì : Đối với Vũ Nương: Trong những ngày chồng đi xa, vì thương nhớ chồng, vì không muốn con nhỏ thiếu vắng bóng người cha nên hàng đêm, Vũ Nương đã chỉ bóng mình trên tường, nói dối con đó là cha nó. Lời nói dối của Vũ Nương với mục đích hoàn toàn tốt đẹp. Đối với bé Đản: Mới 3 tuổi, còn ngây thơ, chưa hiểu hết những điều phức tạp nên đã tin là có một người cha đêm nào cũng đến, mẹ đi cũng đi, mẹ ngồi cũng ngồi, nhưng nín thin thít và không bao giờ bế nó. Đối với Trương Sinh: Lời nói của bé Đản về người cha khác (chính là cái bóng) đã làm nảy sinh sự nghi ngờ vợ không thuỷ chung, nảy sinh thái độ ghen tuông và lấy đó làm bằng chứng để về nhà mắng nhiếc, đánh đuổi Vũ Nương đi để Vũ Nương phải tìm đến cái chết đầy oan ức. + Cái bóng cũng là chi tiết mở nút câu chuyện. Chàng Trương sau này hiểu ra nỗi oan của vợ cũng chính là nhờ cái bóng của chàng trên tường được bé Đản gọi là cha. Bao nhiêu nghi ngờ, oan ức của Vũ Nương đều được hoá giải nhờ cái bóng. -> Chính cách thắt, mở nút câu chuyện bằng chi tiết cái bóng đã làm cho cái chết của Vũ Nương thêm oan ức, giá trị tố cáo đối với xã hội phong kiến nam quyền đầy bất công với người phụ nữ càng thêm sâu sắc hơn. ( 0,5 điểm) Câu 3: (5 điểm) 1. Yêu cầu chung: - Hình thức bài văn Tự sự. - Ngôi kể: kể theo ngôi thứ nhất ( Ông Hai). - Nội dung: kể diễn biến tâm trạng ( Chú ý bộc lộ nội tâm ). - Phạm vi kiến thức: tâm trạng của ông Hai khi nghe tin làng Chợ Dầu theo Tây làm Việt gian. - Diễn đạt ngắn gọn, có biểu cảm và dùng ngôn ngữ đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm khi kể. 2. Cụ thể: a. Mở bài: (1 điểm) - Giới thiệu hoàn cảnh nghe được tin làng theo Tây. - Khái quát chung cảm xúc lúc nghe được tin ấy bằng 1 câu văn. b. Thân bài: (3 điểm) - Khi nghe được tin: bàng hoàng, sửng sốt, thấy bất ngờ đau xót. - Nỗi lòng ông Hai những ngày sâu đó: đau xót, tủi hổ, dằn vặt, suy nghĩ ( ngôn ngữ độc thoại nội tâm). - Diễn biến tâm trạng có sự mâu thuẫn quyết liệt lên đến đỉnh điểm. c. Kết bài: ( 1 điểm) - Khái quát tâm trạng của mình (ông Hai) khi làng làm Việt gian theo Tây. - Thầm nhủ lòng mình như thế nào? III. Nhận xét chung: Ưu điểm: - Một số h/s nắm vững kiến thức, trình bày bài đúng yêu cầu. - Biết làm một bài văn tự sự có các yêu cầu kèm theo: miêu tả, biểu cảm, nghị luận. - Một số bài diễn đạt khá mạch lạc, trôi chảy, trình bày sạch sẽ. - Đa số nắm được nội dung cốt truyện. Nhược điểm: - Một số rất lười học, không nắm được kiến thức đã học: Không biết tóm tắt văn bản; kiến thức tiếng việt chưa chắc. - Đọc đề bài không kĩ nên viết bài văn đóng vai vào nhân vật để kể lại không đúng yêu cầu: còn kể cả đoạn cuối truyện. - Một số bài làm bố cục ko rõ ràng. - Diễn đạt lủng củng. - Chữ viết ẩu, khó đọc, mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu: Nam 9A2 - Một số bài làm quá yếu: Khoa- Nam- Đăng- Sơn IV. Chữa lỗi: - Yêu cầu HS chữa bài: + Chữa lỗi dùng từ. - Vũ Thị Thiết là người thiết tha, thuỳ mị - Vũ Nương là người cú phẩm chất bao dung, ngụn hạnh - da mặt tê dênh dênh +Chữa lỗi diễn đạt: - lúc đó tôi rất buồn và tôi nghĩ…tôi đã nổi lên cuộc đấu tranh trong tâm...... +Chữa lỗi chính tả.: trồng là-> chồng Chờ chỏch-> chờ trỏch + Chữa lỗi câu: - mẹ chồng chết. V. Trả bài: 4. Củng cố: - Kiến thức cơ bản ở học kì 1 cần nắm chắc. 5.HDVN: - Ôn tập học kỳ I.- Soạn: Bàn về đọc sách (Chu Quang Tiềm) theo câu hỏi SGK. Kí duyệt ngày: 14/12/2013 Lờ Thị Bớch Hoà Tuần 20 Tiết 91. bàn về đọc sách (tiết 1) - Chu Quang Tiềm – Ngày soạn: 3/1/2014 Ngày giảng: 6/1/2013 A. Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức - Hiểu sự cần thiết của việc đọc sách, phương pháp đọc sách. - Phương pháp đọc sách có hiệu quả. 2. Kĩ năng. - Biết cách đọc hiểu 1 VB dịch ( không sa đà vào / tích ngôn từ) - Nhận ra bố cục chặt chẽ, hệ thống luận điểm rõ ràng trong 1 văn bản nghị luận - Rèn luyện thêm cách viết văn NL 3. Thái độ. - Nhận ra được phương pháp đọc sách cho mình và biết cách lụă chọn sách để đọc sao cho hiệu quả. B. Chuẩn bị: - Tài liệu nói về sách của trong nước, ngoài nước. - Chương trình mỗi ngày một cuốn sách. - HS: soạn bài, sưu tầm tài liệu có liên quan đến bài học C- tiến trình bài dạy. 1.Tổ chức: 9A2: 9A3: 2. Kiểm tra bài cũ: Kể tên 1 số văn bản nghị luận để học ở lớp dưới. Nói đến văn bản nghị luận ta cần chú ý đến những yếu tố nào? 3. Bài mới. “ Không có sách thì không có tri thức”. Đúng như vậy, sách cung cấp cho ta vốn tri thức phong phú bởi vậy nó vô cùng quan trọng đối với mỗi người. Sách giúp ta mở mang vốn sống, vốn hiểu biết, kinh nghiệm. Tuy nhiên không phải ai cũng biết đọc sách. Đọc như thế nào để có hiệu quả, đối với mỗi đối tượng, mỗi lứa tuổi thì cần đọc sách gì?.. hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu về việc đọc sách qua văn bản của Chu Quang Tiềm. GV hướng dẫn đọc sách, GV đọc mẫu, học sinh đọc mẫu. - Nêu những hiểu biết về tác giả? HS đọc phần chú thích SGK. - Đoạn trích này gồm mấy luận điểm? Từng luận điểm được trình bày ở những đoạn văn nào? - Văn bản đã nói về sự cần thiết của việc đọc sách qua chi tiết nào? ( Đưa ra luận điểm nào?) theo tác giả học vấn là gì? - Tích luỹ bằng con đường nào? ở đâu? - Tác giả đưa ra khái niệm sách là gì? - Qua lý lẽ đó em hiểu sách có vai trò gì? - Theo tác giả vì sao phải đọc sách? - Em nhận xét gì về cách lập luận của tác giả? - Vậy sách có giá trị gì? - Em hãy liên hệ đến bản thân trong việc đọc sách? - Tự bản thân em thấy đọc sách đem lại điều gì? I- Tiếp xúc văn bản. 1. Đọc: Đọc với giọng rõ ràng, rành mạch nhẹ nhàng, tâm tình như lới trò truyện, chú ý các hình ảnh so sánh trong bài. 2. Tìm hiểu chú thích: * Tác giả: Chu Quang Tiềm (1897-1986) là nhà mỹ học và là nhà lý luận văn học nổi tiếng của Trung Quốc. * Tác phẩm: Cuốn “ Danh nhân TQ bàn về niềm tin nỗi buồn của việc đọc sách” là một văn bản nghị luận (Lập luận giải thích một vấn đề xã hội) => Bài viết này là kết quả cuả quá trình tích luỹ kinh nghiệm, dày công suy nghĩ, là những lời bàn tâm huyết của người đi trước muốn truyền lại cho thế hệ sau. * Từ khó: ( SGK ). 3- Bố cục: 3 luận điểm. - Mục đích của việc đọc sách: Hai đoạn văn đầu tiên. - Cái khó của việc đọc sách: Đoạn văn 3 - Phương pháp đọc sách: Phần còn lại. II- Phân tích văn bản. 1- Sự cần thiết và ý nghĩa của việc đọc sách: - Học vấn không chỉ là chuyện đọc sách nhưng đọc sách rốt cục là 1 con đường quan trọng của học vấn. - Học vấn là vốn kiến thức tích luỹ được… là thành quả của toàn nhân loại. - Tích luỹ bằng sách, vở… ghi chép, lưu truyền lại. - Sách là những giá trị quý giá, là tinh hoa trí tuệ, tinh thần, tâm hồn của nhân loại. - Sách: Kho tàng quý báu cất giữ di sản tinh thần nhân loại… là những cột mốc trên đường tiến hoá học thuật. => Sách là những giá trị quý giá, là tinh hoa trí tuệ, tinh thần, tâm hồn của nhân loại => Sách là nguồn tri thức của học vấn. - Đọc sách là trả nợ quá khứ, là ôn lại kinh ngiệm loài người, là hưởng thụ kiến thức là lời dạy tâm huyết của quá khứ, là sự chuẩn bị để có thể làm cuộc trường chinh vặn dặm trên con đường học vấn, nhằm phát hiện thế giới mới. => Đọc sách là con đường tích luỹ và nâng cao tri thức, là hình thức tự học. => Vì vậy đọc sách có ý nghĩa nghĩa lớn lao và lâu dài với con người. - > Cách lập luận hợp lý, kín kẽ, sâu sắc. => Sách là vốn quý của nhân loại. Đọc sách là cách để tạo học vấn, muốn tiến lên con đường học vấn thì không thể không đọc sách. ( Đọc ngữ văn cho ta có kiến thức về Tiếng Việt và văn bản, giúp chúng ta sử dụng đúng và hay ngôn ngữ dân tộc trong việc nghe, đọc, viết, nói…) ( Đọc sách là kế thừa tri thức nhân loại, để “ thu nhận” và “thụ hưởng” những kiến thức, lời dạy của người xưa để tự vũ trang cho mình một tầm cao trí tuệ, một bề dày học vấn..) 4. Củng cố. - Nêu vài nét về tác giả, tác phẩm. - Nêu bố cục của văn bản và cách mà tác giả đưa và triển khai luận điểm 1. 5. Hướng dẫn về nhà : Học bài cũ, đọc lại toàn bài. Soạn tiếp tiết 2 ******************************************************* Tiết 92. bàn về đọc sách (tiết 2) - Chu Quang Tiềm – Ngày soạn: 3/1/2014 Ngày giảng:9/1/2014 A. Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức - Hiểu sự cần thiết của việc đọc sách, phương pháp đọc sách - Phương pháp đọc sách có hiệu quả. 2. Kĩ năng. - Biết cách đọc hiểu 1 VB dịch ( không sa đà vào / tích ngôn từ) - Nhận ra bố cục chặt chẽ, hệ thống luận điểm rõ ràng trong 1 văn bản nghị luận - Rèn luyện thêm cách viết văn NL 3. Thái độ. - Nhận ra được phương pháp đọc sách cho mình và biết cách lụă chọn sách để đọc sao cho hiệu quả B. Chuẩn bị: Giỏo viờn: - Tài liệu nói về sách của trong nước, ngoài nước - Chương trình mỗi ngày một cuốn sách. - HS : soạn bài, sưu tầm tài liệu có liên quan đến bài học C- tiến trình bài dạy. 1. Tổ chức: 9A3: 9A2: 2. Kiểm tra bài cũ. ? Vì sao phải đọc sách ? Nếu không có sách thì cuộc sống của nhân loại sẽ như thế nào ? ? Kiểm tra bài soạn của HS 3. Bài mới. - Luận điểm 2: tác giả đã triển khai luận điểm này bằng luận cứ nào? - Em hãy tìm lý lẽ cụ thể mà tác giả dùng để giải quyết luận cứ 1? - Tác giả đã dùng nghệ thuật gì để nghị luận? - Có tác dụng gì? - Tiếp tục tác giả đưa ra
File đính kèm:
- Giao an Van 9 20132014.doc