Giáo án Ngữ văn 8 tuần 27

 BÀN LUẬN VỀ PHÉP HỌC

I.Mục tiêu cần đạt:

1. Kiến thức:

- Những hiểu biết bước đầu về thể tẩu.

- Quan điểm, tư tưởng tiến bộ của tác giả về mục đích, phương pháp và mối quan hệ của việc học với sự phát triển của đất nước.

- Đặc điểm hình thức lập luận của văn bản.

2. Kĩ năng:

- Đọc hiểu văn bản theo thể tấu

- Nhận ra, phân tích cách trình bày luận điểm trong đoạn văn diễn dịch và quy nạp, cách sắp xếp và trình bày luận điểm trong văn bản.

3. Thái độ:

- Lắng nghe chăm chỉ, có thái độ học tập đúng đắn.

II. Chuẩn bị:

 

doc11 trang | Chia sẻ: dung89st | Lượt xem: 2240 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 8 tuần 27, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần: 27	 Ngày soạn: 27/02/2015
Tiết PPCT: 101	 Ngày dạy : /03/2015 
 ÔN TẬP VỀ LUẬN ĐIỂM
 I.Mục tiêu cần đạt:
 1. Kiến thức :
 - Khái niệm luận điểm.
 - Quan hệ giữa luận điểm với vấn đề nghị luận, quan hệ giữa các luận điểm trong bài văn nghị luận. 
 2. Kỹ năng : 
 - Tìm hiểu, nhận biết, phân tích luận điẻm.
 - Sắp xếp các luận điểm trong bài văn nghị luận.
 3. Thái độ : 
 - Lắng nghe chăm chỉ .
II. Chuẩn bị:
1.Giáo viên: Sách giáo khoa, thiết kế bài dạy, phiếu học tập.
2.Học sinh: Sách giáo khoa, vở soạn, vở ghi.
III. Phương pháp: - Vấn đáp, nêu vấn đề, thảo luận
IV. Tiến trình tổ chức dạy học:
1. Ổn định
2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh.	
 3 .Bài mới : GV giới thiệu bài mới. 
 Hoạt động của giáo viên
 Hoạt động của học sinh
* Hoạt động 1:Tìm hiểu chung.
1.Tìm hiểu khái niệm luận điểm:
GV: Yêu cầu hs tiếp tục nhớ lại những kiến thức đã học ở lớp 7 để trả lời câu hỏi 
? Luận điểm là gì ? 
? Vậy trên cơ sở đó , em hãy lựa chọn câu trả lời đúng trong các câu sau và lí giải vì sao ?
GV: Lắng nghe, định hướng
à Như vậy, luận đểm không phải là vấn đề , cũng không phải là một bộ phận của vấn đề . Vấn đề là câu hỏi, nhưng luận điểm là sự trả lời . 
Gv: Gọi hs đọc yêu cầu bài 2 .
? Hãy nhắc lại luận điểm của bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta ?
Gv: Chốt
- Lịch sử ta đã có nhiều cuộc kháng chiến và chứng tỏ tinh thần yêu nước của dân ta ( luận điểm xuất phát làm cơ sở ) 
- Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước .
- Bổn phận của chúng ta là làm cho những của quý kín đáo ấy đều đươc đưa ra trưngbày ( Luận điểm chính dùng để kết luận 
? Chiếu dời đô có phải là một bài văn nghị luận không, vì sao ? Có ý kiến cho rằng Chiếu dời đô có hai luận điểm: Lý do rời đô và lý do chọn Đại La làm kinh đô?ý kiến đó đúng hay sai?
? Vậy vb này có những luận điểm nào? 
* Vậy, thực sự hệ thống luận điểm của Chiếu dời đô là : 
- Dời đô là. tính kế lâu dài ( luận điểm cơ sở, xuất phát)
- Các nhà Đinh , Lê .không thích nghi 
- Thành Đại La , ..kinh đô của muôn đời 
à Vậy, vua sẽ dời đô ra đó ( luận điểm chính – kết luận )
? Qua phân tích, em hãy nhắc lại luận điểm là gì 
2.Mối quan hệ giữa luận điểm và vấn đề.
GV: Phân tích.	
- Luận điểm có liên quan chặt chẽ đến vấn đề .Luận điểm thể hiện, giải quyết từng khía cảnh của vấn đề một cách đầy đủ, toàn điện- Luận điểm cần phải phù hợp với yêu cầu giải quyết vấn đề. Luận điểm cần phải đủ để giải quyết vấn đề .
3. Mối quan hệ giữa các luận điểm trong bài nghị luận:
* Hoạt động 2:Luyện tập.
Yêu cầu hs đọc bài 1 trong phần III
? Hãy trình bày rõ: “ vì sao chúng ta cần phải đổi mới phương pháp học tập”
? Lí giải vì sao ?
I. Tìm hiểu chung:
1. Khái niêm luận điểm:
 - Luận điểm là những tư tưởng, quan điểm, chủ trương cơ bản mà người viết nêu ra trong bài văn nghị luận.
 * Ví dụ: Văn bản “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” (Hồ Chí Minh)
- Luận điểm xuất phát: Nhân dân ta rất yêu nước.
- Các luận điểm triển khai:
- Từ xa xưa, trong lịch sử, nhân dân ta đã rất yêu nước.
- Ngày nay, đồng bào ta cũng rất yêu nước.
- Để phát huy truyền thống yêu nước thì chúng ta phải thực hiện bằng hành động vào công cuộc cứu nước.
à Muốn làm sáng tỏ vấn đề thì luận điểm phải toàn diện, tập trung.
* Ví dụ: Chiếu dời đô
 -Chiếu dời đô là bài văn nghị luận.
- Ý kiến đó chưa xác đáng ( chỉ là bộ phận, khía cạnh khác nhau của vấn đề)
2. Mối quan hệ giữa luận điểm với vấn đề cần giải quyết trong bài văn nghị luận.
Việc dời đô
thường thấy trong lịch sử
Dời đô để tính kế lâu dài cho con cháu
Thuyết phục dời đô
Ngày trước Đinh và Tiền lê không dời đô vì chưa phù hợp
Thành Đại la là nơi phù hợp để phát triển đất nước
à Các luận điểm trong bài nghị luận phải cùng tập trung giải quyết vấn đề đặt ra.
- Luận điểm cần phải phù hợp với yêu cầu giải quyết vấn đề .Luận điểm cần phải đủ để giải quyết vấn đề 
3. Mối quan hệ giữa các luận điểm trong bài nghị luận:
- Các luận điểm trong bài phải có mối quan hệ với nhau, liên quan chặt chẽ với nhau nhưng cũng phân biệt rõ ràng với nhau; sắp xếp theo một trình tự nhất định.
II. Luyện tập:
Bài tập 1: Luận điểm của đoạn văn: Nguyễn Trãi, tinh hoa của đất nước, dân tộc, thời đại”
Bài 2: Các luận điểm cần chọn: (2, 3, 4, 7) có thể mở rộng bằng luận điểm
V.Củng cố:
-Khái niệm luận điểm.
- Mối quan hệ giữa luận điểm và vấn đề cần giải quyết.
-Mối quan hệ giữa các luận điểm.
VI.Dặn dò:
-Soạn bài “Viết đoạn trình bày luận điểm”:
+Phân tích các đoạn văn trong sgk.
+Tập viết đoạn văn diễn dịch có sử dụng hệ thống luận điểm.
Tuần: 27	 Ngày soạn: 27/02/2015
Tiết PPCT: 102	 Ngày dạy : /03/2015 
 VIẾT ĐOẠN TRÌNH BÀY LUẬN ĐIỂM
I.Mục tiêu cần đạt.
1. Kiến thức:
- Nhận biết, phaan tích được cấu trúc của đoạn văn nghị luận.
 - Biết cách viết đoạn văn trình bày luận điểm theo phương pháp diễn dịch và quy nạp
 2. Kỹ năng: 
 - Viết đoạn văn diễn dịch và quy nạp.
 - Lựa chọn ngôn ngữ diễn đạt trong đoạn văn nghị luận.
 - Viết một đoạn văn nghị luận trình bày luận điểm có độ dài 900 chữ.
 3. Thái độ: 
- Lắng nghe chăm chỉ .
II. Chuẩn bị:
1.Giáo viên: Sách giáo khoa, thiết kế bài dạy, phiếu học tập.
2.Học sinh: Sách giáo khoa, vở soạn, vở ghi.
III. Phương pháp: - Vấn đáp, nêu vấn đề, thảo luận
IV. Tiến trình tổ chức dạy học:
1. Ổn định
2. Kiểm tra bài cũ: Luận điểm là gì ? Luận điểm cần phải đảm bảo nững yêu cầu nào 
Mối quan hệ giữa luận điểm với vấn đề cần giải quyết trong bài văn nghị luận ntn?.
 3 .Bài mới 
 Hoạt động của giáo viên 
 Hoạt động của học sinh
* Hoạt động 1:Tìm hiểu chung:
GV: y/c hs Đọc các đoạn văn ví dụ trong sách giáo khoa và thảo luận trả lời các câu hỏi:
? Tìm câu chủ đề trong các đoạn văn trên?
? Vị trí của câu chủ đề trong đoạn văn như thế nào?
? Câu chủ đề đứng ở đầu đoạn văn thì đoạn văn đó được trình bày theo cách nào? Và ngược lại?
? Mỗi đoạn văn đó trình bày luận điểm gì?
? Dựa vào những vấn đề vừa tìm hiểu để rút ra kết luận:
? Có thể căn cứ vào câu chủ đề để xác định luận điểm của đoạn văn hay không? Vì sao?
GV: Định hướng.
?Theo em, câu chủ đề có phải là luận điểm không?
? Thế nào là lập luận?
? Yếu tố lập luận đóng vai trò như thế nào trong văn nghị luận?
* Hoạt động 2 :Luyện tập.
GV gọi hs đọc bài tập 1 và thực hiện theo yêu cầu trong sách giáo khoa.
? Theo em, chúng ta có thể nêu luận điểm ngắn gọn trong đoạn a là gì ?
Đọc bài tập 2:
? cho biết luận điểm được trình bày trong đoạn văn là gì?
? Luận điểm đó được làm sáng tỏ là nhờ các luận cứ nào? Các luận cứ đó được lập luận như thế nào?
Bài tập 3:
Học sinh viết bài
nhóm 1 và nhóm 2 trình bày luận điểm : Học phải kết hợp với làm bài tập thì mới hiểu bài.
Nhóm 3 và 4: trình bày luận điểm:
Học vẹt không phát triển được năng lực suy nghĩ.
(gv thu một số vở bài tập chấm điểm)
I. Tìm hiểu chung:
 1. Trình bày một luận điểm thành một đoạn văn nghị luận.
* Ví dụ 1: đoạn văn a:
Câu chủ đề: Thật là chốn tụ hộimuôn đời.
=> Câu chủ đề cuối đoạn văn => đoạn văn quy nạp.
=> Dựa vào câu chủ đề, ta có thể xác định luận điểm của đoạn văn.
*Ví dụ 1:Đoạn văn b.
Câu chủ đề:Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước.
=> Câu chủ đề nằm ở đầu đoạn văn => đoạn văn diễn dịch.
Kết luận: Một đoạn văn trình bày một luận điểm. 
Đoạn văn có câu chủ đề.
Đoạn văn có thể được trình bày bằng cách quy nạp, diễn dịch hoặc song hành.
Câu chủ đề là câu có nội dung khái quát nhất và qua câu chủ đề chúng ta biết được luận điểm của đoạn văn.
* Ví dụ 2: 
Cách lập luận:
Lấy luận cứ: Nghị Quế thích chó và giở giọng chó với Chị Dậu;
Sắp xếp luận cứ: Vợ chồng Nghị Quế
.thích chó, giở giọng chó, bù khú chuyện chó
- Trọng tâm của đoạn văn là vợ chồng Nghị Quế và loài chó.
Quy nạp: Bản chất chó đểu được hiện rõ.
à Một đoạn văn có sức thuyết phục là đoạn văn có luận cứ, có lập luận rõ, chặt chẽ.
2. Ghi nhớ (sgk)
II. Luyện tập.
* Bài tập 1: Chuyển câu sau thành một luận điểm.
1.Tránh lối viết dài dòng khó hiểu.
2. Nguyên Hồng thích truyền nghề cho bạn trẻ.
* Bài tập 2: Luận điểm: Tế Hanh là một người rất tinh .
Luận cứ: ghi được nét thần tình về cảnh sinh hoạt chốn quê hương vào thơ ca.
Tế Hanh đưa ta vào thế giới mờ, âm thầm mà gần gũi.
Lập luận tăng tiến.
* Bài tập 3: viết đoạn văn ngắn trình bày luận điểm.
 V.Củng cố:
- Cách viết đoạn văn nghị luận theo lối diễn dịch, quy nạp.
- Cách lập luận.
VI.Dặn dò:
-Học ghi nhớ và luyện viết đoạn văn.
- Soạn bài “ Bàn về phép học”
+Quan điểm tiến bộ của tác giả.
+ Mối quan hệ giữa học và hành.
Tuần: 27	 Ngày soạn: 27/02/2015
Tiết PPCT: 103	 Ngày dạy : /03/2015 
 BÀN LUẬN VỀ PHÉP HỌC
I.Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức:
- Những hiểu biết bước đầu về thể tẩu.
- Quan điểm, tư tưởng tiến bộ của tác giả về mục đích, phương pháp và mối quan hệ của việc học với sự phát triển của đất nước.
- Đặc điểm hình thức lập luận của văn bản.
2. Kĩ năng:
- Đọc hiểu văn bản theo thể tấu
- Nhận ra, phân tích cách trình bày luận điểm trong đoạn văn diễn dịch và quy nạp, cách sắp xếp và trình bày luận điểm trong văn bản.
3. Thái độ:
- Lắng nghe chăm chỉ, có thái độ học tập đúng đắn.
II. Chuẩn bị:
1.Giáo viên: Sách giáo khoa, thiết kế bài dạy, phiếu học tập.
2.Học sinh: Sách giáo khoa, vở soạn, vở ghi.
III. Phương pháp: - Vấn đáp, nêu vấn đề, thảo luận, thuyết giảng.
IV. Tiến trình tổ chức dạy học:
1. Ổn định
2. Kiểm tra bài cũ:
- Phân biệt sự giống nhau và khác nhau cơ bản giữa hịch và cáo?
- Nhận xét sự khác nhau giữa Trần Quốc Tuấn và Nguyễn Trãi trong việc đưa ra những dẫn chứng lịch sử. Sự khác nhau đó nới lên điều gì ?
3. Bài mới : 
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
 Hoạt động 1 : Hướng dẫn tìm hiểu chung :
- Em hãy nêu vài nét về tác giả, tác phẩm? (sgk)
-Vb này thuộc thể loại gì? Hãy nêu những hiểu biết của em về thể loại đó? (Thể Tấu là lời thần dâng tâu lên vua chúa để trình bày sự việc, ý kiến, đề nghị) 
Hoạt động 2 : Hướng dẫn đọc – hiểu văn bản : 
Gv cùng hs đọc (Gịong điệu chân tình,bày tỏ thiệt hơn, vừa tự tin, vừa khiêm tốn) 
 Gọi hs đọc chú thích trong sgk 2,3 
-Vb này được chia thành mấy phần? Nội dung mỗi phần.
- Phương thức biểu đạt nào được sử dụng chủ yếu trong vb?
* Gọi hs đọc đoạn đầu và trả lời câu hỏi :
- Phần đầu tác giả đã khái quát mục đích chân chính của việc học qua câu nào ? 
-Tác giả cho rằng đạo học của kẻ đi học là học luận thường đạo lí để làm người. Em hiểu đaọ học này ntn? 
-Chỉ rõ nét độc đáo trong nghệ thuật nghị luận của tác giả trong câu văn đầu tiên này ?
-Trong câu văn biền ngẫu Ngọc không mài, không thành đồ vật; người không học, không biết rõ đạo, tác giả muốn bày tỏ suy nghĩ gì về việc học? Em đánh giá ntn về quan điểm ấy của tác giả ?
-> Mục đích chân chính của việc học là học để làm người 
-Theo em, quan niệm về mục đích của đạo học như thế có điểm nào tích cực cần được việc học ngày hôm nay phát huy? Có những điểm nào cần được bổ sung? (HSTLN)
- Sau khi xác định mục đích của việc học, tác giả soi vào thực tế đương thời để phê phán những biểu hiện của lệch lạc, sai trái trong việc học, đó là những sai lệch nào? 
- Tác hại của lối học ấy là gì? 
- Chúa tầm thường, thần nịnh hót. Nước mất, nhà tan 
- Để phê phán lối học sai trái, tác giả đã nghị luận ntn mà đã thuyết phục được mọi người ?
- Em đọc được thái độ nào của tác giả từ đoạn văn nói về mục đích của việc học? Xem thường lối học hình thức. Cọi trọng lối học lấy mục đích thành người tốt đẹp cho đất nước vững bền.
 Gọi hs đọc đoạn tiếp theo 
- Khi bàn về cách học tác giả đã đề xuất những ý kiến nào? Một lần nữa em học tập được gì về nghệ thuật nghị luận của tác giả ?
- Từ đó, em đánh giá ntn về cách học mà Nguyễn Thiếp đã đề xuất?
-Trong các số các phép học đó, em tâm đắc nhất phép học nào? Vì sao? (hs bộc lộ)
-Với đề xuất của mình tác giả đã tin tưởng điều gì?
- Gọi hs đọc đoạn cuối 
-Mục đích chân chính và cách học đúng đắn được tác giả gọi là đạo học. Theo tác giả, đạo học hành sẽ có tác dụng ntn?
-Khái quát nét độc đáo về nghệ thuât cũng như nội dung của văn bản?
-Theo em, đằng sau các lí lẽ bàn về tác dụng của phép học, người viết đã thể hiện một thái độ ntn? 
-Đề cao tác dụng của việc học chân chính. Tin tưởng ở đạo học chân chính, kì vọng về tương lai đất nước.
Hoạt động 3: Tổng kết.
-GV gọi hs nhắc lại nội dung bài học.
-Gv gọi hs khái quát nghệ thuật bài học,
I. Giới thiệu chung :
1. Tác giả :
2. Tác phẩm :
- Hoàn cảnh ra đời :
- Thể loại : Tấu
II. Đọc – hiểu văn bản :
1. Đọc và giải nghĩa từ khó.
2. Tìm hiểu văn bản :
2.1. Bố cục : 3 phần
-Từ đầu đến đều do những điều tệ hại ấy- bàn về mục đích của việc học 
-Tiếp theo đến xin chớ bỏ qua- Bàn về cách học 
-Còn lại – Tác dụng của phép học 
2.2. Phương thức biểu đạt :Nghị luận
2.3. Phân tích :
a. Bàn về mục đích việc học 
- Ngọc không mài, không thành đồ vật; người không học, không biết rõ đạo.
→Diễn đạt bằng câu châm ngôn ngắn gọn, câu văn biền ngẫu ; giải thích rõ ràng, dễ hiểu ; hình ảnh ẩn dụ, so sánh cụ thể, điệp từ phủ định để khẳng định. 
- Mục đích chân chính của việc học là học để làm người
=> Quan điểm đúng đắn, đề cao đạo đức
 - Phê phán: 
+ Học hình thức
+ Học để mưu cầu danh lợi
+ Học mà không biết đến tam cương, ngũ thường.
+ Học hình thức
+ Học để mưu cầu danh lợi
+ Học mà không biết đến tam cương, ngũ thường.
Hậu quả : Chúa tầm thường , thần nịnh hót . Nước mất, nhà tan
->Cách viết cô đúc, chân thật, thẳng thắn, sâu sắc, liệt kê.
->Thái độ phê phán nghiêm khắc, thẳng thắn ; đau xót trước nhưng điều sia trái.
b Bàn về cách học 
- Mở trường dạy học ở phủ huyện , mở trường tư, con cháu các nhà tiện đâu học đấy 
- Phép học lấy Chu Tử làm chuẩn 
- Theo điều học mà làm 
-> Ngắn gọn, cụ thể
=> Quan điểm tiến bộ và phù hợp trong hoàn cảnh lịch sử lúc bấy giờ.
 => Khẳng định phép học, đúng đắn, khoa học, tích cực mang tính thực tiễn 
c. Tác dụng của phép học 
+Đất nước nhiều nhân tài.
+Chế độ vững mạnh.
+Quốc gia hưng thịnh.
->Lời lẽ chân tình, bày tỏ thiệt hơn vừa thẳng thắn vừa khiêm tốn ,lập luận chặt chẽ 
=>Là người yêu nước, « học rộng, hiểu sâu, có tầm nhìn xa trông rộng”- Nhân tài của đất nước. 
3. Tổng kết :
a. Nghệ thuật :
b. Nội dung :
* Ý nghĩa : Bằng hình thức lập luận chặt chẽ, rõ ràng, Nguyễn Thiếp nêu lên quan điểm tiến bộ của mình về sự học.
V.Củng cố:
-Mục đích của việc học.
-Cách học đúng đắn.
-Liên hệ cách học của bản thân.
VI.Dặn dò :
-Nắm nội dung, nghệ thuật của văn bản.
- Chuẩn bị bài « Luyện tập xây dựng trình bày luận điểm » :
+Viết đoạn văn có sử dụng hệ thống luận điểm, sử dụng luận cứ và luận chứng để chứng minh cho luận điểm.
Tuần: 27	 Ngày soạn: 27/02/2015
Tiết PPCT: 104	 Ngày dạy : /03/2015 
LUYỆN TẬP XÂY DỰNG VÀ TRÌNH BÀY LUẬN ĐIỂM
I.Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức:
- Cách xây dựng và trình bày luận điểm theo phương pháp diễn dịch, qui nạp. Vận dụn trình bày luận điểm trong 1 bài văn nghị luận. .
2. Kĩ năng:
- Nhận biết sâu hơn về luận điểm.
- Tìm iểu luận cứ, trình bày luận điểm thuần thục hơn.
3. Thái độ:
- Lắng nghe chăm chỉ .
II. Chuẩn bị:
1.Giáo viên: Sách giáo khoa, thiết kế bài dạy, phiếu học tập.
2.Học sinh: Sách giáo khoa, vở soạn, vở ghi.
III. Phương pháp: - Vấn đáp, nêu vấn đề, thảo luận
IV. Tiến trình tổ chức dạy học:
1. Ổn định
2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh.	
 3 .Bài mới : GV giới thiệu bài mới. 
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
 Hoạt động 1: Ôn tập lý thuyết.
 -Thế nào là luận điểm ? Nêu mối quan hệ giữa luận điểm với luận đề và mqh giữa các luận điểm với nhau ?
Hoạt động 2: Hướng dẫn luyện tập.
Gọi hs đọc yêu cầu của đề bài và đọc hệ thống luận điểm nêu ở mục 1:
- Bài cần làm sáng tỏ vấn đề gì ? 
-Em có nên sử dụng hệ thống luận điểm được nêu ra ở mục II,1 không ? Vì sao ? ( HSTLN)
- Vậy để hệ thống luận điểm đó mạch lạc, hợp lí thì ta phải sắp xếp lại ntn? 
Yêu cầu hs chú ý vào mục 2 trong phần II
 Gọi hs đọc luận điểm e trong sgk 
-Cách nêu luận điểm trên học tập của ai ? trong bài nào ? (Học tập Trần Quốc Tuấn, trong bài Hịch tướng sĩ ) 
-Hãy nhận xét cách nêu ấy ? 
- Để giới thiệu luận điểm e, có 3 bạn hs viết 3 cách giới thiệu như trong sgk đã chính xác chưa, vì sao? 
-Em hãy nghĩ thêm cách chuyển đoạn và giới thiệu luận điểm nào kác không ? 
Gọi hs đọc mục b phần 2 
-Ta nên đưa những luận cứ nào và sắp xếp luận ấy như thế nào cho xác đáng ? ( HSTLN)
Chú ý câu c 
-Bài văn nghị luận nào cũng phải có kết bài . vậy có thể suy ra : đoạn văn nghị luận nào cũng phải có kết đoạn không 
Chú ý câu hỏi d 
- Đoạn văn vết theo cách trên là đoạn văn diễn dịch hay quy nạp ? Vì sao? 
- Làm thế nào để chuyển một đoạn văn diễn dịch thành đoạn văn quy nạp và ngược lại ? Có phải chỉ cần thay đổi vị trí của câu chủ đề không ? 
- Hãy phát biểu luận điểm mà em vừa chuẩn bị trước lớp ; sau đó , lắng nghe sự góp ý của 
các bạn và của cô áo để rút ra kinh nghiệm bổ ích cho bản thân ? 
I. Ôn tập lý thuyết :
II. Luyện tập :
* Đề bài : Hãy viết một bài báo tường để khuyên một số bạn trong lớp cần phải học tập chăm chỉ hơn.
1. Xây dựng hệ thống luận điểm 
* Về hệ thống 5 luận điểm trong sgk , tuy đã tương đối phong phú , nhưng lại chưa đảm bảo các yêu cầu chính xác , phù hợp , đầy đủ , mạch lạc
* sắp xếp lại luận điểm : 
a, Đất nước đang rất cần những người tài giỏi để đưa tổ quốc tiến lên “ đài vinh quang” ,sánh kịp với các bè bạn năm châu 
b, Quanh ta đang có nhiều tấm gương của các bạn hs phấn đấu học giỏi , để đáp ứng được yêu cầu của đất nước 
c, Muốn học giỏi , muốn tành tài thì trước hết phải học chăm 
d, Một số bạn ở lớp ta còn ham chơi, chưa chăm học, làm cho thấy cô giáo và các bậc cha mẹ rất lo buồn 
e, Nếu bây giờ càng chơi bời , khôngchịu học thì sau này càng khó gặp niềm vui trong cuộc sống 
g, Vậy các bạn nên bớt vui chơi, chịu khó học hành chăm chỉ, để trở nên người có ích cho cuộc sống, và nhờ đó, tìm được niềm vui chân chính, lâu bền
2. Trình bày luận điểm 
a. Để giới thiệu luận điểm e , có 3 bạn hs viết 3 cách giới thiệu như trong sgk
- Câu 1 : Vừa có có tác dụng chuyển đoạn ,nối đoạn lại vừa giới thiệu được luận điểm mới , đơn giản và dễ làm theo 
- Câu 2 : Xác định sai mối quan hệ giữa luận điểm cần trình bày với luận điểm đứng trên. Hai luận điểm ấy không có quan hệ nhân – quả để có thể nối bằng “ do đó”
- Câu 3: Rất tốt vì 2 câu văn trên không chỉ giới thiệu được luận điểm mới , nối với luận điểm trước đó mà còn tạo ra giọng điệu thân mật , gần gũi giọng đối thoại , trao đổi trong văn nghị luận 
* Một số cách chuyển luận điểm 
- Chuyển đoạn bằng từ ngữ đóng vai chuyển tiếp ý : Tuy nhiên , ngược lại , thực ra , nói chung , mặt khác 
- Chuyển đoạn bằng câu hoặc vế câu : Tuy nhiên , điều chúng tôi muốn khẳng định ở đây là ; những điều vừa trình bày trên có thể khiến chúng ta nghị rằng ; Bây giờ xin chuyển sang vấn đề khác 
- Chuyển đoạn theo quan hệ nhân quả : vì vậy , bởi thế , cho nên , vì lí do trên , bởi vậy mà 
- Chuyển đoạn tương phản : trái lại , ngược lại , tuy nhiên , vậy mà 
b. Có thể chấp nhận trình tự được đưa ra trong mục 2b ở sgk . Vì trình tự ấy phản ánh được các bước hợp lí của quá trình làm rõ luận điểm : bước trước dẫn tới bước sau , bước sau kế tiếp bước trước , để tới bước cuối cùng thì luận điểm được làm rõ hoàn toàn 
c. Không thể đòi hỏi mọi đoạn văn đều phải có – hoặc đều không được có – kết bài : vì sự đòi hỏi đó chỉ khiến bài văn vừa khó làm , vừa dễ trở nên đơn điệu
d. Khi chuyển đoạn văn quy nạp thành sang đoạn văn diễn dịch: cần 
Còn phải sửa lại những câu văn sao cho mối liên kết trong đoạn , trong bài không bị mất đi. 
 V.Củng cố :
- Lập dàn ý cho đoạn văn trình bày luận điểm.
VI.Dặn dò:
- Chuẩn bị bài tiết sau : Viết bài tập làm văn số 6.
+ Luyện tập nắm vững phương pháp trình bày luận đểm.
+ Ôn lại các bước làm bài Tập làm văn, bố cục bài tập làm văn.
+ Tự làm bài theo các đề gợi ý (sgk).
 Quảng Liên, ngày tháng 3 năm 2015
	DTCM
	TTCM
 Nguyễn Thị Nga

File đính kèm:

  • docBai_25_Ban_luan_ve_phep_hoc_Luan_hoc_phap_20150725_031622.doc