Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 10
Vạch trần bộ mặt tàn ác , bất nhân của chế độ thực dân nữa phong kiến , tố cáo chính sách thuế khoá vô nhân đạo .
-Ca ngợi những phẩm chất cao quí và sức mạnh quật khởi tiềm tàng, mạnh mẽ của chị Dậu cũng là của người phụ nữ Việt Nam trước Cách mạng
. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ: Biện pháp tu từ là gì? Kể tên những biện pháp tu từ mà em đã học. Câu ca dao sau sử dụng biện pháp tu từ gì, có tác dụng gì? Công cha như núi Thái Sơn Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra. 3. Bài mới: Hoạt động 1 : Giới thiệu bài. Hoạt động 2 : Hướng dẫn tìm hiểu bài mới Hoạt động của GV&HS Nội dung HD tìm hiểu khái niệm. Yêu cầu hs đọc 2 vd trong sgk GV cho HS đọc câu tục ngữ và trả lời câu hỏi. - Hai câu trên có nói quá sự thật không? Thực chất những câu này nhằm nói lên điều gì? * Đêm tháng năm và ngày tháng mười rất ngắn, mồ hôi ướt đẫm cả áo Hai cách dùng trên cách dùng nào sinh động hơn?Tại sao? Cách 1 vì có hình ảnh. Nói như vậy có tác dụng gì? Nhấn mạnh ý, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm. - Nói quá là gì? Có tác dụng ra sao? Cho một số ví dụ? BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM - Trường hợp nào sau đây không phải là nói khóac, ví sao? A. Người say rượu mà đi xe máy thì tính mạng nghìn cân treo sợi tóc. B. Trên đầu những rác cùng rơm Chồng yêu chồng bảo hoa thơm rắc đầu. C. Chí ta lớn như biển Đông trước mặt (Tố Hữu) D. Giá những cổ tục đã đày đọa mẹ tôi là một vật như hòn đá cục thủy tinh đầu mẫu gỗ tôi quyết vồ ngay lấy mà cắn mà nhai mà nghiến cho kì nát vụn mới thôi. ( Nguyên Hồng) E. Hôm qua tôi thấy một con rắn rất to, dài chừng năm mét, bề ngang cũng phải gần năm mét. HD luyện tập (?) Bài tập 1 yêu cầu chúng ta phải làm gì ? (HSTLN) GV thu bảng nhóm nhận xét. Yêu cầu hs đọc bài tập 2 (HSTLN) - Bài tập 3 yêu cầu chúng ta phải làm gì ? BÀI TẬP NÂNG CAO 1. Cho biết tác dụng biểu cảm của nói qúa trong các câu nói quá ở bài tập trên. 2. (Nếu còn thời gian) Làm hai câu thơ có dùng phép nói quá. Bạn ơi phượng cháy rực trời Chia tay ta nặng một lời nhớ thương. I. NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ 1.Ví dụ: - Đêm tháng năm ... chưa cười đã tối àNói phóng đại mức độ tính chất của sự việc à Nhấn mạnh ý: đêm tháng năm và ngày tháng mười rất ngắn. -....Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày. à Nói phóng đại mức độ tính chất của sự việc à Diễn tả sự vất vả của người nông dân. => Nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm. 2.Ghi nhớ: Sgk/ 102 *Chú ý :- Nói quá được sử dụng nhiều trong khẩu ngữ, trong thơ, văn. -Nói quá với tư cách là 1 biện pháp tu từ, hoàn toàn khác với nói khoác, nói dối. (Nói khoác : là thổi phồng sự thật, xuyên tạc sự thật để lừa dối → không mang lại giá trị tích cực. Nói quá : làm tăng giá trị của lới nói. Khi bắt gặp những hiện tượng nói quá trong giao tiếp hằng ngày, trong vh, chúng ta cần hiểu theo nghĩa bóng chứ không phải hiểu theo nghĩa đen. - Có nhiều cách nói qúa: + Nói quá kết hợp với so sánh tu từ + Dùng từ ngữ phóng đại (thành ngữ, tục ngữ, từ ... mang ý phóng đại) II. LUYỆN TẬP: Bài tập 1: Tìm biện pháp nói quá và giải thích ý nghĩa của chúng. + Sỏi đá cũng thành cơm : thành quả lao động gian khổ, vất vả, nhọc nhằn (nghĩa bóng: niềm tin vào bàn tay lao động) + Đi đến tận trời: vết thương chẳng có nghĩa lí gì, không phải bận tâm. + Thét ra lửa : kẻ có quyền sinh quyền sát đối với người khác. Bài tập 2: Điền các thành ngữ vào chỗ trống. + Chó ăn đá gà ăn sỏi + Bầm gan tím ruột + Ruột để ngoài da + Nở từng khúc ruột + Vắt chân lên cổ mà chạy Bài tập 3: Đặt câu với những thành ngữ + Nàng có vẻ đẹp nghiêng nước nghiêng thành + Đoàn kết là sức mạnh dời non lấp biển. + Ông ấy có sức mạnh lấp biển vá trời. +Những chiến sĩ mình đồng da sắt đã chiến thắng. +Mình nghĩ nát óc mà vẫn chưa giải được bài toán này. à Câu văn hay, gợi cảm hơn. 4. Củng cố: Qua tiết học này em rút thêm được kinh nghiệm gì cho mình trong việc nói, viết? GV lưu ý: Sử dụng biện pháp tu từ nào cũng phải chính xác và thực sự cần thiết thì mới mang lại hiệu quả tốt. Không nên lạm dụng vì đặc điểm của biện pháp tu từ là cách nói bóng gió, hình ảnh, trau chuốt 5. Dặn dò: Học phần ghi nhớ Tìm trong các VB đã học và sẽ học những câu có nói quá và nêu tác dụng. ******************************************************************** Tiết 38 Ngày soạn:……………………..... Ngày dạy: ………………………. Văn bản: ÔN TẬP TRUYỆN KÝ VIỆT NAM A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS : 1. Kiến thức: - Sự giống và khác nhau cơ bản của các truyện kí đã học về các phương diện thể loại, phương thức biểu đạt, nội dung nghệ thuật - Những nét độc đáo về nội dung và nghệ thuật của từng văn bản. - Đặc điểm của từng nhân vật trong tác phẩm truyện. 2. Kĩ năng: - Khái quát hệ thống hóa và nhận xét về tác phẩm văn học trên một số phương tiện cụ thể. - Cảm thụ nét riêng, độc đáo của tác phẩm đã học. 3. Thái độ: Ý thức ôn tập tốt B. CHUẨN BỊ: -GV: Tích hợp với những vb đã học từ đầu năm đến nay. Sơ đồ hệ thống kiến thức. Bảng phụ -HS: Soạn bài. C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1. Ổn định tổ chức. 2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra trong tiết ôn tập 3. Bài mới: Hoạt động1: Giới thiệu bài Hoạt động 2: Hướng dẫn trả lời các câu hỏi- SGK I. Lập bảng thống kê các văn bản truyện kí Việt Nam Tên vb Tác giả TP ra đời Thể loại Nội dung chủ yếu Đặc sắc nghệ thuật Tôi đi học Thanh Tịnh (1911-1988 1941 Truyện ngắn Những kỉ niệm trong sáng về ngày đầu tiên được đến trường đi học. Tự sự kết hợp trữ tình, với miêu tả và biểu cảm, đánh giá. Những hình ảnh so sánh mới mẻ và gợi cảm. Trong lòng mẹ (Trích t. thuyết tự thuật hồi kí Những ngày thơ ấu) Nguyên Hồng (1918-1982 1940 Hồi kí Nổi cay đắng tủi cực và tình yêu thương mẹ mãnh liệt của chú bé Hồng khi xa mẹ, khi được nằm trong lòng mẹ. Tự sự kết hợp với trữ tình, với miêu tả và biểu cảm, đánh giá; sử dụng hình ảnh so sánh , liên tưởng. Cảm xúc và tâm trạng nồng nàn, mãnh liệt. Tức nước vỡ bờ (Trích ch13, tiểu thuyết Tắt Đèn) Ngô Tất Tố (1893-1954) 1939 Tiểu thuyết -Vạch trần bộ mặt tàn ác , bất nhân của chế độ thực dân nữa phong kiến , tố cáo chính sách thuế khoá vô nhân đạo . -Ca ngợi những phẩm chất cao quí và sức mạnh quật khởi tiềm tàng, mạnh mẽ của chị Dậu cũng là của người phụ nữ Việt Nam trước Cách mạng . -Ngòi bút hiện thực khoẻ khoắn, giàu tinh thần lạc quan . -Xây dựng tình huống truyện bất ngờ, có cao trào và giải quyết hợp lí -Xây dựng, miêu tả nh.vật chủ yếu qua ngôn ngữ và hành động, trong thế tương phản với các nhân vật khác . Lão Hạc (Trích truyện ngắn lão Hạc ) Nam Cao (1915?-1951) 1943 Truyện ngắn Số phận đau thương và phẩm chất cao quí của người nông dân cùng khổ trong xh Việt Nam trước cách mạng tháng tám . Thái độ trân trọng của tác giả với họ . Tài năng khắc hoạ nhân vật rất cụ thể, sinh động, đặc biệt là miêu tả và phân tích diễn biến tâm lí của số phận nhân vật , cách kể chuyện mới mẻ, linh hoạt. Ngôn ngữ kể chuyện rất chân thực, đậm đà chất nông dân triết lí nhưng rất giản dị, tự nhiên. II. Những điểm giống nhau và khác nhau chủ yếu về ND và NT của các văn bản 2,3,4? Giống nhau: Đều là văn tự sự , là truyện kí hiện đại ( được sáng tác vào thời kì 30-45) Đều lấy đề tài về con người và cuộc sống xã hội đương thời của tác giả: đều đi sâu miêu tả số phận cực khổ của những con người bị vùi dập. Đều chan chứa tinh thần nhân đạo (yêu thương, trân trọng những tình cảm, phẩm chất đẹp đẽ của con người; tố cáo những gì tàn ác; xấu xa) Đều có lối viết chân thực, gần đời sống, rất sinh động (bút pháp hiện thực) Khác nhau: Tên vb Thể loại Ph/ thức biểu đạt Nội dung chủ yếu Đặc sắc nghệ thuật -Trong lòng mẹ -Tức nước vỡ bờ -Lão Hạc - Hồi kí -Tiểu thuyết -Truyện ngắn - Tự sự (xen trữ tình) - Tự sự (xen miêu tả, nghị luận) - Tự sự ( Xen trữ tình, miêu tả, nghị luận) - Nỗi đau của chú bé mồ côi và tình yêu thương mẹ của chú bé . - Phê phán chế độ tàn ác, bất nhân và ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn, sức sống tiềm tàng của người phụ nữ nông thôn. - Số phận bi thảm của người nông dân cùng khổ và nhân phẩm cao đẹp của họ . - Văn hồi kí chân thực, trữ tình thiết tha. - Khắc hoạ nhân vật và miêu tả hiện thực một cách chân thực, sinh động. - Nhân vật được đào sâu tâm lí, cách kể chuyện tự nhiên, linh hoạt, vừa chân thực vừa đậm chất triết lí và trữ tình. III. Trong mỗi văn bản trên ( 2,3,4 ) , em thích nhất nhân vật hoặc đoạn văn nào ? Vì sao? Giáo viên gợi mở : Đó là đoạn văn nào ? Trong vb nào ? Của tác giả …? (?) Lí do em thích : về nội dung tư tưởng, về hình thức nghệ thuật, Lí do khác ? Trong mỗi bài tập giáo viên có thể cho hs hoạt động nhóm, hệ thống kiến thức sau đó cho mỗi nhóm lên thuyết trình – hs nhận xét – giáo viên nhận xét góp ý tổng kết. 4. Củng cố: Giải thích ý nghĩa câu thành ngữ Tức nước vỡû bờ . Câu thành ngữ ấy được chọn làm nhan đề cho đoạn trích học có thoả đáng không ? Vì sao ? 5. Dặn dò: Về nhà học những kiến thức đã ôn tập Soạn bài “ Thông tin về ngày trái đất năm 2000” ************************************************************* Tiết 39 Ngày soạn:……………………..... Ngày dạy: ………………………. Văn bản: THÔNG TIN VÊ NGÀY TRÁI ĐẤT NĂM 2000 A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp hs 1. Kiến thức: - Mối nguy hại đên môi trường sống và sức khỏe con người của thói quen dùng túi ni lông. - Tính khả thi trong những đề xuất được tác giả trình bày. - Việc sử dụng từ ngữ dể hiểu, sự giải thích đơn giản mà sáng tỏ và bố cục chặt chẽ, hợp lí đạ tạo nên tính thuyết phục của văn bản. 2. Kĩ năng: - Tích hợp phần Tập làm văn để tập viết bài văn thuyết minh. - Đọc-hiểu một văn bản nhật dụng đề cập đến một vấn đề xã hội bức thiết. 3.Tích hợp: Giáo dục bảo vệ môi trường: vấn đề xử lí bao bì ni lông và rác thải. - KNS: - Giao tiếp: trình bày suy nghĩ, phản hồi / lắng nghe tích cực về việc sử dụng bao ni lông, giữ gìn môi trường . - Suy nghĩ sáng tạo: phân tích, bình luận về tình thuyết phục trong thuyết minh, tính hợp lý trong kiến nghị của văn bản . - Tự quản lý bản thân: kiên định hạn chế sử dụng bao ni lông và vận động mọi người cùng thực hiện; có suy nghĩ tích cực trước những vấn đề tương tự để bảo vệ môi trường . B. CHUẨN BỊ: * GV: Tìm hiểu nguồn gốc của bản thông tin Phương pháp dạy học tích cực: Đàm thoại + diễn giảng + thảo luận; Động não: tìm hiểu tình huống truyện và diễn biến tâm trạng nhân vật Phương tiện dạy học: tranh minh họa. *HS: Đọc và soạn bài. Tìm hiểu tình hình dùng bao bì ni lông ở thôn, phường mình. C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1. Ổn định tổ chức. 2. Kiểm tra bài cũ : Em hãy nêu khái niệm vb nhật dụng? Từ lớp 6 đến nay em đã học những vb nhật dụng nào? Về những vấn đề chính trị, xh, văn hoá nào? 3. Bài mới: Hoạt động1: Giới thiệu bài: Bảo vệ môi trường sống quanh ta, rộng hơn là bảo vệ Trái đất – ngôi nhà chung của mọi người – đang bị ô nhiểm nặng nề là một nhiệm vụ khoa học, xã hội, văn hoá vô cùng quan trọng đối với nhân dân toàn thế giới cũng là nhiệm vụ của mỗi người chúng ta. Một trong những việc làm cụ thể và cần thiết hằng ngày là hạn chế thấp nhất đến mức không dùng các loại bao bì bằng ni lông. Vì sao vậy? Thông tin về Ngày trái đất năm 2000 sẽ giải thích, thuyết minh giúp chúng ta hiểu. Hoạt động 2: HD tìm hiểu nội dung bài HD đọc- Tìm hiểu chung GV giới thiệu:VB được soạn thảo dựa trên bức thông điệp của 13 cơ quan nhà nước và tổ chức phi chính phủ, phát đi ngày 22/4/2000 nhân lần đầu tiên việt nam tham gia Ngày trái đất. Gọi hs đọc vb Yêu cầu đọc rõ ràng , chú ý đến các thuật ngữ chuyên môn cần phát âm chính xác Giải thích từ khó : 7 chú thích sgk - VB được viết theo thể loại gì, viết về vấn đề gì? - VB này chia làm mấy phần? Nêu nội dung từng phần ? HD phân tích VB Gọi hs đọc phần 1 (?) Theo dõi phần mở bài cho biết: Những sự kiện nào được thông báo? (?) Vậy vb này nhằm thuyết minh cho sự kiện nào? (?) Nhận xét về cách trình bày các sự kiện đó ? Thuyết minh bằng các số liệu cụ thể Đi từ thông tin khái quát đến thông tin cụ thể Lời thông báo trực tiếp , ngắn gọn , dễ nhớ (?) Từ đó em thu nhận được nội dung quan trọng nào được nêu trong phần đầu vb ? Yêu cầu hs đọc đoạn 2 vb (?) Tác hại của việc dùng bao bì ni lông được nói tới ở phương diện nào? (?) Từ đó những phương diện gây hại nào của bì ni lông được thuyết minh ? * Giáo viên dẫn chứng: Hằng năm có 100.000 con chim , con thú biển chết do nuốt phả túi ni lông , 90 con thú trong vườn thú Corbett (ẤN Độ) chết do ăn phải thức ăn thưà của khách tham quan đựng trong hộp nhựa (?) Em hãy xác định rõ phương pháp thuyết minh của đoạn văn này ? (?) Nêu tác dụng của cách thuyết minh này? (?) Sau khi đọc được những thông tin này, em thu nhận được những kiến thức mới nào về hiểm hoạ của việc dùng bao ni lông ? (?) Việc xử lí bao ni lông hiện nay ở Việt Nam và trên thế giới có những biện pháp nào ? Nhận xét về mặt hạn chế của những biện pháp ấy . (HSTLN) Gọi hs đọc phần 2 trong phần thân bài (?)Phần này trình bày nội dung gì ? (?) Các biện pháp đó cần tập trung vào những điều chính nào cần nhớ ? (?) Theo em các biện pháp nêu trên có thực hiện được không ? Muốn thực hiện được cần phải có thêm các điều kiện gì? Các biện pháp ấy đã triệt để, đã giải quyết tận gốc vấn đề chưa? vì sao? ( HTLN) Những biện pháp đã nêu trong thông tin là hợp lí, là có khả năng thực thi vì nó chủ yếu tác động vào ý thức của người sử dụng. nó dựa trên nguyên tắc chủ động phòng tránh , và giảm thiểu tác hại của ni lông bằng nhiều cách. Tuy nhiên nếu bản thân mỗi người không tự giác, không ý thức đầy đủ tính nghiêm trọng và lâu dài, không từ bỏ thói quen dễ dãi thì những biện pháp trên chỉ là những lời kêu gọi suông - Những biện pháp trên, xét cho cùng, vẫn chưa thể triệt để, tận gốc vấn đề. Tốt nhất là tuyệt đối không sản xuất bao bì này khắp nơi trên thế giới. (?) Em hãy liên hệ việc sử dụng bao bì ni lông của bản thân và gia đình ? (Học sinh bộc lộ) Gọi hs đọc đoạn cuối (?)Có 2 kiến nghị được nêu: Nhiệm vụ của chúng ta, hành động của chúng ta. Dựa vào vb, hãy thuyết minh 2 ý kiến này ? (?) Tại sao nhiệm vụ chung được nêu trước , hành động cụ thể nêu sau ? (?) Các câu cầu khiến : Hãy cùng nhau quan tâm .. hãy bảo vệ trái đất …hãy cùng nhau hành động . Dùng cuối vb có ý nghĩa gì ? - Khuyên bảo, yêu cầu, đề nghị mọi người hạn chế dùng bao ni lông để góp phần giữ gìn sự trong sạch của môi trường, trái đất HD tổng kết (?) Vb nhật dụng Thông tin về ngày trái đất năm 2000 đem lại cho em những hiểu biết mới mẻ nào về việc Một ngày không dùng bao ni lông (?) Em dự định sẽ làm gì để thông tin này đi vào đời sống, biến thành hành động cụ thể? (Học sinh tự bộc lộ) I. TÌM HIỂU CHUNG: 1. Đọc, tìm hiểu chú thích (SGK/106) 2. Thể loại: Văn bản thuyết minh 3. Bố cục: 3 phần - Phần1(từ đầu đến một ngày không sử dụng bao ni lông): Nguyên nhân ra đời của thông điệp - Phần2(tiếp theo đến ô nhiễm nghiêm trọng đối với môi trường): phân tích tác hại của việc sử dụng bao ni lông và những biện pháp - Phần3( còn lại): Kiến nghị về việc bảo vệ môi trường. II. PHÂN TÍCH: 1. Thông báo về Ngày trái đất: - Ngày 22 /4 hằng năm là Ngày Trái Đất mang chủ đề bảo vệ môi trường; có 141 nước tham dự, năm 2000 VN tham gia chủ đề “một ngày không sử dụng bao bì ni lông” à Thế giới rất quan tâm đến vấn đề bảo vệ môi trường, Việt Nam cùng hành động. 2. Tác hại của việc dùng bao bì ni lông và những biện pháp hạn chế sử dụng chúng: a. Tác hại: - Gây ô nhiễm môi trường - Làm ảnh hưởng nặng đến tự nhiên: sói mòn, động vật bị chết… - Làm ô nhiễm thực phẩm, gây tác hại cho não và là nguyên nhân gây ung thư phổi - Khí độc thải ra (khi đốt) gây ngộ độc , ngất, khó thở, nôn ra máu, các dị tật bẩm sinh cho trẻ sơ sinh à Thuyết minh bằng giải thích, phân tích, chứng minh => Vừa mang tính khoa học, vừa mang tính thực tiễn, sáng rõ , ngắn gọn, nên dễ hiểu, dễ nhớ b. Tình hình “hành xử” bao bì ni-lông hiện nay: - Vứt bừa bãi xuống các nguồn nước, vào thùng rác công cộng, lên mặt đường, vườn, chợ, bãi công cộng. - Chôn lấp thành bãi lớn (như ở Sóc Sơn, Việt Trì) cũng sẽ gặp tác hại như đã nói trên - Tái chế : cũng gặp khó khăn nan giải c. Biện pháp: - Hạn chế tối đa dùng bao ni lông - Thông báo cho mọi người hiểu về hiểm hoạ của việc lạm dụng bao ni lông đối với môi trường sức khoẻ con người 3. Kiến nghị về việc bảo vệ môi trường Trái Đất: - Nhiệm vụ to lớn của chúng ta là bảo vệ trái đất khỏi nguy cơ ô nhiễm - Hành động cụ thể của chúng ta “ một ngày không dùng bao bì ni lông” à Nhấn mạnh việc bảo vệ môi trường trái đất là nhiệm vụ to lớn , thường xuyên , lâu dài. Còn việc hạn chế dùng bao bì ni lông là công việc trước mắt III. TỔNG KẾT: - Những tác hại của việc dùng bao bì ni lông và lợi ích của việc giảm bớt dùng chúng - Hạn chế sử dụng bao bì ni lông là hành động tích cực để góp phần bảo vệ môi trường trong sạch của trái đất 4. Củng cố: Em hãy nêu tác hại của việc sử dụng bao ni lông? Nêu những biện pháp hạn chế sử dụng chúng ? Học qua vb này em sẽ có hành động cụ thể nào để bảo vệ môi trường ? 5. Dặn dò: Học phần ghi nhớ Học bài để chuẩn bị kiểm tra văn Soạn bài : Nói giảm nói tránh. ************************************************************** Tiết 40 Ngày soạn:……………………..... Ngày dạy: ………………………. Tiếng Việt: NÓI GIẢM NÓI TRÁNH A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp hs 1. Kiến thức: - Khái niệm nói giảm nói tránh. - Tác dụng của biện pháp tu từ nói giảm nói tránh. 2. Kỹ năng: - Phân biệt nói giảm nói tránh với nói không đúng sự thật. - Sử dụng nói giảm nói tránh đúng lúc, đúng chổ để tạo lời nói lịch sự trang nhã 3. Thái độ: Ý thức học tập nghiêm túc B. CHUẨN BỊ: GV: Bảng phụ. Mẫu câu. PPDH TC: - Đàm thoại + diễn giảng + thảo luận nhom HS: Tìm hiểu bài. C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1. Ổån định tổ chưcù 2. KT bài cũ: Thế nào là nói quá? Cho vd. Sử dụng N/quá trong khi nói, viết có tác dụng gì ? 3. Bài mới : Từ lớp 6 đến nay , các em đã được học những phép tu từ nào ? Hoạt động 1: Giới thiệu bài Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu bài mới Hoạt động của GV&HS Nội dung HD Tìm hiểu khái niệm và tác dụng của nói giảm nói tránh Gọi hs đọc vd –GV treo bảng phụ. (?) Giải nghĩa về cách dùng từ in đậm trong vd 1, 2 ,3và giải thích tại sao người viết, người nói lại dùng cách diễn đạt đó? (?) Hãy tìm thêm những cách nói giảm nói tránh khi nói về cái chết? ( Bỏ mạng, qui tiên, từ trần ..) Gọi hs đọc vd 4,5, (?) Vì sao trong câu văn này tác giả lại dùng từ “ bầu sữa” mà không dùng từ khác ? (?) Lấy thêm một vài vd nữa để minh hoạ? Tiểu tiện (?) Qua phân tích, em hiểu thế nào là nói giảm nói tránh? ghi nhớ sgk) (?) Trong nói viết chúng ta sử dụng phép tu từ này có tác dụng gì ? ( ghi nhớ sgk) (?) Trong thơ trong văn sử dụng rất nhiều phép tu từ nói giảm nói tránh , em hãy tìm một số vd để minh họa? Qua đó làm rõ giá trị biểu cảm của phép tu từ này ?(HSTLN) -Trong tác phẩm lão Hạc : Cậu Vàng đi đời rồi ông giáo ạ! Đi đời – giết thịt , nếu nói bị giết thịt sẽ gây cho người nghe cảm giác ghê sợ đồng thời thể hiện sự luyến tiếc và đượm chút mỉa mai. Không phải là lão mỉa mai con chó mà mỉa mai cái thân phận của mình * Không phải chỉ trong thơ trong văn mới sử dụng pháp tu từ nói quá mà chính ở trong cuộc sống hằng ngày sử dụng rất nhiều .Để nhằm mục đích tăng giá trị biểu cảm. (?) Vậy có phải lúc nào chúng ta cũng sử dụng phép tu từ không ? (?) Trong trường hợp nào không sử dung phép tu từ nói giảm nói tránh ?( HSTLN) - Trong những trường hợp cần thết phải bộc lộ tư tưởng, quan điểm của mình thì nên nói thẳng hoặc khi phải trình bày tường thuật một vấn đề gì đó để tránh cho người nghe có sự hiểu lầm thì cần nói đúng sự thật. Hướng dẫn luyện tập (?) Bài tập 1 yêu cầu điều gì ? (?) Nêu yêu cầu bài tập 2 , 3 I. NÓI GIẢM NÓI TRÁNH VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI GIẢM NÓI TRÁNH: 1.Ví dụ:(SGK/T107,108) 2. Nhận xét: - 3 từ đều nói về cái chết à Giảm bớt đi sự đau buồn là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển - Dùng từ bầu sữa->Tránh thô tục. - Cách nói thứ 2 tế nhị hơn, nhẹ nhàng hơn đối với người nghe. (Cách nói 1: căng thẳng , nặng nề ) =>Nói giảm nói tránh. 3.Ghi nhớ (SGK) * Chú ý : Nói giảm nói tránh có nhiều cách nói + Dùng các từ đồng nghĩa , đặc biệt là các từ HV + Dùng cách nói phủ định từ trái nghĩa : Anh ấy hát dở – anh ấy hát chưa được hay lắm + Dùng
File đính kèm:
- tuan 10 20142015 tich hop day du.doc