Giáo án Ngữ văn 8 - Trương Thị Giang - Tuần 6

GV yêu cầu hs đọc to 3 vd trong sgk

GV: So sánh ý nghĩa của câu 1, câu 2 và cho biết điểm khác biệt về ý nghĩa giữa chúng ?

HS:Câu thứ nhất một sự việc khách quan là : nó ăn ( số lượng) 2 bát cơm

Câu thứ 2 thêm từ những, ngoài việc diễn đạt một việc khách quan như câu thứ nhất, còn có ý nghĩa nhấn mạnh, đánh giá việc nó ăn 2 bát cơm là nhiều, là vượt quá mức bình thường. Câu này có thể dùng trong trường hợp 1 em bé bình thường chỉ ăn một bát cơm nhưng hôm nay nó ăn được gấp đôi

GV: So sánh ý nghĩa câu 1 và câu 3 cho biết điểm khác biệt về ý nghĩa giữa chúng ?

 

doc9 trang | Chia sẻ: halinh | Lượt xem: 2437 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 8 - Trương Thị Giang - Tuần 6, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần: 6 Ngày soạn: 20/09/2014
Tiết PPCT: 21-22	 BÀI 6	 Ngày dạy: 22/09/2014
 Văn bản: CÔ BÉ BÁN DIÊM
 An-đéc-xen 
 A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
- Biết đọc hiểu một đoạn trích trong tác phẩm truyện.
- Sự thể hiện của tinh thần nhân đạo, tài năng nghệ thuật xuất sắc của nhà văn An-đéc-xen qua một tác phẩm tiêu biểu.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, THÁI ĐỘ
1. Kiến thức: 
- Những hiểu biết bước đầu về người viết truyện cổ tích An-đéc-xen.
- Nghệ thuật kể chuyện, cách tổ chức các yếu tố hiện thực và mộng tưởng trong tác phẩm.
- Lòng thương cảm của tác giả đối với em bé bất hạnh.
2. Kĩ năng:
- Đọc diễn cảm, hiểu, tóm tắt tác phẩm
- Phân tích được một số hình ảnh tương phản (đối lập, đặt gần nhau, làm nổi bật lẫn nhau). 
- Phát biểu cảm nghĩ về một đoạn truyện.
3. Thái độ: Giáo dục các em biết yêu thương những em bé mồ côi bất hạnh.
C. PHƯƠNG PHÁP: Đọc diễn cảm, tóm tắt văn bản, phân tích.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định lớp: Kiểm diện Hs 
8A1: Sĩ số ……Vắng: …………………………………….
8A2: Sĩ số ……Vắng: …………………………………….
8A3: Sĩ số ……Vắng: …………………………………….
2. Kiểm tra bài cũ: 
- Kể tóm tắt truyện ngắn “Lão Hạc”?
- Trình bày ngắn gọn nguyên nhân và ý nghĩa cái chết của lão Hạc ?
3. Bài mới:
- Lời vào bài: Có cảnh thương tâm nào hơn cảnh một em bé mồ côi mẹ chết cóng trong đêm giao thừa. Vì sao lại đến nông nổi ấy? Câu chuyện này liệu có thật và có thể xảy ra hay không? Tiết học hôm nay, chúng ta sẽ đi tìm hiểu qua văn bản “Cô bé bán diêm”.
- Bài mới:
 HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
 NỘI DUNG BÀI DẠY
GIỚI THIÊU CHUNG:
HS: Đọc chú thích
GV: Tác giả là ai, nhà văn nước nào?Kể tên một vài tác phẩm cảu ông?
HS: Trả lời từng ý phần chú thích
GV: Nhận xét, chốt ý, ghi bảng.
ĐỌC HIÊU VĂN BẢN:
GV hướng dẫn HS đọc với giọng cảm thông, chậm, nhẹ nhàng và đọc đoạn dã bị lược bỏ
HS: 3 hs đọc tiếp đoạn trích 
GV: Giải thích nhanh một số từ khó 
GV: Nếu chia văn bản này thành 3 phần thì em sẽ xác định các phần văn bản cụ thể ra sao và tương ứng với nó là nội dung nào ?
HS: Phần 1: từ đầu đến đôi tay em cứng đờ ra: Hoàn cảnh cô bé bán diêm
Phần 2: tiếp theo đến đã về chầu thượng đế : Các lần quẹt diêm và mộng tưởng.
Phần 3: còn lại: Cái chết của cô bé bán diêm.
 Gọi hs đọc phần 1 
GV: Theo dõi văn bản cho biết gia cảnh cô bé có gì đặc biệt?
HS: Mẹ chết, sống với bố nghiện ngập, bà nội cũng đã qua đời, nhà nghèo, nơi ở của hai cha con là một xó tăm tối.Tự mình đi bán diêm để kiếm sống và mang tiền về cho bố.
Gv: Cảm nhận của em về gia cảnh của cô bé.
Hs: Trình bày
Gv: cảnh ngộ của cô bé trong đêm giao thừa được tả lại ra sao?
HS: Trong nhà cửa sổ mọi nhà đều sáng rực … sực mùi ngỗng quay. Ngoài đường: Em ngồi nép trong một góc tường; thu đôi chân vào người, nhưng mỗi lúc em càng thấy rét buốt hơn. 
GV: Nhà văn sử dụng nghệ thuật gì giới thiệu gia cảnh của cô bé bán diêm? Tác dụng?
HS: Tương phản đối lập làm bật nổi cực khổ của cô bé bán diêm, gợi niềm thương cảm cho người đọc 
GV: Những sự việt đó đã làm xuất hiện một cô bé bán diêm ntn trong cảm nhận của em ?
HS: nhỏ nhoi cô độc, đói rét, bị đầy ải, không được ai đoái hoài – một em bé hết sức khốn khổ và đáng thương 
GV: phân tích, liên hệ số phận của một số em bé trong văn học Việt Nam.
HẾT TIẾT 21 CHUYỂN SANG TIẾT 22
 Gọi hs đọc đoạn 2 
GV:Hãy cho biết cô bé đã quẹt diêm tất cả mấy lần? 
Cho biết mộng tưởng của cô bé qua các lần quẹt diêm và ý nghĩa của các giấc mơ đó?
HSTLN: Trình bày
Gv phân tích:Lần quẹt diêm thứ nhất, cô bé đã thấy lò sưởi bằng sắt có những hình nổi bằng đồng bóng nhoáng 
Đây là mong ước được sưởi ấm trong một mái nhà thân thuộc. Lần quẹt diêm thứ 2 qua ánh lửa diêm, cô bé đã thấy bàn ăn thịnh soạn.. Trong lần quẹt diêm thứ 3 cô bé thấy cây thông Nô- en với hàng ngàn ngọn nết sáng rực, lấp lánh trên cành lá xanh tươi và rất nhiều bức tranh- một mong ước được vui chơi trong đêm nô en. Đặc biệt trong lần quẹt diêm thức tư cô bé mơ gặp được bà, lần thưc 5 cô muốn theo bà để bớt cô đơn giữa cõi đời. Bằng nghệ thuật tương phản tác giả đã làm nổi rõ mong ước hạnh phúc chính đáng của em bé bán diêm và thân phận của em. 
GV: Em nghĩ gì về những mong ước của cô bé trong 5 lần quẹt diêm ấy? 
HS: những mong ước chân thành chính đáng, giản dị của bất cứ đứa trẻ nào trên thế giới 
GV: Tất cả những điều kể trên đã nói với ta về một em bé như thế nào?
HS: bị bỏ rơi, đói rét và cô độc, luôn khao khát được ấm no, yên vui và thương yêu 
 Gọi hs đọc đoạn cuối
GV: Mọi người bảo nhau: Chắc nó muốn sưởi ấm! Kết thúc này gợi cho em suy nghĩ gì về số phận những con người nghèo khổ trong xã hội cũ?
HS: số phận hoàn toàn bất hạnh, xã hội thờ ơ với nổi bất hạnh của người nghèo 
GV: Em có muốn có một kết cục khác khôn?(HS bộc lộ)
GV: hình ảnh em bé chết mà đôi má hồng và đôi môi đang mỉm cười gợi cho em suy nghĩ gì? 
HS: đó là một cái chết vô tội, không đáng có 
Gv: Đọc Cô bé bán diêm, em nhận thấy tác giả muốn nói với chúng ta điều gì? 
HS: Thảo luận, trình bày.
GV: Sống trên một thế gian lạnh lùng và đói khát sẽ không có chỗ cho ấm no và hạnh phúc của trẻ thơ nghèo khổ. Xã hội hãy quan tâm đến trẻ thơ nhiều hơn.
GV: Từ đó, em hiểu gì về tấm lòng nhà văn An-đéc-xen dành cho thế giới nhân vật tuổi thơ của ông ? 
HS: Thương xót, đồng cảm, bênh vực.
GV: Có gì đặc sắc trong nghệ thuật kể chuyện của An-đec-xen mà chúng ta cần học tập?
HS: đan xen yếu tố thật và huyền ảo, kết hợp tự sự, miêu tả và biểu cảm, kết cầu truyện theo lối tương phản
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
- Bài cũ: Đọc diễn cảm đoạn trich, đọc thuộc lòng ghi nhớ. 
- Bài mới: Đọc văn bản đánh nhau với cối xay gió. Tìm những nét tương phản đối lập giữa hai nhân vật Đôn-ki-hô-tê và Xan-Chô Pan-Xa.
I. GIỚI THIÊU CHUNG:
1. Tác giả: 
- An-đéc-xen (1805-1875), nhà văn người Đan Mạch.
- Truyện của ông mang màu sắc cổ tích, đem đến cho độc giả niềm tin và lòng thương người.
 2.Tác phẩm: 
- Xuất xứ: Trích gần hết truyện ngắn “Cô bé bán diêm”.
- Thể loại: Truyện ngắn 
II. ĐỌC HIÊU VĂN BẢN:
1. Đọc - Tìm hiểu từ khó
2.Tìm hiểu văn bản
a.Bố cục: 3 phần
b.Phương thức biểu đạt: Tự sự-miêu tả- biểu cảm.
c. Phân tích: 
c1/Số phận của em bé bán diêm
* Gia cảnh
- Bà và mẹ đã mất
- Sống với người bố tàn bạo
- Em phải đi bán diêm để kiếm sống.
* Cảnh ngộ trong đêm giao thừa
- Bụng đói, đầu trần, chân đất ở ngoài đường rét mướt.
- Không bán được que diêm nào, không ai bố thí một đồng.
-> Mồ côi đáng thương.
c2/Lòng thương cảm của tác giả:
+ Đồng cảm với khát khao hạnh phúc của em bé mồ côi.
- Mộng tưởng 1: lò sưởi bằng sắt 
- Mộng tưởng 2: bàn ăn, khăn trải bàn trắng tinh, trên bàn bát đĩa bằng sứ quí giá, có ngỗng quay. 
- Mộng tưởng 3: cây thông Nô – en với hàng ngàn ngọn nến 
- Mộng tưởng 4: bà nội hiện về 
- Mộng tưởng 5: bà cụ cầm tay em và 2 bà cháu bay vụt về trời.
-> Thực tế đối lập mông tưởng: Một cô bé bị bỏ rơi, đói rét, cô độc, luôn khao khát được ấm no, yên vui và thương yêu.
+ Day dứt, xót xa trước cái chết của em bé bất hạnh.
3.Tổng kết:
a.Nghệ thuật:
- Miêu tả rõ nét cảnh ngộ và nỗi khổ cực của em bé bằng những chi tiết, hình ảnh đối lập.
- Sắp xếp trình tự sự việc nhằm khắc họa tâm lí em bé trong cảnh ngộ bất hạnh.
- Sáng tạo trong cách kể chuyện.
b. Nội dung
* Ý nghĩa: Truyện thể hiện niềm thương cảm sâu sắc của nhà văn đối với những số phận bất hạnh.
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
- Đọc diễn cảm đoạn trích
- Ghi lại cảm nhận của em về một hoặc một vài chi tiết nghệ thuật tương phản trong đoạn trích.
- Soạn bài “Đánh nhau với cối xay gió”
E. RÚT KINH NGHIỆM:
Tuần: 6 Ngày soạn: 21/09/2014
Tiết PPCT: 23	 Ngày dạy: /09/2014
Tiếng Việt: TRỢ TỪ, THÁN TỪ
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
- Hiểu thế nào là trợ từ, thán từ
- Nhận biết và hiểu tác dụng của trợ từ, thán từ trong văn bản.
- Biết dùng trợ từ, thán từ trong các trường hợp giao tiếp
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, THÁI ĐỘ
1. Kiến thức: 
- Khái niệm trợ từ, thán từ
- Đặc điểm và cách sử dụng trợ từ, thán từ.
2. Kĩ năng: Dùng trợ từ, thán từ phù hợp khi nói và viết.
3. Thái độ: Chăm chú tiếp thu bài
C. PHƯƠNG PHÁP 
Phát vấn, thảo luận theo cặp, lấy ví dụ thực tế.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định lớp: Kiểm diện hs 
8A1: Sĩ số ……Vắng: …………………………………….
8A2: Sĩ số ……Vắng: …………………………………….
8A3: Sĩ số ……Vắng: …………………………………….
2. Kiểm tra bài cũ: 
Thế nào là từ địa phương, thế nào là biệt ngữ xã hội ? Cho ví dụ minh hoạ 
Sử dụng từ địa phương và biệt ngữ xã hội có tác dụng gì ? Làm thế nào để tránh lạm dụng từ địa phương và biệt ngữ xã hội?
3. Bài mới:
- Lời vào bài: Các trợ từ, thán từ mang lại sắc thái biểu cảm và thái độ đánh giá khác nhau của người nói(viết). Tiết học hôm nay sẽ cho chúng ta biết cách sử dụng trợ từ, thán từ khi nói và viết.
- Bài mới:
 HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
 NỘI DUNG BÀI DẠY
TÌM HIỂU CHUNG
GV yêu cầu hs đọc to 3 vd trong sgk 
GV: So sánh ý nghĩa của câu 1, câu 2 và cho biết điểm khác biệt về ý nghĩa giữa chúng ?
HS:Câu thứ nhất một sự việc khách quan là : nó ăn ( số lượng) 2 bát cơm 
Câu thứ 2 thêm từ những, ngoài việc diễn đạt một việc khách quan như câu thứ nhất, còn có ý nghĩa nhấn mạnh, đánh giá việc nó ăn 2 bát cơm là nhiều, là vượt quá mức bình thường. Câu này có thể dùng trong trường hợp 1 em bé bình thường chỉ ăn một bát cơm nhưng hôm nay nó ăn được gấp đôi 
GV: So sánh ý nghĩa câu 1 và câu 3 cho biết điểm khác biệt về ý nghĩa giữa chúng ?
Câu 3 thêm từ có ngoài việc diễn đạt một sự việc khách quan như câu thứ nhất, còn có ý nghĩa nhân mạnh đánh giá việc nó ăn 2 bát cơm là ít, là không đạt mức độ bình thường. Câu này dùng trong tình huống chẳng hạn nói về một người lớn nào đó, bình thường ăn bốn năm bát cơm, hôm nay bị ốm nên ăn cơm chỉ được một lượng ít 
GV: Vậy từ nhưng và từ có có tác dụng như thế nào đối với sự việc được nói tới ở trong câu ?
HS: dùng biểu thị thái độ nhấn mạnh, đánh giá của người nói đối với sự vật, sự việc được nói đến trong câu 
GV:Qua phân tích vd , em hiểu thế nào là trợ từ ?
Bài tập nhanh 
 Đặt 3 câu có dùng 3 trợ từ Chính, đích, ngay và nêu tác dụng của việc dùng 3 trợ từ đó . 
Hs đọc 2 đoạn văn trong phần II.1
GV: Từ này có tác dụng gì ?
HS: gây sự chú ý của người đối thoại 
GV: Từ a biểu thị thái độ gì ?
HS: trong trường hợp này là biểu thị sự tức giận 
Nhưng cũng có trường hợp là a biểu thị sự vui mừng, sung sướng ( A! Mẹ đã về !) Tiếng a trong 2 trường hợp này có sự khác nhau về ngữ điệu 
Gv: Từ vâng biểu thị thái độ gì?
Hs: thái độ lễ phép 
Gv: Nhận xét về cách dùng từ này, a và vâng bằng cách lựa chọn những câu trả lời đúng:
a.Các từ ấy có thể làm thành câu độc lập 
b. các từ ấy không thể làm thành một câu độc lập 
c. các từ ấy không thể làm một bộ phận của câu 
d.các từ ấy có thể cùng những từ khác làm thành một câu và thường đứng đầu câu 
- HS: Thán từ có khả năng một mình tạo thành cu như này, a trong đoạn văn của Nam Cao.
- Thán từ cũng có lúc làm thành phần biệt lập của câu (không có quan hệ ngữ pháp với các thành phần khác) như này, vâng trong đoạn văn của Ngô Tất Tố 
GV: Qua đó, hãy khái quát thế nào là thán từ, thán từ chia làm mấy loại chính? ( sgk)
LUYỆN TẬP 
- GV:Bài tập 1 yêu cầu chúng ta phải làm gì? 
- GV:Nêu yêu cầu bài tập 2? 
 - HS thảo luận
- Gọi hs đọc yêu cầu bài tập 3 
- Nêu yêu cầu bài tập 6 ?
- Hs: giải thích
Bài tập củng cố: Đặt câu với trợ từ, thán từ
Gv đặt mẫu, gợi ý các từ để hs đặt câu
Hs: trao đỏi từng cặp, đạt câu.
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
- Chọn một đoạn trong văn bản Trong lòng mẹ, tìm trợ từ, thán từ.
 - Chuẩn bị bài “Tình thái từ”. Tình thái từ là gì? Có mấy loại tình thái từ?
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Trợ từ 
*Ví dụ:
- Nó ăn hai bát cơm chỉ sự việc khách quan 
- Nó ăn những hai bát cơm Có ý nghĩa nhấn mạnh 
- Nó ăn có hai bát cơm -> có ý nghĩa nhấn mạnh đánh giá việc nó ăn hai bát cơm là ít.
 Gọi là trợ từ 
* Ghi nhớ : sgk/ 69
2.Thán từ 
* Ví dụ :
a. Từ “ này” là tiếng gọi gây sự chú ý của người đối thoại 
 Từ “ a” biểu thị sự tức giận 
b. Từ “ vâng”thể hiện thái độ lễ phép 
* Ghi nhớ: sgk/70
II. LUYỆN TẬP 
1. Phân biệt trợ từ 
(+) , (_) , (+) , (- ) (-) , (+) , (-) , (+) 
 2. Giải thích nghĩa các trợ từ 
a.lấy: không có một lá thư, không có lời nhắn gửi, không có một đồng quà
b.nguyên: chỉ riêng tiền thách cưới đã quá cao; đến: nghĩa là quá vô lí 
c.Cả: nhấn mạnh việc ăn quá mức bình thường 
d.cứ: nhấn mạnh việc lặp đi lặp lại nhàm chán
3.Tìm thán từ 
a . này, à; b. ấy; c.vâng; d.chao ôi;
e. hỡi ơi 
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
* Bài cũ: 
- Vận dụng kiến thức đã học nhận biết trợ từ, thán từ trong văn bản tự chọn
- Bài mới: Soạn bài Tình thái từ
E. RÚT KINH NGHIỆM
 *******************************
Tuần: 6 Ngày soạn: 21/09/2014
Tiết PPCT: 24	 Ngày dạy: /09/2014
 Tập làm văn: MIÊU TẢ VÀ BIỂU CẢM TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
- Nhận ra và hiểu vai trò của các yếu tố miêu tả, biểu cảm trong văn bản tự sự.
- Biết cách đưa các yếu tố miêu tả, biểu cảm vào bài văn tự sự.
II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, THÁI ĐỘ
1. Kiến thức: 
- Vai trò của yếu tố kể trong văn bản tự sư.
- Vai trò của yếu tố miêu tả, biểu cảm trong văn bản tự sư.
2. Kĩ năng:
- Nhận ra và phân tích được tác dụng của các yếu tố miêu tả và biểu cảm trong một văn bản tự sự.
- Sử dụng kết hợp các yếu tố miêu tả và biểu cảm trong làm văn tự sự.
3. Thái độ: Sử dụng yếu tố miêu tả, biểu cảm để tăng giá trị biểu đạt.
C. PHƯƠNG PHÁP: Tích hợp văn bản, phát vấn, phân tích, thảo luận nhóm.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định lớp: Kiểm diện Hs 
 8A1: Sĩ số ……Vắng: …………………………………….
8A2: Sĩ số ……Vắng: …………………………………….
8A3: Sĩ số ……Vắng: …………………………………….
2. Kiểm tra bài cũ: Em hãy tóm tắt đoạn trích “ Tức nước vỡ bờ” của Ngô Tất Tố.
3. Bài mới: 
- Lời vào bài: Các yếu tố tự sự, miểu tả và biểu cảm luôn đan xen vào nhau, hỗ trợ nhau để tập trung làm rõ chủ đề của văn bản.Tuy nhiên, khi tìm hiểu văn bản tự sự thì chúng ta phải tập trung vào yếu tố tự sự và lướt qua các yếu tố miêu tả, biểu cảm; còn khi tìm hiểu văn bản miêu tả hoặc biểu cảm thì chúng ta làm ngược lại. Bài học hôm nay giúp chúng ta thấy mối quan hệ khăng khít giữa yếu tố miêu tả và biểu cảm.
- Bài mới:
 HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
 NỘI DUNG BÀI DẠY
TÌM HIỂU CHUNG
Sự kết hợp yếu tố kể tả và biểu cảm trong văn bản tự sự 
Hs đọc đoạn trích trong sgk 
Gv: Căn cứ vào đâu để các em xác định được các yếu tố miêu tả, biểu cảm, tự sự trong vb này 
Hs thảo luận trình bày
Kể: thường tập trung nêu sự việc, hành động, nhân vật 
Tả thường tập trung chỉ ra tính chất, màu sắc, mức độ của sự việc, nhân vật hành động 
Biểu cảm: thường thể hiện ở các chi tiết bày tỏ cảm xúc, thái độ của người viết trước sự việc, nhân vật, hành động 
Gv: Trong đoạn trích trên tác giả kể lại sự việc gì? (kể lại cuộc gặp gỡ đầy cảm động của nhân vật “tôi” với mẹ lâu ngày xa cách )
Gv: Sự việc ấy được kể qua những chi tiết nào?
Mẹ tôi vẫy tôi. Tôi chay theo chiếc xe chở mẹ. Mẹ kéo tôi lên xe. Tôi oà lên khóc. Mẹ tôi cũng sụt sùi theo. Tôi ngồi bên mẹ đầu ngả vào cánh tay mẹ, quan sát gương mặt mẹ. 
Gv: Với những sự việc như vậy tác giả đã miêu tả, biểu cảm như thế nào ? 
HS:+ Miêu tả: Tôi thở hồng hộc, trán đẩm mồ hôi, ríu cả chân lại. Mẹ tôi không còm cõi. Gương mặt vẫn tươi sáng… 
+ Biểu cảm: Hay tại… mẹ tôi lai tươi đẹp như thuở còn sung túc ( suy nghĩ)
- Tôi thấy những cảm giác ấm áp đã bao lâu mất đi bổng lại mơn man khắp da thịt. Hơi quần thơm tho lạ thường ( cảm nhận )
- Phải bé lại và lăn vào lòng mẹ… người mẹ có một êm dịu vô cùng ( phát biểu cảm tưởng )
Gv: Các yếu tố này đứng riêng hay đan xen vào nhau 
Hs: Các yếu tố này đan xen vào nhau 
Gv: Hãy bỏ tất cả các yếu tố miêu tả và biểu cảm, chỉ chép lại các câu văn kể sự việc, nhân vật thành một đoạn văn?
GV: Em hãy so sánh với đoạn văn của Nguyên Hồng và rút ra nhận xét vai trò của yếu tố miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự?
Hs: Trả lời 
Gv: Qua đó hãy chứng minh vai trò, tác dụng của yếu tố kể trong văn bản tự sự?
HS: nếu bỏ hết yếu tố kể trong đoạn văn trên, chỉ để lại các câu văn miêu tả và biểu cảm thì không có chuyện, bởi vì các yếu tố miêu tả và biểu cảm chỉ có thể bám vào sự việc và nhân vật mới phát triển được.
Gv:Vậy trong văn bản tự sự thường được kể như thế nào ? các yếu tố miêu tả và biểu cảm có tác dụng gì trong vb tự sự? (Ghi nhớ sgk) 
LUYỆN TẬP
Bài tập 1 yêu cầu chúng ta phải làm gì? 
HS thảo luận
 Gọi hs đọc yêu cầu bài tập 2:
- Gv gợi ý: tả hình dángngười thân từ xa ,lại gần thấy ra sao? kể hành động của mình và người thân, tả chi tiết khuôn mặt, quần áo. Những biểu hiện tình cảm của hai người sau khi đã gặp .Ngôn ngữ hành động, lời nói, cử chỉ, nét mặt
- Hs: Viết đoạn văn
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
- Tập cảm thụ văn bản Cô bé bán diêm thông qua các phương thức biểu đạt.
- Chuẩn bịbài “ Luyện tập viết đoạn văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm”. Tìm hiểu các bước xây dựng văn bản tự sự.
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Sự kết hợp các yếu tố kể, tả và bộc lộ tình cảm trong văn bản tự sự
*Ví dụ: Đoạn trích “Những ngày thơ ấu”của Nguyên Hồng.
+ Miêu tả: 
- Tôi thở hồng hộc, trán đẩm mồ hôi, ríu cả chân lại 
- Mẹ tôi không còm cõi 
- Gương mặt vẫn tươi sáng…nổi bật màu hồng của hai gò má 
+ Biểu cảm : 
- Hay tại sự … tươi đẹp như thuở còn sung túc (suy nghĩ)
- Tôi thấy những cảm giác ấm áp …đó thơm tho lạ thường (cảm nhận )
- Phải bé lại … mới thấy người mẹ có một êm dịu vô cùng (phát biểu cảm tưởng)
=> Các yếu tố này đan xen vào nhau
* Nhận xét: 
- Các yếu tố miêu tả giúp cho việc kể lại cuộc gặp gở giữa 2 mẹ con thêm sinh động, tất cả màu sắc hương vị hình dáng, diện mạo của sự việc nhân vật, hành động …như hiện lên trước mắt người đọc
- Yếu tố biểu cảm đã giúp người viết thể hiện rõ tình mẫu tử sâu nặng, buộc người đọc phải xúc động, trăn trở, suy nghĩ trước sự việc và nhân vật 
* Ghi nhớ: sgk/ 74
2. Tác dụng của việc sử dụng các yếu tố miêu tả, biểu cảm: Làm cho việc kể chuyện sinh động và sâu sắc hơn.
II. LUYỆN TẬP
1. Một số đoạn văn tự sự có yếu tố miêu tả và biểu cảm:
- Văn bản “ Tôi đi học” Sau một hồi trống thúc vang dội cả lòng tôi, mấy người học trò cũ …rộn ràng trong các lớp 
+ Miêu tả: sau một hồi trống thúc …sắp hàng … đi vào lớp, không đi …không đứng lại, co lên một chân … duỗi mạnh như đá một quả ban tưởng tượng 
+ Biểu cảm: vang dội cả lòng tôi, cảm thấy mình chơ vơ, vụng về lúng túng, run run theo nhịp bước rộn ràng trong các lớp 
2.Viết đoạn văn sử dụng yếu tố kể, tả, biểu cảm
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
* Bài cũ:
- Vận dụng kiến thức đã học để đọc-hiểu, cảm thụ tác phẩm tự sự
- Luyện tập viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả và biểu cảm.
* Bài mới: soạn bài Luyện tập viết đoạn văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm
E. RÚT KINH NGHIỆM

File đính kèm:

  • docTuan 6 van 8 20142015.doc