Giáo án Ngữ văn 8 - Trương Thị Giang - Tuần 10
Gv: Nêu tác dụng của cách thuyết minh này ?
Hs: Vừa mang tính khoa học, vừa mang tính thực tiễn, sáng rõ, ngắn gọn, nên dễ hiểu, dễ nhớ
Gv: Việc xử lí bao ni lông hiện nay ở Việt Nam và trên thế giới có những biện pháp nào? Nhận xét về mặt hạn chế của những biện pháp ấy .
HS thảo luận nhóm - 4 phút trình bày: Vứt bừa bãi xuống các nguồn nước, vào thùng rác công cộng, lên mặt đường,vườn, chợ, bãi công cộng. Chôn lấp thành bãi lớn (như ở Sóc Sơn, Việt Trì ) cũng sẽ gặp tác hại như đã nói trên
Tái chế: cũng gặp khó khăn nan giải
Gv: Theo em các biện pháp nêu trên có thực hiện được không ? Muốn thực hiện được cần phải có thêm các điều kiện gì ? Các biện pháp ấy đã triệt để, đã giải quyết tận gốc vấn đề chưa ? vì sao ?
Hs thảo luận nhóm trình bày: Những biện pháp đã nêu trong thông tin là hợp lí, là có khả năng thực thi vì nó chủ yếu tác động vào ý thức của người sử dụng. Nó dựa trên nguyên tắc chủ động phòng tránh, và giảm thiểu tác hại của ni lông bằng nhiều cách.
Gv: Em hãy liên hệ việc sử dụng bao bì ni lông của bản thân và gia đình ? (Hs bộc lộ)
cảm, đánh giá - Cảm xúc và tâm trạng nồng nàn, mãnh liệt; sử dụng những hình ảnh so sánh, liên tưởng táo bạo Tức nước vỡ bờ (Trích chương 13, tiểu thuyết Tắt Đèn) Ngô Tất Tố (1893-1954) Tiểu thuyết Tự sự Vạch trần bộ mặt tàn ác, bất nhân của chế độ thực phong kiến, tố cáo chính sách thuế khoá vô nhân đạo. - Ca ngợi những phẩm chất cao quí và sức mạnh quật khởi tiềm tàng, mạnh mẽ của chị Dậu. - Ngòi bút hiện thực khoẻ khoắn, giàu tinh thần lạc quan Xây dựng tình huống truyện bất ngờ, có cao trào và giải quyết hợp lí - Xây dựng miêu tả nhân vật chủ yếu qua ngôn ngữ, và hành động, trong thế tương phản với các nhân vật khác Lão Hạc (Trích truyện ngắn Lão Hạc) Nam Cao (1915-1951) Truyện ngắn Tự sự (Xen trữ tình) - Số phận đau thương và phẩm chất cao quí của người nông dân cùng khổ trong xã hội Việt Nam trước cách mạng tháng tám. Thái độ trân trọng của tác giả với họ. - Tài năng khắc hoạ nhân vật rất cụ thể, sinh động, đặc biệt là miêu tả và phân tích diễn biến tâm lí số phận nhân vật, cách kể chuyện mới mẻ, linh hoạt. - Ngôn ngữ kể chuyện rất chân thực, đậm đà chất nông dân triết lí nhưng rất giản dị, tự nhiên HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI DẠY LUYỆN TẬP Hãy nêu những điểm giống nhau và khác nhau chủ yếu về nội dung và hình thức nghệ thuật của 3 văn bản trong các bài 2, 3 và 4 ? HS trình bày phần chuẩn bị ở nhà của mình theo cách so sánh 4 văn bản truyện kí trên. HS khác bổ sung, nhận xét. Gv chốt : Có thể nói, những điểm giống nhau của ba văn bản đều là những đặc điểm chung nhất của dòng văn xuôi hiện thực nước ta trước cách mạng (1900-1945). Thời kì này văn học đổi mới mạnh mẽ, sâu sắc theo hướng hiện đại hoá. Đặc biệt từ năm 1930, văn học Việt Nam thật sự đi vào quỹ đạo hiện đại. Các văn bản đều được viết bằng chữ quốc ngữ với cách viết mới mẻ. Đó là những truyện kí hiện đại, rất khác với các văn bản truyện mà các em đã học ở lớp 6. Trong mỗi văn bản của các bài 2, 3 và 4 kể trên, em thích nhân vật hoặc đoạn văn nào? Vì sao ? HS trình bày theo quan điểm của mình. HS khác có thể đưa ra nhận xét, phản bác vì lí do chưa hợp lí. Các chi tiết tiêu biểu của thể loại truyện kí trong “Lão Hạc” ? Các chi tiết góp phần khắc họa vẻ đẹp của nhân vật bé Hồng, lão Hạc, chị Dậu ? Lối viết chân thực, sinh động trong đoạn trích “Tức nước vỡ bờ”? GV tôn trọng ý kiến riêng của HS, tuy nhiên trong trường hợp sự lựa chọn của HS quá dễ dãi hoặc không có căn cứ GV sẽ khơi gợi và định hướng cho các em HƯỚNG DẪN TỰ HỌC: - GV hướng dẫn một số nội dung bài soạn và bài tập về nhà. GV hướng dẫn cụ thể như sau: - Phần chuẩn bị : Giấy, bút để làm bài kiểm tra. + Tiết sau: Thông tin về ngày trái đất... Sưu tầm các bài báo liên quan đến rác thải và ô nhiễm mtrường II. LUYỆN TẬP : 1- Những điểm giống và khác nhau chủ yếu về nội dung và hình thức nghệ thuật của ba văn bản trong các bài 2, 3 và 4. * Giống: - Đều là văn bản tự sự, là truyện kí hiện đại (thời kì 1930 – 1945). - Đều lấy đề tài về con người và cuộc sống xã hội đương thời của tác giả; đều đi sâu miêu tả số phận cực khổ của những con người bị vùi dập. - Đều chan chứa tinh thần nhân đạo (yêu thương, trân trọng những tình cảm, phẩm chất đẹp đẽ của con người đồng thời tố cáo những gì tàn ác, xấu xa). - Đều có lối viết chân thực, gần đời sống, rất sinh động. * Khác: (Bảng đối chiếu kèm theo, SGK tr103). Bảng thống kê các văn bản truyện kí Việt Nam đã học Văn bản – Thể loại Phương thức biểu đạt Nội dung chủ yếu Đặc điểm nghệ thuật Trong lòng mẹ Nguyên Hồng Hồi kí (trích) Tự sự (xen trữ tình) - Nỗi đau của chú bé mồ côi và tình yêu thương mẹ của chú bé. - Văn hồi kí chân thực, trữ tính thiết tha. Tức nước vỡ bờ (Tắt đèn-Ngô Tất Tố) Tiểu thuyết (trích) Tự sự - Phê phán chế độ tàn ác, bất nhân và ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn, sức sống tiềm tàng của người phụ nữ nông thôn. - Khắc hoạ nhân vật và miêu tả hiện thực một cách chân thực, sinh động Lão Hạc (Nam Cao) Truyện ngắn (trích) Tự sự (xen trữ tình) - Số phận bi thảm của người nông dân cùng khổ và nhân phẩm cao đẹp của họ. - Nhân vật được đào sâu tâm lí, cách kể chuyện tự nhiên, linh hoạt, vừa chân thực vừa đậm chất triết lí và trữ tình. 2. Các chi tiết tiêu biểu của thể loại truyện kí trong “Lão Hạc” - Lão Hạc kể chuyện bán chó - Nhờ ông Giáo hai việc. - Xin Binh Tư bả chó. 3. Các chi tiết góp phần khắc họa vẻ đẹp của nhân vật bé Hồng, lão Hạc, chị Dậu. * Nhân vật bé Hồng: suy nghĩ của Hồng sau lời nói của bà cô, Hồng nằm trong lòng mẹ. * Nhân vật chị Dậu: - Vội vàng nấu cháo, bón cháo cho chồng - Thay đổi cách xưng hô, đánh nhau với cai lệ. * Nhân vật Lão Hạc: (xem câu 1) 4. Phân tích lối viết chân thực, sinh động trong đoạn trích “Tức nước vỡ bờ”. - Lời thoại của hai nhân vật đại diện cho hai giai cấp. - Xây dựng mâu thuẫn giữa nhân vật Chị Dậu với Cai Lệ, người nhà Lí trưởng. 5. Phân tích lời văn tự sự giàu cảm xúc trong văn bản “Trong lòng mẹ”. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC: * Bài cũ: Lập bảng ôn tập ở nhà theo hướng dẫn trong SGK.Phát biểu cảm nghĩ về một nhân vật trong một tác phẩm truyện kí đã học. * Bài mới: Chuẩn bị bài tiếp “Thông tin về ngày trái đất năm 2000” Hướng dẫn làm bài kiểm tra Văn : - Nắm vững tác giả, tác phẩm, thể loại nội dung nghệ thuật, ý nghĩa văn bản - Chú ý phân tích nhân vật: Bé Hồng, Lão Hạc, Chị Dậu. - Bài kiểm tra gồm 2 phần : trắc nghiệm và tự luận - Học thật kĩ các kiến thức đã được ôn tập để nắm được những nội dung chính của từng văn bản, từng nhân vật cụ thể. Đọc lại các mục ghi nhớ sau từng bài. E. RÚT KINH NGHIỆM …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ************************************** Tuần: 10 Ngày soạn: 19/10/2014 Tiết PPCT: 38 Ngày dạy: 22/10/2014 Văn bản: THÔNG TIN VỀ NGÀY TRÁI ĐẤT NĂM 2000 A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT - Thấy được ý nghĩa to lớn của việc bảo vệ môi trường. Từ đó có những suy nghĩ và hành động tích cực về vấn đề xử lý rác thải sinh hoạt. - Thấy được tính thuyết phục trong cách thuyết minh và những kiến nghị mà tác giả đề xuất trong văn bản. B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ 1. Kiến thức: Mối nguy hại đến môi trường sống và sức khỏe con người của thói quen dùng túi ni lông. Tính khả thi trong những đề xuất được tác giả trình bày. - Việc sử dụng từ ngữ dễ hiểu, sự giải thích đơn giản mà sáng tỏ và bố cục chặt chẽ, hợp lí đã tạo nên tính thuyết phục của văn bản. 2. Kĩ năng: - Tích hợp với phần Tập làm văn để tập viết bài văn thuyết minh. - Đọc – hiểu một văn bản nhật dụng đề cập đến một vấn đề xã hội bức thiết. 3. Thái độ: Từ việc sử dụng bao bì ni lông, có những suy nghĩ tích cực về các việc tương tự trong vấn đề xử lí rác thải sinh hoạt, một vấn đề vào loại khó giải quyết nhất trong nhiệm vụ bảo vệ môi trường. C. PHƯƠNG PHÁP: Vấn đáp, thảo luận nhóm, nêu vấn đề… D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định lớp: Kiểm diện HS 8A1: Sĩ số ……Vắng: ……………………………………. 8A2: Sĩ số ……Vắng: ……………………………………. 8A3: Sĩ số ……Vắng: ……………………………………. 2. Kiểm tra bài cũ: Em còn nhớ khái niệm văn bản nhật dụng? Từ lớp 6 đến nay em đã học những văn bản nhật dụng nào? Cho ví dụ? 3. Bài mới: Gv trình chiếu các hình ảnh ô nhiễm môi trường và dẫn dắt: Hằng ngày con người đang làm bẩn môi trường sống bởi hàng tỉ tấn các chất phế thải gọi chung là rác thải công nghiệp và trong sinh hoạt. Khắp các ngõ đường, góc phố đầy rấy bao bì ni lông. Cùng với khói bụi, chất thải của các thành phố công nghiệp làm ô nhiễm môi trường không khí, môi trường nước. Con người phải hành động như thế nào để cứu Trái Đất ? Chúng ta cùng tìm hiểu văn bản Thông tin về ngày trái đất năm 2000. HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI DẠY GIỚI THIỆU CHUNG Thông tin về ngày Trái Đất năm 2000 là văn bản được soạn thảo dựa trên bức thông điệp của 13 cơ quan nhà nước và tổ chức phi chính phủ, phát đi ngày 22/4/2000 nhân lần đầu tiên Việt Nam tham gia Ngày Trái Đất. Theo em văn bản thuộc kiểu loại gì? Đây là kiểu loại văn bản thuyết minh một vấn đề khoa học tự nhiên. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN Yêu cầu HS đọc: giọng rõ ràng, mạch lạc, chú ý đến các thuật ngữ chuyên môn. Nhấn mạnh chú thích 1, 2 Em sẽ chia văn bản này làm mấy phần? Hs đọc phần thân bài Gv: Tác hại của việc dùng bao bì ni lông được nói tới ở phương diện nào? Hs: Vấn đề bao bì ni lông có thể gây hại đối với môi trường bởi đặc tính không phân huỷ của Pla-xtíc. Gv: Từ đó những phương diện gây hại nào của bì ni lông được thuyết minh ? Hs: Gây ô nhiễm môi trường. Lẫn vào đất làm cản trở quá trình sinh trưởng của các loại thưc vật dẫn đến hiện tượng xói mòn ở các vùng đồi núi; Làm tắc các đường dẫn nước thải; làm tăng khả năng ngập lụt; làm cho muỗi phát sinh, lây truyền dịch bệnh; làm chết các sinh vật khi nuốt phải. Làm ô nhiễm thực phẩm, gây tác hại cho não và là nguyên nhân gây ung thư phổi. Khí độc thải ra (khi đốt) gây ngộ độc, ngất, khó thở, nôn ra máu, các dị tật bẩm sinh cho trẻ sơ sinh) * Gv dẫn chứng: Hằng năm có 100.000 con chim, con thú biển chết do nuốt phả túi ni lông, 90 con thú trong vườn thú Corbett (Ấn Độ) chết do ăn phải thức ăn thưà của khách tham quan đựng trong hộp nhựa. Không ít người trong ngày 23 tết Qúi mùi (2003) đã vứt quá nhiều túi ni lông thả cá chép xuống Hồ Gươm. Gv: Em hãy xác định rõ phương pháp thuyết minh của đoạn văn này ? Hs: Kết hợp các tác hại của việc dùng bao ni lông và phân tích cơ sở thực tế và khoa học của những tác hại đó Gv: Nêu tác dụng của cách thuyết minh này ? Hs: Vừa mang tính khoa học, vừa mang tính thực tiễn, sáng rõ, ngắn gọn, nên dễ hiểu, dễ nhớ Gv: Việc xử lí bao ni lông hiện nay ở Việt Nam và trên thế giới có những biện pháp nào? Nhận xét về mặt hạn chế của những biện pháp ấy . HS thảo luận nhóm - 4 phút trình bày: Vứt bừa bãi xuống các nguồn nước, vào thùng rác công cộng, lên mặt đường,vườn, chợ, bãi công cộng. Chôn lấp thành bãi lớn (như ở Sóc Sơn, Việt Trì ) cũng sẽ gặp tác hại như đã nói trên Tái chế: cũng gặp khó khăn nan giải Gv: Theo em các biện pháp nêu trên có thực hiện được không ? Muốn thực hiện được cần phải có thêm các điều kiện gì ? Các biện pháp ấy đã triệt để, đã giải quyết tận gốc vấn đề chưa ? vì sao ? Hs thảo luận nhóm trình bày: Những biện pháp đã nêu trong thông tin là hợp lí, là có khả năng thực thi vì nó chủ yếu tác động vào ý thức của người sử dụng. Nó dựa trên nguyên tắc chủ động phòng tránh, và giảm thiểu tác hại của ni lông bằng nhiều cách. Gv: Em hãy liên hệ việc sử dụng bao bì ni lông của bản thân và gia đình ? (Hs bộc lộ) Gv: Khái quát nội dung của bài. Cho biết đặc điểm nghệ thuật của văn bản? Hs: Trả lời. Gv: Văn bản nhật dụng Thông tin về ngày trái đất năm 2000 đem lại cho em những hiểu biết mới mẻ nào về việc Một ngày không dùng bao ni lông. Những tác hại của việc dùng bao bì ni lông và lợi ích của việc giảm bớt dùng chúng. Hạn chế sử dụng bao bì ni lông là hành động tích cực để góp phần bảo vệ môi trường trong sạch của trái đất. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC - Cắt trang ảnh trên báo, chụp hình, in trên mạng… - Ôn tập chu đáo kiến thức trong bài ôn tập - Tổ chức thu gom bao bì ni lông, không sử dụng. Khéo léo tuyên truyền vận động bố, mẹ, anh chị em và bà con hàng xóm hạn chế sử dụng bao bì ni lông. I. GIỚI THIỆU CHUNG: * Tác phẩm a/ Hoàn cảnh ra đời: Bài viết theo tài liệu của sở Khoa học Công nghệ Hà Nội phát đi ngày 22-4-2000 lần đầu tiên Việt Nam tham gia Ngày Trái Đất. b/ Kiểu loại văn bản: văn bản nhật dụng thuyết minh về một vấn đề khoa học. II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN: 1- Đọc- tìm hiểu từ khó. 2. Tìm hiểu văn bản a. Bố cục: Ba phần. P1: Từ đầu đến một ngày không sử dụng bao ni lông (Nguồn gốc và nguyên nhân ra đời của ngày Trái Đất.) P2: Tiếp theo đến ô nhiễm nghiêm trọng đối với môi trường (Phân tích tác hại của việc sử dụng bao ni lông và những biện pháp) P3: Còn lại (Kiến nghị về việc bảo vệ môi trường) b. Phân tích b1.Tác hại của việc dùng bao bì ni lông: + Tính không phân hủy của Pla-xtic khiến bao bì ni lông gây nguy hại: - Làm ô nhiễm môi trường. - Cản trở sự phát triển của cây. - Tắc nghẽn cầu cống, đường dẫn nước - Làm chết sinh vật biển - Làm ô nhiễm thực phẩm - Khí độc thải ra khi đốt gây ngộ độc, dị tật cho trẻ sơ sinh. => Nguy hại đến môi trường và sức khoẻ của con người b2. Biện pháp khắc phục: - Hạn chế tối đa dùng bao ni lông. - Tái sử dụng bao bì ni lông cũ. - Dùng lá cây, túi giấy thay thế ni lông. - Thông báo cho mọi người hiểu tác hại của bao bì ni lông. 3. Tổng kết: Ghi nhớ SGK tr 107. a. Nghệ thuật: - Giải thích ngắn gọn, sáng tỏ về tác hại của bao bì ni lông. - Ngôn ngữ diễn đạt chính xác, thuyết phục. b. Nội dung: * Ý nghĩa văn bản: Nhận thức về tác dụng của một hành động nhỏ, có tính khả thi trong việc bảo vệ môi trường Trái đất. III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC * Bài cũ: Sưu tầm tranh ảnh, tài liệu về tác hại của việc dùng bao bì ni lông và những vấn đề khác của rác thải sinh hoạt làm ô nhiễm môi trường. * Bài mới: Chuẩn bị: Kiểm tra Văn (ôn ba bài truyện kí đã học).Tiết sau: Nói giảm, nói tránh. E. RÚT KINH NGHIỆM …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..................................................................................................................... Tuần: 10 Ngày soạn: 19/10/2014 Tiết PPCT: 39 Ngày dạy: 22/10/2014 Tiếng Việt: NÓI QUÁ A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT - Hiểu được khái niệm, tác dụng của nói quá trong văn chương và trong gioa tiếp hằng ngày. - Biết vận dụng hiểu biết về biện pháp nói quá trong đọc hiểu và tạo lập văn bản. B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ 1. Kiến thức : - Khái niệm nói quá. - Phạm vi sử dụng của biện pháp tu từ nói quá (chú ý cách sử dụng trong thành ngữ, tục ngữ,ca dao…) - Tác dụng của biện pháp tu từ nói quá. 2. Kĩ năng: Vận dụng hiểu biết về biện pháp nói quá trong đọc – hiểu văn bản. 3. Thái độ: - Phê phán những lời nói khoác, nói sai sự thật. C. PHƯƠNG PHÁP: Vấn đáp, thảo luận nhóm, nêu vấn đề… D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định lớp: Kiểm diện HS 8A1: Sĩ số ……Vắng: ……………………………………. 8A2: Sĩ số ……Vắng: ……………………………………. 8A3: Sĩ số ……Vắng: ……………………………………. 2. Kiểm tra bài cũ: Thế nào là từ địa phương? Trình bày một số câu ca dao, thơ ca có dùng ngữ địa phương? 3. Bài mới: * Lời vào bài :Trong cuộc sống hàng ngày và kể cả trong văn chương sử dụng rất nhiều biện pháp tu từ nói quá. Vậy thế nào là nói quá ? Nói quá có tác dụng gì ? Tiết học hôm này, cô cùng các em đi tìm hiểu . * Bài mới: HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI DẠY TÌM HIỂU CHUNG - Hs đọc 2 ví dụ trong sgk - Gv:Cách nói của câu tục ngữ, ca dao có đúng sự thật không ? Thực chất, cách nói ấy nhằm mục đích gì ? - Hs:Không đúng với sự thật, nhưng có tác dụng nhấn mạnh quy mô, kích thước, tính chất sự vật, sự việc, nhằm gây ấn tượng cho người đọc - Gv: Qua đó em hiểu thế nào là nói quá ? - Hs: Trả lời - Gv: So sánh các cặp câu sau đây, xem cách nói nào sinh động hơn, gây ấn tượng hơn? Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng – Đêm tháng năm rất ngắn Ngày thánh mười chưa cười đã tối – Ngày tháng mười rất ngắn Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày - Mồ hôi ướt đẫm - Hs:Những câu có sử dụng biện pháp tu từ nói quá sinh động hơn, gây ấn tượng hơn - Gv: Cách nói quá như vậy có tác dụng gì ? - Hs đọc ghi nhớ - Gv: Em hãy lấy một vài vd để minh hoạ ? - Hs: Mặt nhẵn như quầy hàng thịt, người đen như cột nhà cháy , cao như cây chuối hột Chú ý : Nói quá, với tư cách là 1 biện pháp tu từ, hoàn toàn khác với nói khoác. Khi bắt gặp những hiện tượng nói quá trong giao tiếp hằng ngày, trong văn học, chúng ta cần hiểu theo nghĩa bóng chứ không phải hiểu theo nghĩa đen. LUYỆN TẬP Bài 1: - Gv: Bài tập 1 yêu cầu chúng ta phải làm gì ? - HS thảo luận nhóm. Bài 2 - Gv: Các em hãy điền thành ngữ vào chỗ trống? - Hs làm độc lập. Bài 3 - Gv: Bài tập 3 yêu cầu chúng ta phải làm gì ? - Hs đặt câu: + Công việc lấp biển vá trời là công việc của nhiều đời, nhiều thế hệ mới có thể xong + Nàng có vẻ đẹp nghiêng nước nghiêng thành +Mình nghĩ nát óc mà vẫn chưa giải được bài toán này. Bài 6: - Gv liên hệ thực tế về tính cách của một số người cho Hs dễ so sánh. - Hs: thảo luận so sánh. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC Vd: “Đời người có một gang tay Ai hay ngủ ngày còn được nửa gang” Ba đồng một mớ đàn ông…; một bước lên mây I. TÌM HIỂU CHUNG: 1. Nói quá và tác dụng của nói quá * Vd sgk/101 a ……. chưa nằm đã sáng …………… chưa cười đã tối b. ………thánh thót như mưa ruộng cày - Nói quá sự thật - Tác dụng: sinh động, gây ấn tượng. -> Gọi là nói quá. 2. Ghi nhớ Sgk / 102 II. LUYỆN TẬP Bài 1 : Tìm biện pháp nói quá và giải thích ý nghĩa của chúng + Sỏi đá cũng thành cơm: thành quả lao động gian khổ, vất vả, nhọc nhằn (nghĩa bóng : niềm tin vào bàn tay lao động) + Đi đến tận trời : vết thương chẳng có nghĩa lí gì, không phải bận tâm + Thét ra lửa : kẻ có quyền sinh quyền sát đối với người khác Bài 2 : Điền các thành ngữ vào chỗ trống + Chó ăn đá gà ăn sỏi, + Bầm gan tím ruột + Ruột để ngoài da, +Nở từng khúc ruột + Vắt chân lên cổ mà chạy Bài 3: đặt câu với những thành ngữ + Đoàn kết là sức mạnh dời non lấp biển +Những chiến sĩ mình đồng da sắt đã chiến thắng Bài 6: Phân biệt nói quá với nói khoác. - Giống nhau: đều phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng. - Khác nhau:Nói quá nhàm mục đích nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.Nói khoác nhằm làm người nghe tin vào điều không có thực.III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC * Bài cũ: Học bài, tìm ví dụ về nói quá trong các bài thơ. Sưu tầm thơ văn, thành ngữ, tục ngữ. Ca dao có sử dụng biện pháp nói quá. * Bài mới: Soạn bài « Nói giảm, nói tránh ». Tìm hiểu khái niệm nói giảm, nói tránh và tác dụng của chúng. E. RÚT KINH NGHIỆM ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………… ******************************** Tuần: 10 Ngày soạn: 22/10/2014 Tiết PPCT: 40 Ngày dạy: 24/10/2014 Tiếng Việt: NÓI GIẢM, NÓI TRÁNH A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT - Hiểu được khái niệm, tác dụng của biện pháp nói giảm, nói tránh. - Biết sử dụng biện pháp tu từ nói giảm, nói tránh. B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ 1. Kiến thức: Khái niệm nói giảm, nói tránh. Tác dụng của biện pháp tu từ nói giảm, nói tránh. 2. Kĩ năng: Phân biệt nói giảm, nói tránh với nói không đúng sự thật. Sử dụng nói giảm, nói tránh đúng lúc, đúng chỗ để tạo lời nói trang nhã, lịch sự. 3. Thái độ: Yêu quý tiếng Việt. C. PHƯƠNG PHÁP: Vấn đáp, thảo luận nhóm, nêu vấn đề… D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định lớp: Kiểm diện HS 8A1: Sĩ số ……Vắng: ……………………………………. 8A2: Sĩ số ……Vắng: ……………………………………. 8A3: Sĩ số ……Vắng: ……………………………………. 2. Kiểm tra bài cũ: Nói quá là gì? Tác dụng của nó? Tìm một số bài thơ có sử dụng biện pháp nói quá. 3. Bài mới: Bài học hôm nay sẽ tiếp tục giới thiệu với các em một biện pháp tu từ nữa đó là: Nói giảm, nói tránh. Vậy nói giảm, nói tránh là gì ? Khi nào người ta cần nói giảm, nói tránh. HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI DẠY TÌM HIỂU CHUNG Câu hỏi thảo luận: Câu 1 (nhóm 1-2): Những từ ngữ in đậm trong các đoạn trích sau đầy có ý nghĩa là gì? Tại sao người viết, người nói lại dùng cách diễn đạt đó? - Vì vậy, tôi để sẵn mấy lời này, phòng khi tôi sẽ đi gặp cụ Các Mác, cụ Lê Nin và các vị cách mạng đàn anh khác, thì đồng bào cả nước, đồng chí trong Đảng và bầu bạn khắp nơi đều khỏi cảm thấy đột ngột. (Hồ Chí Minh, Di chúc) Bác đã đi rồi, sao Bác ơi! Mùa thu đang đẹp, nắng xanh trời.(Tố Hữu, Bác ơi) - Lượng con ông Độ đây mà . . . Rõ tội nghiệp, về đến nhà thì bố mẹ chẳng còn. (Hồ Phương, Thư nhà) Câu 2 (nhóm 3-4): Vì sao trong câu văn sau đây, tác giả dùng từ ngữ bầu sữa mà không dùng một từ ngữ khác cùng nghĩa? “Phải bé lại lăn vào lòng một người mẹ, áp mặt vào bầu sữa nóng của người mẹ, để bàn tay người mẹ vuốt ve từ trán xuống cằm, và gãi rôm ở sống lưng cho, mới thấy người mẹ có một êm dịu vô cùng”. Câu 3 (nhóm 5-6): So sánh hai cách nói sau đây, cho biết cách nói nào nhẹ nhàng, tế nhị hơn đối với người nghe: Con dạo này lười lắm. Con dạo này không được chăm chỉ lắm. HS thảo luận và trình bày theo nhóm. HS khác nhận xét
File đính kèm:
- Tuan 10 van 8 20142015.doc