Giáo án Ngữ văn 8 - Phạm Thị Bích Liên - Tuần 20
A. Mục tiêu cần đạt:
Giúp học sinh tiếp tục tìm hiểu bài thơ:
- Cảm nhận được niềm khao khát tự do mãnh liệt, nỗi chán ghét sâu sắc thực tại tù túng, tầm thường, giả dối được thể hiện trong bài thơ qua lời con hổ bị nhốt ở vườn bách thú. Thấy được bút pháp lãng mạn đầy truyền cảm của bài thơ.
- Rèn kĩ năng cảm thụ, phân tích thơ
- Bồi dưỡng tình cảm yêu nước, yêu tự do, khát vọng vươn tới cái đẹp, cái cao cả, yêu mến trân trọng tình cảm của thế hệ cha anh
B. Chuẩn bị:
- GV: Soạn bài, SGK, SGV, Tư liệu tham khảo
- Học sinh: Soạn bài, học thuộc lòng bài thơ.
i thơ? ? Nội dung chính của từng đoạn? Yêu cầu đọc đoạn 1. ? Những từ ngữ nào cho thấy con hổ tự nói về cảnh ngộ thân phận của mình? ? Em cảm nhận được điều gì về cảnh ngộ, thân phận của hổ? ? Trong cảnh ngộ bị tù hãm mất tự do như vậy hổ có tâm trạng ntn? ? Cách sử dụng từ ngữ của tác giả có gì đáng chú ý? ? Tại sao không viết mối, nỗi, sự căm hờn mà lại viết khối căm hờn? ? Có thể thay từ gậm= ngậm, nhấm được không? ? Qua cụm từ nằm dài em hình dung tâm trạng ntn của hổ? ? Nhận xét cách sử dụng thanh điệu ở hai câu thơ đầu. Tác dụng? ? Trong cảnh ngộ bị mất tự do như vậy, hổ có thái độ ntn : - Với bản thân? - Với con người? - Với các con vật khác? GV chú ý bình đoạn này. ? Khối căm hờn ấy biểu hiện thái độ sống và nhu cầu sống ntn? Yêu cầu học sinh đọc tiếp ? Cảnh vườn thú qua cái nhìn của hổ hiện lên ntn? ? Giọng thơ có gì đặc biệt? ? Tác giả đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật gì? ? Qua đó em thấy cảnh vườn bách thú trong con mắt của hổ là khung cảnh ntn? ? Cảnh vườn thú “tầm thường” , “giả dối” , tù túng dưới con mắt hổ dễ gợi cho người đọc liên tưởng tới điều gì? I. I. Tiếp xúc văn bản: 1. Đọc: - Đoạn 1,4 giọng buồn ngao ngán, bực bội, u uất, có nhg từ ngữ kéo dài, dằn giọng, mỉa mai, khinh bỉ - Đoạn 2,3,5 hào hứng, vừa tiếc nuối, bay bổng, mạnh mẽ hùng tráng. 2. Tìm hiểu chú thích: a. Tác giả, tác phẩm: * Tác giả Thế Lữ (1907-1989) - Tên thật: Nguyễn Thứ Lễ. - Quê: Phù Đổng- Từ Sơn- Bắc Ninh - Trước cách mạng: Là nhà thơ tiêu biểu nhất của phong trào thơ mới chặng đầu, hồn thơ dồi dào, lãng mạn, góp phần quan trọng vào đổi mới thơ ca dân tộc, đem lại chiến thắng cho thơ mới - Sau cách mạng: Chuyển sang hoạt động sân khấu, góp phần vào xây dựng nền kịch nói hiện đại ở nước ta. *Tác phẩm chính: SGK - Được truy tặng giải thưởng HCM về VHNT (2003) - Bài thơ “Nhớ rừng” được sáng tác 1934 in trong tập “Mấy vần thơ” 1935 - Thể thơ tự do 8 chữ - Đề tài: Hình ảnh con hổ ở vườn thú và tâm trạng nhớ rừng của nó -> bày tỏ kín đáo chủ đề tự do & cuộc sống nô lệ 3. Bố cục: 5 đoạn - Đoạn 1: 8 câu đầu: Tâm trạng uất hận ngao ngán của con hổ trong cảnh tù hãm ở vườn bách thú - Đoạn 2,3: Nhớ tiếc quá khứ oai hùng tự do - Đoạn 4: Nỗi chán chường uất hận trước thực tại tầm thường giả dối - Đoạn 5: Lời nhắn gửi thống thiết với cảnh nước non hùng vĩ xưa kia II. Phân tích văn bản: 1. Tâm trạng con hổ & cuộc sống nơi vườn thú: a. Hoàn cảnh và tâm trạng của con hổ: * Cảnh ngộ: Trong cũi sắt Sa cơ, tù hãm; làm trò lạ, đồ chơi => Cảnh ngộ trớ trêu: bị giam cầm, tù hãm, mất tự do * Tâm trạng: Gậm khối căm hờn. Tác giả sử dụng động từ mạnh, giàu tính biểu cảm, giàu tính tạo hình-> gợi hành động mạnh mẽ, nỗi căm hờn u uất cao độ, không giải toả được như có hình khối rõ ràng. Nằm dài: tâm trạng ngao ngán chán chường, buông xuôi bất lực, không thiết hoạt động. * Thái độ: - Với bản thân: ta - kiêu hãnh, biết rõ giá trị, sức mạnh của mình - Với con người: khinh, lũ, ngạo mạn, ngẩn ngơ-> coi thường, giễu cợt - Với gấu báo: coi chúng là lũ dở hơi, vô tư lự -> Coi thường khinh bỉ sự hèn kém, bằng lòng với số phận. ( Từ chỗ là chúa tể muôn loài, tung hoành nơi núi rừng hùng vĩ nay bị giam hãm không được tự do trong một thời gian dài, bị biến thành trò chơi của con người ở chung cùng kẻ tầm thường, hèn kém, không có cách gì để thoát khỏi môi trường tù túng, tầm thường chán ngắt ấy. Tất cả nỗi khổ, nỗi nhục, nỗi bất bình uất ức kết đọng trong tâm hồn trở thành “khối căm hờn” cứ lớn dần không có cách nào giải thoát , không cách nào làm tan bớt, vợi bớt). => Ngạo mạn, xem thường tất cả, chán ghét cuộc sống tầm thường tù túng, khát vọng tự do sống đúng với phẩm chất của mình ( Trong cảnh khổ đau, tù hãm, nhục nhằn, con hổ vẫn tự phân biệt mình với những kẻ mà tinh thần đã bị hoàn cảnh tầm thường đồng hóa. Sự đối lập giữa hai cách sống là cách thức nghệ thuật dùng để làm nổi bật cái kích thước cao cả và tô đậm cảm hứng đầy tính bi kịch của một tâm hồn thà bị khổ đau, quyết không hạ mình trong bất hạnh) b. Cảnh vườn thú qua cái nhìn của hổ - Không đời nào thay đổi - Sửa sang, tầm thường, giả dối: hoa chăm, cỏ xén, lối phẳng, cây trồng; dải nước- giả suối; mô gò thấp kém; vừng lá hiền lành - Học đòi bắt chước => Biện pháp liệt kê, ngắt nhịp ngắn dài xen kẽ, giọng giễu nhại gợi khung cảnh đơn điệu, nhàm tẻ, vô hồn, tù túng, giả dối. Đó hoàn toàn là cảnh nhân tạo, không phải cảnh của thế giới tự nhiên hoang dã, to lớn, bí hiểm. -> Sự cảm nhận của những tâm hồn lãng mạn về tình hình thực tại XH đương thời đen tối, ngột ngạt, tù túng. Thái độ ngao ngán, chán ghét cảnh vườn bách thú của con hổ cũng chính là thái độ của họ đối với XH 4. Củng cố: - Đọc diễn cảm bài thơ - Nhận xét cách dùng từ ngữ của tác giả - GV đọc một số lời bình hay về bài thơ - Nhận xét về tâm trạng của con hổ khi ở vườn bách thú, cảnh sắc vườn bách thú qua cái nhìn của hổ. 5. Hướng dẫn về nhà: - Học thuộc lòng, phân tích thơ - Soạn tiếp bài. - Đọc bình giảng Ngữ văn 8 Tiết 74 Ngày soạn: 01/ 01/ 2011 Ngày giảng: 5/ 01 / 2011 Nhớ rừng. Thế Lữ A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh tiếp tục tìm hiểu bài thơ: - Cảm nhận được niềm khao khát tự do mãnh liệt, nỗi chán ghét sâu sắc thực tại tù túng, tầm thường, giả dối được thể hiện trong bài thơ qua lời con hổ bị nhốt ở vườn bách thú. Thấy được bút pháp lãng mạn đầy truyền cảm của bài thơ. - Rèn kĩ năng cảm thụ, phân tích thơ - Bồi dưỡng tình cảm yêu nước, yêu tự do, khát vọng vươn tới cái đẹp, cái cao cả, yêu mến trân trọng tình cảm của thế hệ cha anh B. Chuẩn bị: - GV: Soạn bài, SGK, SGV, Tư liệu tham khảo - Học sinh: Soạn bài, học thuộc lòng bài thơ. C. Tiến trình dạy học: 1. Tổ chức: Lớp Ngày dạy Sĩ số Ghi chú 8A1 /30 8A2 /29 2. Kiểm tra: Đọc thuộc lòng đoạn 1, đoạn 4 của bài thơ? Phân tích đoạn 1? 3. Bài mới: Bị nhốt trong cũi sắt ở vườn bách thú, tâm trạng của hổ khi nhớ về quá khứ oai hùng chốn rừng xưa ntn? Nhà thơ muốn gửi gắm điều gì qua tâm trạng ấy? Các em tìm hiểu tiếp bài thơ. Yêu cầu học sinh theo dõi và đọc bài ( Đoạn hay nhất của bài thơ miêu tả cảnh sơn lâm hùng vĩ và hình ảnh hổ- chúa sơn lâm hoàn toàn ngự trị trong vương quốc của nó) ? Trong nỗi nhớ của hổ, khung cảnh rừng xưa- giang sơn của nó được hiện lên qua những từ ngữ nào? ? Em có nhận xét gì về cách sử dụng từ ngữ của tác giả? ? Em hình dung đó là cảnh ntn? ? Cách m/ tả cảnh núi rừng lớn lao, phi thường trước khi m/ tả chúa sơn lâm có ý nghĩa gì? ? Hổ nhớ lại hình bóng của mình trong những tháng ngày sống ở nơi rừng thẳm ntn? ? Hình ảnh vị chúa sơn lâm xuất hiện theo trình tự nào? ? Trong bức chân dung của hổ em ấn tượng điều gì nhất. Tại sao? ? Hổ được m/tả giống như cách m/tả thông thường ko ? Cách miêu tả như vậy gợi cảm giác gì? ? Nhớ về quá khứ oai hùng hổ nhớ nhất điều gì. Gọi h/s đọc đoạn 3. ? Cấu trúc của đoạn thơ có gì độc đáo ( như 1 bộ tranh tứ bình với 4 cảnh 4 thời điểm) ? Hổ nhớ lại thời oanh liệt của mình qua những thời khắc khác nhau. Vậy đó là những thời khắc nào? ? Cảnh sắc thiên nhiên trong những thời khắc đó có gì đặc biệt? ? Giữa cảnh thiên nhiên ấy, hổ đã sống một cuộc sống ntn? ? Trong 4 cảnh, cảnh nào gây ấn tượng nhất? ? Nhận xét xem tác giả đã sử dụng nghệ thuật gì ? ? Điệp ngữ & câu hỏi tu từ có tác dụng gì trong việc diễn tả tâm trạng của hổ? Đang ở đỉnh cao của sự hồi tưởng về quá khứ oanh liệt oai hùng, hổ bỗng như sực tỉnh cái thân tù, giấc mộng tan biến, để một mình đối diện với thực tại. ? Tâm trạng lúc ấy được diễn tả ntn? ( Càng ngao ngán, căm uất cho sốphận mình lúc sa cơ thất thế, càng luyến tiếc quá khứ oai hùng oanh liệt, càng chối từ coi khinh cuộc sống thực tại giả dối, tầm thường, hổ càng khao khát được về với núi rừng hùng vĩ tự do) ? Nhận xét gì về 2 cảnh: vườn thú & cảnh núi rừng hùng vĩ ? Qua sự đối lập tâm sự của hổ được biểu hiện ntn? ? Tâm sự ấy có gì gần gũi với tâm sự của người dân VN đương thời? ? Hãy khái quát lại những đặc sắc nghệ thuật của bài thơ? ? Khái quát nội dung của bài? ? Căn cứ vào nội dung bài thơ, giải thích vì sao tác giả mượn “ lời con hổ ở vườn bách thú”? Việc mượn lời đó có tác dụng gì trong việc thể hiện nội dung, cảm xúc của bài thơ? II. Phân tích văn bản (tiếp) 2. Tâm trạng của hổ khi nhớ tiếc quá khứ oai hùng tự do a. Cảnh rừng xưa và hình ảnh của hổ + Cảnh rừng xưa - Sơn lâm, bóng cả, cây già - Tiếng gió gào ngàn, giọng nguồn hét núi - Thét dữ dội => Động từ mạnh, điệp ngữ “với”, từ ngữ gợi tả cảnh núi rừng đại ngànthâm nghiêm, hoang sơ, hùng vĩ, bí hiểm với những âm thanh mạnh mẽ, dữ dội. Cảnh làm nền cho chúa sơn lâm x.hiện + Hình ảnh của hổ: - Đầu tiên: bước chân dõng dạc, đường hoàng, đầy tự tin - Tiếp đó: Lượn tấm thân như sóng cuộn nhịp nhàng->rất từ tốn mà rất oai hùng để vờn bóng âm thầm lá gai cỏ sắc - Cuối cùng: ánh mắt “ Quắc”- mọi vật im hơi- lột tả uy quyền của hổ => Miêu tả từng động tác, là những động tác có chọn lựa của bàn chân, tấm thân, ánh mắt, những câu thơ sống động, giàu chất tạo hình sử dụng từ láy, so sánh đã diễn tả chính xác vẻ đẹp vừa uy nghi, dũng mãnh vừa mềm mại uyển chuyển với tư thế oai phong lẫm liệt của chúa sơn lâm. b. Hoài niệm về cuộc sống thường ngày nơi rừng sâu hùng vĩ + Cảnh những đêm vàng- bên bờ suối- uống ánh trăng tan-> AD gợi không gian tràn ngập ánh trăng. cảnh thơ mộng kì ảo, quyến rũ, hổ say mồi, say trăng, hiện ra như một thi sĩ lãng mạn, mơ màng thưởng thức cái đẹp. + Cảnh những ngày mưa chuyển 4 phương ngàn- lặng ngắm giang san đổi mới-> cảnh mưa rừng mãnh liệt dữ dội, hổ bình tĩnh ung dung ngắm cảnh- với cái nhìn mê say kiêu hãnh, bao quát cả giang sơn đang đổi mới sau những biến động + Cảnh bình minh cây xanh nắng gội, tiếng chim ca- giấc ngủ tưng bừng-> Bức tranh đầy màu sắc, âm thanh ( có màu hồng của bình minh, màu vàng nhạt của nắng sớm, âm thanh rộn rã tiếng chim ca, cảnh sắc chan hoà ánh sáng)- hổ mang dáng vẻ của bậc đế vương đang chìm dần vào giấc ngủ bởi khúc ca hào hùng của thiên nhiên + Cảnh chiều tà lênh láng máu sau rừng- đợi chết mảnh mặt trời-> Cảnh mãnh liệt dữ dội với gam màu đỏ. Trong cảm nhận của mãnh thú, hoàng hôn trời chiều không đỏ rực mà là “lênh láng máu”, mặt trời chỉ là “mảnh”- một sinh thể nhỏ bé tầm thường đang hấp hối “chết” trong cuộc đọ sức với chúa sơn lâm. Mãnh thú đã hạ gục mặt trời, chiếm lấy phần bí mật của rừng đêm để tung hoành, ngự trị -> Hình ảnh đẹp nhất diễn tả tư thế chủ động đắc thắng cùng uy quyền, sức mạnh tuyệt đối của vị bạo chúa => Điệp ngữ “ đâu”, “ đâu những”; hàng loạt câu hỏi tu từ vang lên dồn dập; từ ngữ giàu hình ảnh, gợi tả màu sắc , â/thanh cụ thể sinh động đã d/tả thấm thía nỗi nhớ tiếc khôn nguôi nhg cảnh hùng tráng, hoang sơ, thơ mộng của cuộc sống tự do ko bao giờ còn thấy nữa; diễn tả tâm trạng day dứt, đau xót. Tất cả chỉ là một giấc mơ về quá khứ huy hoàng đã qua. Quá khứ càng đẹp càng oanh liệt bao nhiêu thì nỗi nhớ tiếc càng đau đáu bấy nhiêu. => 4 cảnh hiện lên như một bộ tranh tứ bình đẹp lộng lẫy, tráng lệ, hổ là trung tâm của bức tranh với tư thế lẫm liệt, kiêu hùng, đầy uy lực. + Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu? -> Câu cảm, câu hỏi tu từ =>Biểu hiện nỗi thất vọng chua xót khi đối diện với thực tại, nuối tiếc day dứt cuộc sống đã qua * Lời nhắn gửi với đại ngàn: - Hỡi oai linh- nước non hùng vĩ- thênh thang ngự trị- không còn được thấy=> Câu cảm thán, câu hỏi tu từ đan xen câu trần thuật -> bị giam cầm nhưng vẫn hướng về rừng xanh, vẫn sống với đại ngàn trong mộng, giam cầm về thể xác ko giam hãm được tâm hồn-> Khao khát được tự do => Hai cảnh đối lập sâu sắc Cuộc sống tù túng, tầm thường, giả dối >< cuộc sống oanh liệt, tự do, phóng khoáng => Tâm trạng nhớ rừng, khát khao cuộc sống tự do của hổ-> chính là nỗi bất hoà sâu sắc với thực tại khao khát tự do mãnh liệt của các thi sĩ lãng mạn- của người dân VN khi đó sống nô lệ tù hãm, uất ức, nhớ tiếc thời oanh liệt với chiến công chống giặc ngoại xâm vẻ vang trong lịch sử dân tộc. Lời con hổ nhưng là tiếng lòng sâu kín của người dân mất nước (Tâm sự của con hổ nhưng khát vọng tự do là khát vọng của con người) III. Tổng kết: 1. Nghệ thuật: - Giàu cảm hứng lãng mạn, mạch cảm xúc sôi nổi cuồn cuộn tuôn trào suốt cả bài - Hình ảnh thơ giàu chất tạo hình, đầy ấn tượng: sắc màu rực rỡ, đường nét hình khối tạo vẻ đẹp tráng lệ, khoáng đạt phi thường, thơ mộng - Ngôn ngữ, nhạc điệu phong phú, giọng thơ biến hoá phù hợp cảm xúc: u uất đau khổ, hùng tráng, mãnh liệt say sưa, sảng khoái; ngao ngán thống thiết. Ngắt nhịp linh hoạt - Có nhiều biểu tượng thể hiện chủ đề: + Con hổ-> người anh hùng chiến bại mang tâm sự u uất + Cảnh rừng đại ngàn-> Thế giới tự do, cuộc sống tự do. + Vườn thú, cũi sắt-> Thực tại tù túng, giả dối, tầm thường - Sử dụng nghệ thuật đối lập trong xây dựng hệ thống hình ảnh quá khứ với hiện tại. 2. Nội dung: - Mượn lời con hổ để diễn tả kín đáo tế nhị tư tưởng của con người: nỗi chán ghét thực tại tầm thường, tù túng & niềm khát khao tự do mãnh liệt - Khơi gợi lòng yêu nước của người dân mất nước thủa ấy 4. Củng cố: - Có ý kiến cho rằng khổ 3 của bài thơ là một bộ tứ bình. Em có đồng ý không? Vì sao? (Bốn cảnh: Đêm- ngày- bình minh- chiều Cảnh nào cũng đẹp, hùng vĩ, tráng lệ, lộng lẫy với hình ảnh hổ uy nghi làm chúa tể.) - Khái quát nội dung của bài thơ 5. Hướng dẫn về nhà: - Về nhà: Học bài, học thuộc lòng bài thơ, xem trước bài sau - Viết đoạn văn phân tích khổ thứ 3 của bài thơ Tiết 75 Ngày soạn: 02/01/2011 Ngày giảng: 6/01/ 2011 Câu nghi vấn. A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh: - Hiểu rõ đặc điểm hình thức của câu nghi vấn. Phân biệt câu nghi vấn với các kiểu câu khác. - Nắm vững chức năng chính của câu nghi vấn: dùng để hỏi. B. Chuẩn bị: - Giáo viên: Giáo án, SGk, SGV. - Học sinh: Đọc trước bài, SGK, SBT. C. Tiến trình dạy học: 1. Tổ chức : Lớp Ngày dạy Sĩ số Ghi chú 8A1 /30 8A2 /29 2. Kiểm tra: Kể tên các kiểu câu chia theo mục đích nói đã học ở Tiểu học? Cho ví dụ? 3. Bài mới: Từ việc kể tên các kiểu câu chia theo mục đích nói đã học, GV giới thiệu bài mới: Câu nghi vấn có những đặc điểm gì để phân biệt với các kiểu câu khác? Bài học hôm nay… Ngữ liệu. - Gọi học sinh đọc ngữ liệu trong SGK. ? Chỉ ra những câu được kết thúc bằng dấu chấm hỏi? ? Đó là kiểu câu nào đã học ở Tiểu học? ? Đặc điểm hình thức nào cho biết đó là câu nghi vấn? ? Câu nghi vấn trong đoạn trích trên dùng để làm gì? ? Cho ví dụ về câu nghi vấn ? - Tuy nhiên ngoài chức năng này, câu nghi vấn còn có những chức năng khác -> Giờ học sau tìm hiểu tiếp. - Học sinh đọc ghi nhớ. ? Xác định câu nghi vấn? Cho biết đặc điểm hình thức nào cho biết đó là câu nghi vấn? ? Căn cứ vào đâu để xác định những câu trên là câu nghi vấn? Trong các câu đó, có thể thay từ hay bằng từ hoặc được không? Vì sao? ? Có thể đặt dấu chấm hỏi ở cuối những câu sau được không? Vì sao? ? Phân biệt hình thức và ý nghĩa cảu hai câu sau? ? Hãy cho biết sự khác nhau về hình thức và ý nghĩa của 2 câu sau? ? Cho biết hai câu nghi vấn là đúng hay sai? Vì sao? I. Bài học: Đặc điểm hình thức và chức năng chính của câu nghi vấn. - Có các từ nghi vấn: + Câu 1: không. + Câu 2: làm sao. + Câu 3: Hay là chỉ quan hệ lựa chọn. - Kết thúc bằng dấu chấm hỏi. => Đặc điểm hình thức : - Có những từ nghi vấn: ai, gì, nào, sao, tại sao, đâu, bao giờ, bao nhiêu, ư, à, hử, hả, chứ, không, đã…chưa hoặc có từ hay ( nối các vế có quan hệ lựa chọn). - Kết thúc bằng dấu chấm hỏi. => Chức năng chính: Dùng để hỏi. * Ghi nhớ: SGK. II. Luyện tập: Bài tập 1: a. Chị…phải không? b. Tại sao ….như thế? c. Văn là gì? Chương là gì? d. Chú mình …..vui không? Chị Cốc …..ấy hả? Đùa trò gì? Cái gì thế? -> Những từ gạch chân và dấu chấm hỏi ở cuối câu thể hiện đặc điểm của câu nghi vấn. Bài tập 2: - Có dùng từ hay. - Không thể thay từ hay bằng từ hoặc được. Vì nếu thay bằng từ hoặc thì câu sẽ chuyển thành câu trần thuật. Bài tập 3: - Không. Vì đó không phải là những câu nghi vấn. - Câu a và b + Không thể đặt dấu chấm hỏi ở cuối các câu văn đó được, vì đó không phải là các câu nghi vấn. + Câu a, b có các từ nghi vấn ( không, tại sao) nhưng những kết cấu chứa những từ này chỉ làm chức năng bổ ngữ trong một câu. + Câu c, d từ nào (cũng), ai (cũng) là những từ phiếm định (đâu cũng, bao giờ cũng, bao nhiêu cũng, gì cũng...) có ý nghĩa khẳng định tuyệt đối chứ không phải là nghi vấn . Bài tập 4 : - Khác nhau về hình thức: có... không, đã ... chưa. - Khác nhau về ý nghĩa: + Câu hỏi 1 không có giả định là người được hỏi trước đó có vấn đề sức khoẻ. + Câu hỏi 2 có giả định là người được hỏi trước đó có vấn đề về sức khoẻ. Bài tập 5: + Câu a : Bao giờ đứng ở đầu câu, hỏi về thời điểm của một hành động "Đi Hà Nội" sẽ diễn ra trong tương lai. + Câu b : bao giờ đứng ở cuối câu, hỏi về thời điểm của một hành động "đi Hà Nội" đã diễn ra trong quá khứ. + Câu "Mất bao giờ?" không thể viết lại là "Bao giờ mất", vì không biết trước được việc "mất". Bài tập 6: + Câu a đúng, vì không biết bao nhiêu kg ( đang phải hỏi) ta vẫn có thể cảm nhận được một vật nào đó nặng hay nhẹ ( nhờ bưng, vác…). + Câu b sai, vì không biết giá cả như thế nào thì không thể nói món hàng đắt hay rẻ. 4. Củng cố: - Nêu đặc điểm hình thức và công dụng chính của câu nghi vấn? 5. Hướng dẫn về nhà. - Học ghi nhớ - Làm bài tập trong SBT NV 8. - Chuẩn bị bài: Viết đoạn văn trong văn bản thuyết minh. Tiết 76 Ngày soạn: 02/ 01/ 2011 Ngày giảng: 6/ 01/ 2011 Viết đoạn văn trong văn bản thuyết minh A. Mục tiêu cần đạt. Giúp HS : - Biết nhận dạng các đoạn văn thuyết minh. - Biết cách sắp xếp ý trong đoạn văn thuyết minh cho hợp lí. B. Chuẩn bị: - GV : Giáo án. SGK, SGV - Học sinh: tìm hiểu SGK C. Tiến trình dạy học: 1. Tổ chức: Lớp Ngày dạy Sĩ số Ghi chú 8A1 /30 8A2 /29 2. Kiểm tra: ? Thế nào là câu chủ đề trong đoạn văn? ? Nêu cách làm bài văn thuyết minh? 3. Bài mới: Để bài văn thuyết minh được rõ ràng, người đọc nắm được những kiến thức cơ bản về đối tượng, người viết phải biết cách xây dựng đoạn văn thuyết minh hợp lí. Ngữ liệu - Đọc đoạn văn trong SGK. ? Đoạn văn a gồm mấy câu? Câu chủ đề? Câu chủ đề có nhiệm vụ gì? ? Nhiệm vụ của các câu còn lại? ? Đoạn văn b có từ ngữ nào là từ ngữ chủ đề? ? Nêu cách sắp xếp các câu trong doạn văn? ? Qua tìm hiểu 2 đoạn văn, em rút ra được kết luận gì khi nhận dạng đoạn văn thuyết minh? - Đọc hai đoạn văn ở phần 2. ? Chỉ ra nhược điểm của mỗi đoạn và nêu cách sửa? ? Từ việc chỉ ra những nhược điểm và cách sửa 2 đoạn văn trên, em thấy cần phải chú ý điều gì khi viết đoạn văn thuyết minh? ? Viết đoạn mở bài, kết bài cho đề văn: Giới thiệu trường em. ? Cho chủ đề: Hồ Chí Minh vị lãnh tụ vĩ đại của nhân dân Việt Nam. Hãy viết thành một đoạn văn thuyết minh? I. Bài học: 1. Nhận dạng các đoạn văn thuyết minh. - Đoạn văn là bộ phận của văn bản. Viết tốt đoạn văn góp phần viết tốt cả văn bản. - Đoạn văn a gồm 5 câu : + Câu 1 là câu chủ đề: Thế giới…. thiếu nước sạch nghiêm trọng -> Giới thiệu khái quát về vấn đề thiếu nước sạch trên thế giới + Các câu sau bổ sung thông tin làm rõ ý câu chủ đề: Câu 2: thông tin về lượng nước ngọt ít ỏi. Câu 3: Cho biết lượng nước ấy bị ô nhiễm. Câu 4: Nêu sự thiếu nước ở các nuwocs thuộc thế giới thứ 3. Câu 5: dự báo năm 2003 : 2/3 dân số thế giới thiếu nước ngọt. - Đoạn (b) : + Từ ngữ chủ đề là Phạm Văn Đồng. + Các câu tiếp theo cung cấp thông tin về Phạm Văn Đồng theo lối liệt kê các hoạt động đã làm * Đoạn văn thuyết minh trình bày một ý lớn trong bài văn thuyết minh - Cách trình bày đoạn văn thuyết minh theo cách trình bày đoạn văn đã học. 2. Sửa lại đoạn văn thuyết minh chưa chuẩn. a. Đoạn văn giới thiệu bút bi không rõ câu chủ đề, không theo 1 trình tự hợp lý, lộn xộn. -> Cần sửa lại : tách thành 2 đoạn Đoạn nói về cấu tạo gồm vỏ, ruột... Đoạn nói về cách sử dụng . b. Đoạn giới thiệu chiếc đèn bàn cũng lộn xộn, không theo trình tự hợp lý, câu (1) chưa gắn kết với các câu còn lại. -> Cách sửa: Nên tách thành 3
File đính kèm:
- NV8- Tuan 20.doc