Giáo án Ngữ văn 7 - Tuần 9 - Năm học 2015-2016

 B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG:

1. Kiến thức:

 - Ý và cách lập ý trong bài văn biểu cảm.

 - Những cách lập ý thường gặp của bài văn biểu cảm.

2. Kĩ năng:

 - Biết vận dụng các cách lập ý hợp lí đối với các đề văn cụ thể.

3. Thái độ:

 - Tự giác học tập.

C- CHUẨN BỊ:

- Gv: Bảng phụ chép đoạn văn.Những điều cần lưu ý:

 Cái khó là mỗi đoạn văn đều có 1 tư tưởng và tình cảm sâu sắc. Muốn làm văn hay, hs cần tập trung suy nghĩ theo hướng tốt đẹp, giàu tính nhân văn.

-Hs:Bài soạn

 

docx21 trang | Chia sẻ: hoanphung96 | Lượt xem: 968 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 7 - Tuần 9 - Năm học 2015-2016, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ài - ngoại quốc
- Thay mặt - đại diện
*Bài 2(115): Tìm từ gốc Ấn- Âu đồng nghĩa với các từ sau đây.
- Máy thu thanh – Ra-đi-ô
- Sinh tố - Vi-ta-min
- Xe hơi – Ô tô
- Dương cầm – Pi-a-nô
* Bài 3 (115 ):
- Heo – lợn
- Mũ – nón
- Kính – kiếng
- Qủa na – trái mãng cầu.
Năng lực thực hành và giao tiếp tiếng Việt
Năng lực tư duy, giao tiếp tiếng việt.
Năng lực tư duy, hợp tác, giao tiếp tiếng Việt.
Năng lực thực hành tiếng Việt.
Năng lực khái quát vấn đề.
Năng lực hợp tác, thực hành tiếng Việt.
4.Củng cố: Gv: yêu cầu lớp vẽ biểu đồ tư duy “Tiết 35: Từ đồng nghĩa”
 Hs: Thực hiện vào giấy A4 (thời gian 5ph)
 Gv: Thu một số biểu đồ -> nhận xét, sửa, ghi điểm khuyến khích cho Hs.
 -> Nhận xét tiết học.
5. Dặn dò: - Về nhà học thuộc ghi nhớ.
 - Hoàn tất các bài tập vào vở.
 - Chuẩn bị bài tiếp theo.
***************************************
Ngày soạn: 18/ 10/ 2015
Tiết 36: 
Tập làm văn:CÁCH LẬP Ý CỦA BÀI VĂN BIỂU CẢM
 A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
 - Hiểu được cách lập ý đa dạng của bài văn biểu cảm để có thể mở rộng phạm vi, kĩ năng làm bài
 văn biểu cảm.
 - Nhận ra cách viết của một đoạn văn.
 B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG:
1. Kiến thức: 
 - Ý và cách lập ý trong bài văn biểu cảm.
 - Những cách lập ý thường gặp của bài văn biểu cảm.
2. Kĩ năng: 
 - Biết vận dụng các cách lập ý hợp lí đối với các đề văn cụ thể.
3. Thái độ: 
 - Tự giác học tập.
C- CHUẨN BỊ:
- Gv: Bảng phụ chép đoạn văn.Những điều cần lưu ý:
 Cái khó là mỗi đoạn văn đều có 1 tư tưởng và tình cảm sâu sắc. Muốn làm văn hay, hs cần tập trung suy nghĩ theo hướng tốt đẹp, giàu tính nhân văn.
-Hs:Bài soạn
D: TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
 I- HĐ1:Khởi động(5 phút)
 1.Ổn định lớp	
 2.Kiểm tra:
 Thế nào là văn biểu cảm? (là văn viết ra nhằm biểu đạt tình cảm, cảm xúc, sự đánh giá của con người đối với thế giới xung quanh và khêu gợi lòng đồng cảm nơi người đọc.
 3.Bài mới:
 Khi viết văn biểu cảm cũng như các thể loại văn khác, chúng ta cần phải tìm ý và lập dàn ý. Bài hôm nay sẽ giúp chúng ta rèn kỹ năng lập dàn ý trong văn biểu cảm.
II-HĐ2:Hình thành kiến thức mới(20 phút)
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung cần đạt
Hình thành và phát triển năng lực học sinh.
+Hs đọc đoạn văn về Cây tre VN - Thép Mới. 
- đoạn văn nói về vấn đề gì?
- Cây tre đã gắn bó với đời sống của người dân VN bởi những công dụng của nó như thế nào?
- Để thể hiện sự gắn bó “còn mãi” của tre, đoạn văn đã nhắc đến gì ở tương lai? 
- Như vậy người viết đã bày tỏ tình cảm đối với sự vật bằng cách nào? (Bày tỏ tình cảm đối với sự vật bằng cách: liên hệ hiện tại với tương lai)
+Hs đọc đoạn văn: Người ham chơi.
- Đoạn văn nói về vấn đề gì?
- Nhân vật tôi đã say mê con gà đất như thế nào?
- Việc hồi tưởng quá khứ đã gợi lên cảm xúc gì cho tác giả?
- ở đoạn văn này nhân vật tôi đã bày tỏ cảm xúc đối với sự vật bằng cách nào ? (Bày tỏ cảm xúc bằng cách hồi tưởng quá khứ và suy nghĩ về hiện tại)
- Hs đọc đoạn văn.
- Đoạn văn đề cập đến vấn đề gì ?
- Để bày tỏ tình cảm yêu mến cô giáo, tác giả đã tưởng tượng và gợi lại những kỉ niệm gì về cô?
- Đoạn văn đã thể hiện tình cảm đối với cô giáo bằng cách nào? (Tưởng tượng tình huống, hứa hẹn và gợi lại kỉ niệm)
- Hs đọc đoạn văn Mõm Lũng Cú tột Bắc.
- Việc liên tưởng từ Lũng Cú, cực Bắc của Tổ quốc tới Cà Mau, cực Nam Tổ quốc đã giúp tác giả thể hiện tình cảm gì?
-Tác giả đã thể hiện tình yêu đất nước và bày tỏ khát vọng thống nhất đất nước bằng cách nào? (liên tưởng, mong ước)
- Gv: Tưởng tượng tình huống, hứa hẹn, mong ước cũng là 1 cách bày tỏ tình cảm đối với con người và sự vật.
+Hs đọc đoạn văn.
- Đoạn văn miêu tả và biểu cảm về đối tượng nào?
- Đoạn văn đã miêu tả đặc điểm gì của u? Tác giả miêu tả bóng dáng và khuôn mặt của u để làm gì? Vậy tác giả đã biểu cảm gì?
- Để miêu tả và biểu cảm được như vậy thì tác giả phải làm gì? (Q.sát và suy ngẫm).
- Gv: Vừa rồi chúng ta đã đi tìm hiểu những cách lập ý cho bài văn biểu cảm.
III-HĐ3:Tổng kết(5 phút)
- Để tạo lập ý cho bài văn biểu cảm và khơi nguồn cho mạch cảm xúc nảy sinh, thì người viết cần phải làm gì?
-Hs đọc ghi nhớ
IV-HĐ4:Luyện tập, củng cố(10 phút)
- Lập dàn ý cho đề: Cảm xúc về vườn nhà.
- Em hãy nêu các bước làm 1 bài văn biểu cảm? (4 bước: Tìm hiểu đề và tìm ý, lập dàn ý, viết bài, đọc và sửa bài)
- MB cần phải làm gì?
- TB cần tả những gì?
- KB cần nêu cảm xúc gì?
1-> 2 Hs đọc.
HS: trả lời
- HS đọc ví dụ 2
suy nghĩ trả lời
-> Hs: Trả lời 
Hs đọc ví dụ.
Suy nghĩ trả lời
-> Hs: Trả lời -> đọc ghi nhớ 2
suy nghĩ trả lời
Suy nghĩ trả lời
I- Những cách lập ý thường gặp của bài văn biểu cảm:
1- Liên hệ hiện tại với tương lai:
* Đoạn văn: Cây tre VN - Thép Mới.
- Đoạn văn nói về cây tre VN trên bước đường đi tới tương lai của đất nước.
- Công dụng: nứa tre còn mãi, chia bùi sẻ ngọt, vui hạnh phúc, hoà bình.
- Tương lai: Ngày mai ... nhưng ... tre xanh vẫn là bóng mátTiếng sáo diều tre cao vút mãi.
2- Hồi tưởng quá khứ và suy nghĩ về hiện tại:
* Đoạn văn: Người ham chơi 
- Đv nói về sự say mê con gà đất của nhân vật tôi.
- Hoá thân thành con gà trống để dõng dạc cất lên điệu nhạc sớm mai.
- Gợi lên những cảm xúc: những con gà đất lần lượt vỡ dọc theo tuổi thơ mãi để lại trong tôi 1 nỗi gì sâu thẳm, giống như 1 linh hồn.
3- Tưởng tượng tình huống, hứa hẹn, mong ước:
* Đoạn văn: trích trong Những tấm lòng cao cả - ét môn đô đơ A mi xi. 
- Đoạn văn nói về tình cảm yêu mến cô giáo của tác giả. 
- Đoạn văn đã tưởng tượng và gợi lại những kỉ niệm về cô giáo: Tìm gặp cô giữa đám học trò, nghe tiếng cô giảng bài, thấy cô mệt nhọc, đau đớn, yêu thương, thất vọng, lo lắng, sung sướng...
* Đoạn văn: Mõm Lũng Cú tột Bắc-Nguyễn Tuân
- Việc liên tưởng từ Lũng Cú, cực Bắc của Tổ quốc tới Cà Mau, cực Nam của Tổ quốc, tác giả đã thể hiện tình yêu đất nước 1 cách sâu sắc và bày tỏ khát vọng thống nhất đất nước.
4- Quan sát, suy ngẫm:
* Đoạn văn: Trích trong Cỏ dại của Tô Hoài.
- Miêu tả và biểu cảm về u.
- Miêu tả: Gợi tả bóng dáng và khuôn mặt của u đã già.
- Biểu cảm: Tác giả đã biểu lộ lòng thương cảm và hối hận vì mình đã thờ ơ, vô tình với u.
II-Tổng kết:
* Ghi nhớ: sgk (121 ).
B- Luyện tập:
1- Tìm hiểu đề và tìm ý.
2-Lập dàn bài:
a- MB: Giới thiệu vườn và tình cảm đối với vườn nhà.
b- TB: Miêu tả vườn và lai lịch của vườn.
- Vườn và cuộc sống vui, buồn của gia đình.
- Vườn và lao động của cha mẹ.
- Vườn qua bốn mùa.
c- KB: Cảm xúc về vườn nhà.
Năng lực thực hành và giao tiếp tiếng Việt
Năng lực tư duy, giao tiếp tiếng việt.
Năng lực tư duy, giao tiếp tiếng Việt.
Năng lực thực hành tạo lập văn bản.
4. Củng cố
-Gv đánh giá tiết học
5 :Dặn dò(2 phút)
 - Về nhà xem lại bài học , ghi nhớ ,làm các đề còn lại .
 - Tìm ví dụ chứng tỏ cách lập ý đa dạng trong các bài văn biểu cảm.
 - Soạn bài “Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh " và" Ngẫu nhân viết nhân buổi mới về quê”.
**********************************************************
Ngày soạn: 19/ 10/ 2015
 Tiết 37:
Văn bản: CẢM NGHĨ TRONG ĐÊM THANH TĨNH
 (TĨNH DẠ TỨ) -Lí Bạch-
 A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
 - Cảm nhận được đề tài vọng nguyệt hồi hương ( Trông trăng nhớ quê ) được thể hiện giản dị, nhẹ nhàng 
mà sâu lắng, thấm thía trong bài thơ cổ thể của Lí Bạch.
 - Thấy được tác dụng của nghệ thuật đối và vai trò của câu cuối trong thể thơ tứ tuyệt.
 B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, THÁI ĐỘ:
1. Kiến thức: 
 - Tình quê hương được thể hiện một cách chân thành , sâu sắc của Lí Bạch.
 - Nghệ thuật đối và vai trò của câu kết trong bài thơ.
 - Hình ảnh ánh trăng - vầng trăng tác động tới tâm tình của nhà thơ.
2. Kĩ năng: 
 - Đọc - hiểu bài thơ cổ qua bản dịch tiếng Việt.
 - Nhận ra nghệ thuật đối trong bài thơ.
 - Bước đầu tập so sánh bản dịch thơ và bản phiên âm chữ Hán, phân tích tác phẩm.
3. Thái độ: 
 - Giáo dục tình yêu thiên nhiên, yêu quê hương.
 - Biết trân trọng vẻ đẹp thiên nhiên, quê hương.
C-CHUẨN BỊ:
- Gv: Tài liệu tham khảo, máy chiếu, nghiên cứu bài.
 Hướng dẫn học sinh làm việc nhóm.
-Hs:Bài soạn.
 D-TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
 I-HĐ1:Khởi động(5 phút)
 1.Ổn định lớp
 2.Kiểm tra:
 Đọc thuộc lòng bản phiên âm và bản dịch thơ bài Xa ngắm thác núi Lư và nêu cảm nhận của em về nội dung, nghệ thuật của bài thơ? (Trả lời dựa vào ghi nhớ-sgk-112).
 3.Bài mới:
 “Vọng nguyệt hoài hương”- Trông trăng nhớ quê - Là 1 đề tài phổ biến trong thơ cổ TQ. Vầng trăng đã trở thành biểu tượng truyền thống quen thuộc. Xa quê trăng càng sáng, càng tròn, càng gợi nỗi nhớ quê. Bản thân hình ảnh vầng trăng 1 mình trên bầu trời cao thăm thẳm trong đêm khuya thanh tĩnh đã đủ gợi lên nỗi sầu xa xứ. Trăng mùa thu, lại càng có sức gợi nỗi nhớ nhà, nhớ quê. Bài thơ Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh đã chọn đề tài ấy nhưng vẫn mang lại cho người đọc cả nghìn năm nay biết bao rung cảm sâu xa.
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung cần đạt
Hình thành và phát triển năng lực học sinh.
Hd đọc: Giọng chậm, buồn để thể hiện được tình cảm nhớ quê của tác giả, nhịp 2/3.
- Gv: Giải nghĩa yếu tố HV (bảng phụ).
- Giải thích từ khó: Hs đọc chú thích.
- Chúng ta đã được làm quen với nhà thơ Lí Bạch qua bài thơ Xa ngắm thác núi Lư. Vậy em hãy nhắc lại 1 vài nét về tác giả Lí Bạch? 
- Vì sao Lí Bạch lại được mệnh danh là “Tiên thơ” (Làm thơ rất nhanh và rất hay)
Gv: Lí Bạch thường viết về đề tài: chiến tranh, thiên nhiên, tình yêu, tình bạn.
- Bài thơ Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh thuộc đề tài nào?
GV: “Trông trăng nhớ quê” là chủ đề phổ biến trong thơ cổ. Vầng trăng tròn tượng trưng cho sự đoàn tụ-> xa quê trăng càng tròn, càng sáng, nỗi nhớ quê càng trào dâng.
-Lí bạch lúc nhỏ thường lên núi Nga Mi ngắm trăng. 25 tuổi phải xa quê và xa mãi mãi vì vậy mỗi lần ngắm trăng Lí Bạch lại nhớ quê.
- Tình cảnh của lí Bạch hoàn toàn tương đồng với tình cảnh của các nhà thơ lớn đời Đường khi sống xa quê. Ví dụ Đỗ Phủ:
 “ Lộ tòng kim dạ bạch
Nguyệt thi cố hương minh.”
( Sương từ đêm nay trắng xóa
 Trăng là ánh sáng của quê nhà.)
- Gv: Nêu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ:
- Dựa vào số câu, số tiếng trong bản phiên âm và bản dịch thơ, em hãy cho biết bài thơ được viết theo thể thơ nào?
- Ta đã gặp thể thơ ngũ ngôn tứ tuyệt ở bài thơ nào? (Phò giá về kinh - Trần Quang Khải)
- Gv: Bài Phò giá về kinh của Trần Quang Khải) là thể thơ ngũ ngôn tứ tuyệt Đường luật, còn bài Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh là thể thơ ngũ ngôn tứ tuyệt cổ thể. Cổ thể là thể thơ xuất hiện trước đời Đường có từ đời Hán, mỗi câu thường có 5 tiếng, cũng có khi 7 tiếng không gò bó về niêm luật như thơ Đường, không cần có đối và không hạn định số câu.
 + Bây giờ chúng ta đi tìm hiểu bài thơ theo bố cục 2/2.
+Hs đọc 2 câu đầu ở bản phiên âm và bản dịch thơ.
- Hai câu đầu tả cảnh gì, ở đâu? (tả cảnh ánh trăng, ở đầu giường: sàng tiền, nguyệt)
- Cảnh ánh trăng được miêu tả qua những từ ngữ nào? (minh, quang, sương)
- Em có nhận xét gì về cách sử dụng từ ngữ của tác giả?
- Những từ đó đã gợi tả ánh trăng như thế nào?
- Gv: Chữ “sàng” cho thấy trăng sáng đầu giường, nghĩa là nhà thơ đang nằm trên giường thao thức không ngủ được. Chữ “nghi”: ngỡ là, tưởng là và chữ “sương” đã xuất hiện 1 cách tự nhiên, hợp lí. Vì trăng quá sáng trở thành màu trắng giống như sương là điều có thật. 
- Hai câu thơ đầu gợi cho ta thấy vẻ đẹp của trăng như thế nào?
- Hai câu thơ đầu chỉ thuần tuý tả cảnh hay vừa tả cảnh, vừa tả tình?
- Gv:Từ “nghi” chỉ trạng thái của nhân vật trữ tình, ẩn chứa tình cảm của thi nhân, vừa tả trạng thái bâng khuâng, ngỡ ngàng, vừa tả cử chỉ của người đang nằm trên giường “cúi đầu” xuống nhìn mặt đất, nhìn vào mông lung, nhớ đất, nhớ người. Đó chính là tả tình. Vậy tình cảm đó được thể hiện như thế nào ở hai câu cuối chúng ta cùng tìm hiểu.
- Gv: Hai câu thơ đầu vừa tả cảnh, vừa tả tình, còn 2 câu cuối thì sao?
+Hs đọc 2 câu thơ cuối (Bản phiên âm và dịch thơ).
- Hai câu cuối tả cảnh hay tả tình?
GV: Có người cho rằng hai câu cuối hoàn toàn tả tình vì tác giả đã xuất hiện và trực tiếp bộc lộ tâm tư sâu kín, nhưng chỉ có ba chữ tả tình trực tiếp” tư cố hương”, còn lại đều tả cảnh, tả người xong tình lại được thể hiện rõ.
Câu hỏi thảo luận: ( thời gian 3 phút)
+ Nhóm 1: Chỉ ra nghệ thuật được sử dụng trong hai câu thơ này? Tác dụng?
+ Nhóm 2: Thống kê các động từ có trong hai câu thơ và nêu tác dụng?
- Cảnh và tình được tả thông qua những từ ngữ nào? (cảnh: minh nguyệt, tình: tư cố hương)
- Cử đầu và đê đầu là chỉ hành động của ai? (chỉ hành động của nhân vật trữ tình) 
- Hai hành động này như thế nào với nhau? (đối nhau) 
- Đối có tác dụng gì? (làm cho câu thơ cân đối, nhịp nhàng)
- Em có nhận xét gì về cách sd từ ngữ của tác giả?
Việc sử dụng 1 loạt ĐT như vậy có tác dụng gì?
 - Gv: Nếu ở 2 câu thơ trên, nhà thơ tả ngoại cảnh trước, nội tâm sau, thì đến đây cảnh và tình, cử chỉ và tâm trạng hài hoà đan xen không thể tách bạch. Hành động ngẩng đầu xuất hiện như 1 động tác tất yếu để kiểm nghiệm sương hay trăng? ánh mắt nhà thơ chuyển từ trong ra ngoài, từ mặt đất lên bầu trời, từ chỗ chỉ thấy ánh trăng đến chỗ thấy được cả vầng trăng xa. Và khi thấy được vầng trăng cũng đơn côi lạnh lẽo như mình, lập tức nhà thơ lại cúi đầu, không phải để nhìn sương. nhìn ánh trăng 1 lần nữa, mà để nhớ về quê hương, nghĩ về quê xa.
- Vậy hai câu cuối đã toát lên nội dung gì?
-Gv tích hợp giáo dục đạo đức cho học sinh tình cảm với quê hương.
III-HĐ3:Tổng kết(5 phút)
- Cách sử dụng từ ngữ của tác giả có gì đáng chú ý?
- Bài thơ được biểu đạt bằng phương thức nào? 
- Qua 2 bài thơ xa ngắm thác núi Lư và Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh, em hiểu thêm gì về tâm hồn và tài năng của Lí Bạch?
IV-HĐ4:Luyện tập, củng cố(5 phút)
- Em hãy chỉ ra các động từ có trong bài thơ? Và chỉ ra vai trò liên kết ý thơ của nó? Tìm CN cho các ĐT ấy? Chúng bị lược bỏ nhằm mục đích gì?
1-> 2 Hs đọc.
HS: trả lời
suy nghĩ trả lời
-> Hs: Trả lời 
Hs đọc.
Suy nghĩ trả lời
suy nghĩ trả lời
Suy nghĩ trả lời
Lắng nghe
HS phát hiện
Học sinh thảo luận, đại diện trình bày.
Hs lắng nghe, cảm nhận
Hs trình bày ý kiến cá nhân
Hs trình bày ý kiến cá nhân
I. Đọc –tìm hiểu chung
 1. Đọc
2- Tác phẩm: 
Chủ đề: Trông trăng nhớ quê.
Hoàn cảnh sáng tác: khi tác giả sống xa quê.
c. Thể thơ: ngũ ngôn tứ tuyệt (cổ thể).
III-Phân tích:
1- Hai câu thơ đầu:
- Sàng tiền minh nguyệt quang,
 Nghi thị địa thượng sương.
- Đầu giường ánh trăng rọi,
 Ngỡ mặt đất phủ sương.
-> Sử dụng 1 loạt các từ ngữ gợi tả 
ánh trăng rất sáng giống như sương trên mặt đất.
=> Gợi vẻ đẹp dịu êm, mơ màng, yên tĩnh có sức khơi gợi cảm xúc.
2- Hai câu thơ cuối:
- Cử đầu vọng minh nguyệt,
 Đê đầu tư cố hương.
-> Phép đối: ngẩng đầu>< nhớ cố hương.
=> Tạo sự hài hòa cân đối, nhấn mạnh tâm trạng nhớ quê của tác giả.
->Sử dụng 1 loạt ĐT chỉ hoạt động, trạng thái, ( Cử, vọng, đê, tư) hướng vào chủ thể trữ tình-> Gợi tả tâm tư trĩ nặng của nhà thơ. -> sáng tạo độc đáo
=> Tình yêu và nỗi nhớ quê da diết là tình cảm thường trực và sâu nặng trong tâm hồn nhà thơ.
III-Tổng kết:
Nghệ thuật
- Từ ngữ giản dị, tinh luyện.
- Miêu tả kết hợp với biểu cảm.
Nội dung
*Ghi nhớ: sgk (124 ).
B-Luyện tập:
- Động từ: Nghi, cử, vọng, đê, tư (ngỡ, ngẩng, nhìn, cúi, nhớ)
- CN là nhân vật trữ tình (nhà thơ) bị tỉnh lược. Đó là điều tạo nên sự thống nhất, liền mạch của các câu thơ, bài thơ.
Năng lực tư duy và giao tiếp tiếng Việt
Năng lực tư duy, giao tiếp tiếng việt.
 Hiểu biết tiếng Việt
Hiểu biết tiếng Việt, cảm thụ văn học, giao tiếp tiếng Việt
4.Củng cố: 
Đọc diễn cảm lại bài thơ. Kể tên một vài tác phẩm viết về quê hương mà em biết?
5.Hướng dẫn về nhà:
- Học và nắm chắc nội dung, nghệ thuật.
- Viết đoạn văn ngắn khoảng 8->10 câu nêu cảm nhận của em về tình cảm của chủ thể trữ tình trong bài thơ dành cho quê hương.
- chuẩn bị tiết: Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê.
 + Tìm hiểu về tác giả.
 + Tìm hiểu nghĩa các yếu tố Hán Việt, chú ý tình huống bài thơ, phương thức biểu đạt...
 Ngày soạn: 24/ 10/ 2015
Tiết 38
Văn bản: NGẪU NHIÊN VIẾT NHÂN BUỔI MỚI VỀ QUÊ
( Hồi hương ngẫu thư)
 -Hạ Tri Chương-
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
 - Cảm nhận được tình yêu quê hương bề chặt, sâu nặng chợt nhói lên trong một tình huống ngẫu nhiên, 
bất ngờ được ghi lại một cách hóm hỉnh trong bài thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật.
 - Thấy được tác dụng của nghệ thuật đối và vai trò của câu cuối trong thể thơ Tứ tuyệt.
 B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG:
 1. Kiến thức: 
 - Sơ giản về tác giả Hạ Tri Chương.
 - Nghệ thuật đối và vai trò của câu kết trong bài thơ.
 - Nét độc đáo về tứ của bài thơ.
 - Tình cảm quê hương là tình cảm sâu nặng, bền chặt suốt cả cuộc đời.
 2. Kĩ năng: 
 - Đọc - Hiểu bài thơ tứ tuyệt qua bản dịch Tiếng Việt.
 - Nhận ra nghệ thuật đối trong bài thơ Đường.
 - Bước đầu tập so sánh bản dịch thơ và bản phiên âm chữ Hán, Phân tích tác phẩm.
 3. Thái độ: 
 - Yêu quê hương, trân trọng tình cảm quê hương.
C- CHUẨN BỊ: 
- Gv: Bảng phụ chép bản phiên âm và giải nghĩa yếu tố Hán Việt.Những điều cần lưu ý: Khi giảng bài này cần so sánh với bài Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh để làm nổi bật chỗ giống nhau cũng như chỗ khác nhau giữa 2 bài.
-Hs:Bài soạn
C- TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
 I- HĐ1:Khởi động(5 phút)
 1.Ổn định lớp	
 2.Kiểm tra:
 Đọc thuộc lòng bản phiên âm và bản dịch thơ bài Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh. Bài thơ được viết theo thể thơ nào? Trình bày hiểu biết của em về thể thơ đó 
 3.Bài mới:
 Xa quê nhớ quê là chủ đề quen thuộc trong thơ cổ trung đại phương Đông. Ở bài “Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh’ thì nỗi nhớ quê được thể hiện qua nỗi sầu xa xứ. Còn ở bài “Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê” thì tình quê lại được thể hiện trong một hoàn cảnh khác. Vậy tình yêu quê hương của nhà thơ Hạ Tri Chương được thể hiện ra sao, chúng ta cùng vào tiết học hôm nay.
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung cần đạt
Hình thành và phát triển năng lực học sinh.
- Dựa vào phần chú thích, em hãy nêu 1 vài nét về tác giả Hạ Tri Chương?
GV: Hạ Tri Chương cũng là một trong muôn vì sao tinh tú trên bầ trời Đường thi. Làm quan trên 50 năm, được vua yêu quý. Khi cáo quan về quê, ông được vua tặng thơ, thái tử và các quan tiễn biệt.
Ông để lại 20 bài thơ trong đó có bài : Hồi hương ngẫu thư là nổi tiếng nhất. Bài thơ cũng như tính tình của ông rất rộng mở, phóng khoáng song cũng rất thanh đạm, nhẹ nhàng, gợi cảm, biểu lộ 1 trái tim nhân hậu đáng yêu.
 ? Theo em bài thơ cần đọc với giọng NTN?
Hd đọc: giọng chậm, buồn, câu 3 đọc giọng hơi ngạc nhiên, câu 4 giọng hỏi, cao hơn và hơi nhấn mạnh thêm 1 chút ở các tiếng: nào, chơi. Ngắt nhịp 4/3, riếng câu cuối nhịp 2/5
- Chú thích yếu tố HV (bảng phụ).
- Bài thơ ra đời trong hoàn cảnh nào?
+Gv: Hạ Tri Trương đỗ tiến sĩ năm 36 tuổi và làm quan 50 năm dưới triều vua Đường Huyền Tông. Đến năm 86 tuổi mới cáo quan nghỉ hưu, trở về quê hương. Vừa đặt chân tới làng thì gặp 1 sự việc bất ngờ khiến ông xúc động. Thế là ông ngẫu hứng viết bài thơ này.
- Dựa vào số câu, số tiếng trong bài thơ, em hãy cho biết bài thơ được sáng tác theo thể thơ nào ?
- Theo em nội dung bài thơ này là gì? Từ đó xác định phương thức biểu đạt của bài thơ?
- Em hiểu thế nào về nhan đề của bài thơ?
( Không phải tác giả chủ định làm thơ khi vừa về đến quê hương. Mà ở đây là do có tình huống chợt đến( ở hai câu cuối ) nên tác giả mới bất ngờ “xuất khẩu thành thơ”.
GV bình: mặc dù vậy, nhưng đằng sau sự ngẫu nhiên ấy vẫn ẩn chứa tình cảm quê hương sâu nặng, thường trực, bất cứ lu

File đính kèm:

  • docxvan_7_tuan_9_2015_2016.docx