Giáo án Ngữ văn 7 tuần 29 - Trường THCS Đạ Long
Tiếng Việt: DẤU CHẤM LỬNG VÀ DẤU CHẤM PHẨY
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Hiểu công dụng của dấu chấm lửng và dấu chấm phẩy.
- Biết sử dụng đúng dấu chấm lửng và dấu chấm phẩy để phục vụ yêu cầu biểu đạt.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, THÁI ĐỘ:
1. Kiến thức: - Công dụng của dấu chấm lửng và dấu chấm phẩy trong văn bản.
2. Kỹ năng: - Sử dụng dấu chấm lửng và dấu chấm phẩy trong tạo lập văn bản.
- Đặt câu có dấu chấm lửng, dấu chấm phẩy.
3. Thái độ: - Vận dụng dấu chấm lửng, dấu phẩy trong ngắt nhịp câu trong nói và viết.
C. PHƯƠNG PHÁP: - Vấn đáp, nêu và giải quyết vấn đề, phân tích ví dụ, thảo luận nhóm
nội dung đến hình thức, từ cách biểu diễn đến cách thưởng thức từ ca công đến nhạc công. Chính vì thế, ca Huế quả là một thú tao nhã. - Gv: Ca Huế được hình thành từ đâu? - HS trả lời,GV nhận xét. - Gv: Tại sao các điệu ca Huế được nhắc tới trong bài văn vừa sôi nổi, tươi vui, vừa sang trọng, uy nghi? - HS trả lời, GV nhận xét: Có sự kết hợp giữa nhạc dân gian và nhạc cung đình - Gv: Em hãy nêu giá trị nghệ thuật, ý nghĩa của văn bản? - HS trả lời, GV nhận xét, sửa chữa. - Gọi HS đọc ghi nhớ. Gv khái quát lại bài, liên hệ giáo dục cho Hs. Hướng dẫn tự học Gv hướng dẫn Nắm nội dung bài giảng. So sánh với dân ca và sinh hoạt văn hóa dân gian các vùng miền trên đất nước để thấy sự độc đáo của ca Huế. Tình hình thực tế sinh hoạt văn hóa ca Huế và những vấn đề đặt ra. Viết cảm tưởng của em sau khi được trực tiếp thưởng thức một buổi sinh hoạt âm nhạc dân gian địa phương. I. GIỚI THIỆU CHUNG: 1.Tác giả: Hà Ánh Minh. 2.Tác phẩm: Văn bản được đăng trên báo “Người Hà Nội”. II. ĐỌC-HIỂU VĂN BẢN: 1. Đọc- hiểu chú thích: 2. Thể loại: Văn bản nhật dụng. 3. Phân tích: a, Giới thiệu dân ca Huế: * Các làn điệu dân ca Huế: - Điệu hò:Hò đưa linh, ru em, giã gạo, giã vôi, xay lúa, hò lơ, hò ô, hò nện-> náo nức nồng hậu. - Điệu lí: Lí con sáo, hoài xuân, hoài nam-> sôi nổi vui tươi. - Điệu Nam: Nam ai, nam bình, nam xuân, quả phụ-> bi ai vương vấn. -> Liệt kê: Rất phong phú về nội dung thể loại để diễn đạt các cung bậc tình cảm của người Huế. * Các nhạc cụ: Đàn tranh, đàn nguyệt, đàn tì bà, đàn nhị, đàn tam, đàn bầu, sáo, cặp sênh b, Nét đặc sắc của ca Huế: * Cách thức biểu diễn: - Nam mặc áo the quần thụng, đầu đội khăn xếp. - Nữ mặc áo dài khăn đống duyên dáng. - Biểu diễn trong cung đình hoặc trên các thuyền rồng chở lữ khách. -> Thanh lịch và mang tính dân tộc cao. * Cách thưởng thức ca Huế: - Nghe ca Huế khi trăng lên, gió mơn man dìu dịu, sông trăng gợn sóng. - Đêm nằm sông Hương, thuyền bồng bềnh trôi để nghe ca Huế. - Không gian yên tĩnh mới nghe được âm thanh réo rắt du dương trầm bổng đầy tài nghệ của các nhạc công. - Đêm về khuya nghe ca Huế mới hiểu hết nỗi buồn man mác, bi ai, hoài vọng của người con gái Huế. -> Thú vui tao nhã, đầy quyến rũ. * Nguồn gốc: Hình thành từ dòng ca nhạc dân gian và ca nhạc cung đình. => Ca Huế thanh lịch, nhã nhặn, sang trọng cùng với vẻ đẹp thiên nhiên thơ mộng ca Huế càng làm say mê lòng người. 3. Tổng kết: a. Nghệ thuật: - Viết theo thể bút kí. Sử dụng ngôn ngữ giàu hình ảnh, giàu biểu cả, thấm đẫm chất thơ. - Miêu tả âm thanh, cảnh vật, con người sinh động. b. Nội dung: * Ý nghĩa văn bản: Ghi chép lại buổi ca Huế trên sông Hương, tác giả thể hiện lòng yêu mến, tự hào đối với di sản văn hóa độc đáo củ Huế cũng là một di sản văn hóa của dân tộc III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC * Bài cũ: Nắm nội dung bài giảng. * Bài mới: - Soạn bài “Quan Âm thị Kính”. E. RÚT KINH NGHIỆM: ....................................................................................................................................................................................................................................................................................... ********************************** Tuần 29 Ngày soạn: 23/03/2015 Tiết PPCT: 114 Ngày dạy: 25/03/2015 Hướng dẫn tự học văn bản: QUAN ÂM THỊ KÍNH (Trích đoạn Nỗi oan hại chồng) A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: - Có hiểu biết sơ giản về chèo cổ - một loại hình sân khấu truyền thống. - Bước đầu biết đọc- hiểu văn bản chèo. Nắm được nội dung chính và đặc điểm hình thức tiêu biểu của đoạn trích B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, THÁI ĐỘ: 1. Kiến thức: - Sơ giản về chèo cổ. - Giá trị nội dung và những đặc điểm nghệ thuật tiêu biểu của vở chèo Quan Âm Thị Kính. - Nộidung, ý nghĩa và một vài đặc điểm nghệ thuật của đoạn trích Nỗi oan hại chồng. 2. Kỹ năng: - Đọc diễn cảm kịch bản chèo theo lối phân vai. - Phân tích mâu thuẫn, nhân vật và ngôn ngữ thể hiện trong một đoạn chèo. 3. Thái độ: - Có cái nhìn đúng đắn với di sản văn hóa. C. PHƯƠNG PHÁP: Đọc diễn cảm, đọc phân vai, phát vấn, phân tích. D.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1. Ổn định lớp: Kiểm diện HS 7A1: Sĩ số Vắng: (P:..; KP:..) 7A2: Sĩ số Vắng: (P:..; KP:..) 2. Kiểm tra bài cũ: Vì sao nói thưởng thức ca Huế trên sông Hương là một thú vui tao nhã ? Kể tên những làn điệu dân ca hoặc những làn điệu chèo mà em biết. Em thích nhất làn điệu nào? Tại sao ? 3. Bài mới: Hôm trước cô đã giới thiệu với các em những làn điệu dân ca thiết tha ngọt ngào của Ca Huế. Hôm nay cô và các em sẽ ngược ra Bắc để thưởng thức loại hình sân khấu “ Chèo”. Trong kịch sân khấu chèo, Quan âm Thị Kính là một vỡ diễn nổi tiếng, được phổ biến rộng rãi, hơn nữa nó tiêu biểu cho sân khấu chèo về tích truyện, kịch tính, nhân vật, làn điệu dân ca, các điệu dân vũ Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung kiến thức Giới thiệu chung: Qua việc tìm hiểu ở nhà, em hãy cho biết chèo là gì? - Nêu những nét đặc trưng của chèo Việt Nam? GV khái quát: Chèo thuộc loại sân khấu kể chuyện để khuyến giáo đạo đức. Tích truyện của chèo thường được khai thác từ truyện cổ tích và truyện Nôm.Chèo thuộc loại sân khấu tổng hợp các yếu tố nghệ thuậtChèo có một số loại nhân vật truyền thống với những đặc điểm tính cách riêng. Ví dụ: Nhân vật thư sinh: nho nhã, điềm đạm. Nhân vật nữ chính: lẳng lơ, bạo dạn Gọi HS đọc phần tóm tắt - Em hãy cho biết vở chèo được chia làm mấy phần? Hãy tóm tắt từng phần? Đọc hiểu văn bản Gv đọc hướng dẫn hs đọc (yêu cầu chậm rãi rõ ràng, mạch lạc) - Nhân vật Thiện Sĩ; giọng hốt hoảng, sợ hãi - Nhân vật Thị Kính; từ giọng âu yếm, ân cần chuyển sang đau đớn, thê thảm rồi buồn bã chấp nhận. - Nhân vật Sùng Bà; giọng manh nọc, ác độc, lấn lướt. - Nhân vật Mãng Ông: hai câu đầu giọng mừng vui tự hào, hãnh diện vì con gái. Hai câu sau giọng ngạc nhiên đau khổ và bất lực cam chịu. Gọi HS đọc phân vai: 5 vai ứng với 5 nhân vật HS đọc xong – GV uốn nắn sửa chữa Cho HS tìm hiểu chú thích – SGK - Trích đoạn “Nỗi oan hại chồng” có mấy nhân vật? Những ai là nhân vật chính? (Nhân vật chính là Sùng Bà và Thị Kính + GV: Dựa vào phần đầu hãy cho biết - Trước khi mắc oan tình cảm của Thị Kính đối với Thiện Sĩ như thế nào? - Vì sao Thị Kính cắt râu cho chồng? - Như thế, trước khi mắc oan Thị Kính có đức tính gì ? (Tình yêu chồng trong sáng chân thật, mong muốn có hạnh phúc lứa đôi tốt đẹp ) GV gợi ý tìm hiểu phần 2 - Em hãy tìm những từ ngữ thể hiện lời buộc tội của Sùng bà đối với Thị Kính ? - Cùng với lời nói sùng bà còn có hành động cử chỉ nào đối với thị kính ? - Tất cả những lời nói và cử chỉ đó cho thấy sùng bà là một người như thế nào ? (độc địa, tàn nhẫn, bất nhân ) - Theo dõi nhân vật Thị Kính cho biết Khi bị khép vào tội giết chồng Thị Kính đã có những lời nói, cử chỉ nào ? - Theo em xung đột kịch trong đoạn này cao nhất ở sự việc nào? Vì sao? Theo thử bình luận về bản chất của xung đột này? Gv phân tích xung đột kịch. Gọi hs đọc đoạn cuối - Thị Kính có những cữ chỉ, lời nói nào trước khi bước ra khỏi nhà Thịên Sĩ ? Những cử chỉ và lời nói đó phản ánh nổi đau nào của Thị Kính ? - Qua vở chèo Quan âm Thị Kính và đoạn trích nỗi oan hại chồng em biết gì về đặc sắc của nghệ thuật chèo cổ ? ( Tích truyện mang ý nghĩa ca ngợi phẩm chất đức hạnh của người phụ nữ, phê phán áp bức phong kiến ) - Nhân vật mang tính quy ước : Thiện- ác - Em hiểu gì về số phận của người phụ nữ đức hạnh trong xã hội cũ ? ( Bị áp bức ruồng bỏ vì bất kì lí do gì ) - Em còn biết vở chèo nào khác cũng phản ánh thân phận bất hạnh của người phụ nữ xã hội cũ ? (Vở chèo Suý Vân ) Hướng dẫn tự học Nắm nội dung bài giảng. Sưu tầm băng, hình về nghệ thuật chèo cổ. Viết cảm nhận về một trong các nhân vật trong bài I. GIỚI THIỆU CHUNG: * Chèo: Là loại kịch hát, múa dân gian, kể chuyện, diễn tích bằng hình thức sân khấu. II. ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN: 1. Đọc – Tìm hiểu từ khó: 2. Tìm hiểu văn bản: a. Bố cục: 3 phần Từ đầu đến thiếp xén tày một mực Tiếp đến về cùng cha con ơi Phần còn lại b. Phân tích: b1. Nhân vật Thị Kính: + Trứơc khi mắc oan - Thị Kính yêu thương chồng thể hiện qua chi tiết Thị Kính ngồi quạt cho chồng. + Trong khi bị oan * Lời nói: - Giời ơi ! Mẹ ơi, oan cho con lắm mẹ ơi - Oan cho con lắm mẹ ơi - Oan thiếm lắm chàng ơi - Mẹ xét tình cho con, con oan lắm mẹ ơi * Cử chỉ: vật vã khóc, ngửa mặt rũ rượi, chạy theo van xin => Nhẫn nhục, chân thực, hiền lành + Sau khi bị oan - Thị Kính đi tu để cầu phật tổ chứng minh cho sự trong sạch của mình. b2. Nhân vật Sùng bà: + Lời nói: Cái con mặt sứa gan lim này ! - Tuồng bay mèo mả gà đồng lẳng lơ - Mày có chót say hoa đắm nguyệt Đã trên dâu - Trứng rồng lại nở ra rồng Liu rui lại nở ra rồng liu riu + Cử chỉ: Dúi đầu thị kính ngã xuống Dúi tay ngã khuỵu xuống -> Là một con người độc địa, tàn nhẫn, bất nhân => Mâu thuẫn chủ yếu giữa mẹ chồng và con dâu thực chất là mâu thuẫn giữa người trên – kẻ dưới, giàu – nghèo, giai cấp xã hội – trong gia đình. 3. Tổng kết: a. Nghệ thuật: - Xây dựng tình huống kịch tự nhiên. - Xây dựng nhân vật chủ yếu thông qua ngôn ngữ, cử chỉ, hành động. b. Nội dung: * Ý nghĩa văn bản: Tái hiện chân thực mâu thuẫn giai cấp, thân phận người phụ nữ qua mối quan hệ hôn nhân ngày xưa III. HƯỚNG DẪN TỰ HọC * Bài cũ: Nắm nội dung bài giảng. Sưu tầm băng, hình về nghệ thuật chèo cổ. Viết cảm nhận về một trong các nhân vật trong bài. * Bài mới: “Dấu chấm lửng và dấu chấm phẩy”. E. RÚT KINH NGHIỆM ................................................................................................................................................................................................................................................................................... ********************************** Tuần 29 Ngày soạn: 23/03//2015 Tiết PPCT: 115 Ngày dạy: 25/03/2015 Tiếng Việt: DẤU CHẤM LỬNG VÀ DẤU CHẤM PHẨY A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: - Hiểu công dụng của dấu chấm lửng và dấu chấm phẩy. - Biết sử dụng đúng dấu chấm lửng và dấu chấm phẩy để phục vụ yêu cầu biểu đạt. B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, THÁI ĐỘ: 1. Kiến thức: - Công dụng của dấu chấm lửng và dấu chấm phẩy trong văn bản. 2. Kỹ năng: - Sử dụng dấu chấm lửng và dấu chấm phẩy trong tạo lập văn bản. - Đặt câu có dấu chấm lửng, dấu chấm phẩy. 3. Thái độ: - Vận dụng dấu chấm lửng, dấu phẩy trong ngắt nhịp câu trong nói và viết. C. PHƯƠNG PHÁP: - Vấn đáp, nêu và giải quyết vấn đề, phân tích ví dụ, thảo luận nhóm, D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1.Ổn định lớp: Kiểm diện HS 7A1: Sĩ số Vắng: (P:..; KP:..) 7A2: Sĩ số Vắng: (P:..; KP:..) 2.Kiểm tra bài cũ: - Thế nào là phép liệt kê ? Có mấy dạng liệt kê ? - Câu sau đây, tác giả đã sử dụng phép liệt kê gì ? a. Chao ôi ! Dì Hảo khóc, khóc nức nở, khóc nấc lên, khóc như người ta thổ. b. Lòng yêu nhà, yêu làng xóm, yêu miền quê trở nên lòng yêu tổ quốc. 3. Bài mới: GV treo bảng phụ có ví dụ sau: a. - Cô giáo: Vì sao em không học bài? - Học sinh: Dạthưathưa cô, vìvìem. b. Một con hổ đói nhảy xả vào bất cứ cái gì có thể ăn được bày ra trước mắt nó; một người đói trông thấy vật gì có thể ăn được còn biết suy xét có nên ăn hay không. Gv: Khi đọc văn bản các em thấy đôi khi xuất hiện dấu chấm lửng, dấu chấm phẩy. Những dấu câu này có chức năng gì? Tiết học này cô và các em cùng tìm hiểu. Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung kiến thức Tìm hiểu chung * Dấu chấm lửng Hs đọc vd trong Sgk - Cho biết chức năng của dấu chấm lửng trong các vd trên ? a, Biểu thị các phần liệt kê tương tự, không viết ra b, Tâm trạng lo lắng, hoảng sợ của người viết c, Bất ngờ của thông báo - Qua phân tích các vd em hãy rút ra tác dụng của dấu chấm lửng ? - Hs trả lời - GV: Em hãy lấy trong những ví dụ đã học để minh hoạ cho những tác dụng trên ? Bài tập vận dụng Dấu chấm lửng trong câu sau có chức năng gì ?(Thể điệu ca Huế có sôi nổi, tươi vui, có buồn tảm, bâng khuâng, có tiếc thương, ai oán GV gọi HS đọc lại ghi nhớ Hs Đọc vd trên bảng phụ Vd a, Cốm không phải là thứ quà của người ăn vội; ăn cốm phải ăn từng chút ít, thong thả và ngẫm nghĩ VD b, Về việc trồng, chăm sóc và bảo vệ cây xanh: đã tổ chức trồng được 100 cây các loại ( bao gồm 50 cây bạch đàn, 40 cây xà cừ và 10 cây phượng vĩ ) ở khu vực Ban Giám hiệu nhà trường phân công; không bẻ cành, hái là hoặc ngắt hoa nơi công cộng. - Trong câu a, tại sao sau câu thứ nhất lại không dùng dấu chấm, dấu phẩy mà lại dùng dấu chấm phẩy ? (Vì ý của câu 1 chưa chọn vẹn nên không thể dùng dấu chấm, hai ý trong câu không tạo nên câu ghép ) - Trong vd b dấu chấm phẩy dùng để làm gì? có thể thay dấu chấm phẩy bằng dấu phẩy được không? (Dùng để liệt kê các sự vật, sự việc trong một phép liệt kê phức tạp như: liệt kê về việc trồng, chăm sóc và bảo vệ cây xanh. Vì vậy không thể dùng dấu phẩy được) - Vậy dấu chấm phẩy có công dụng gì ? ( Sgk) Luyện tập - GV gọi HS đọc yêu cầu bài tập 1 Bài tập một yêu cầu chúng ta phải làm gì?( HSTLN) GV nhận xt, sửa chữa Em hãy nêu yêu cầu của bài tập 2? ( HSTLN) GV nhận xét, sửa chữa Bài tập 3 yêu cầu chúng ta phải làm gì ? Hướng dẫn tự học Hs viết đoạn văn chứa dấu chấm phẩy và dấu chấm lửng I. TÌM HIỂU CHUNG: 1. Dấu chấm lửng: * Xét VD SGK/121: Dấu chấm lửng có công dụng: a. Tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệ kê hết b. Thể hiện chổ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng c. Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuật hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm => Kết luận 2. Dấu chấm phẩy: * Xét VD SGK/122: Dấu chấm chấm phẩy có công dụng: a. Đánh dấu ranh giới giữa các vế của một câu ghép phức tạp b. Đánh dấu ranh giới các bộ phận trong một phép liệt kê phức tạp => Kết luận II. LUYỆN TẬP: Bài 1: Trong mỗi câu dưới đây, dấu chấm lửng dùng để làm gì? a, Biểu thị lời nói bị ngắt quãng, sợ hãi, lúng túng ( - Dạ , bẩm) b, Biểu thị câu nói bị bỏ dở, sự liệt kê chưa đầy đủ (Ô hay, có điều gì bố con trong nhà bảo nhau chứ sao lại..) Bài 2: Công dụng của dấu chấm phẩy a, b, c dùng để ngăn cách các vế trong của những câu ghép có cấu tạo phức tạp Bài 3: Viết đoạn văn về ca Huế: a, Câu dùng dấu chấm phẩy: Thuyền để thưởng thức ca Huế trên sông hương được chuẩn bị rất chu đáo: mũi thuyền phải có không gian rộng để ngắm trăng; trong thuyền, phải có sàn gỗ có mui vòm trang trí lộng lẫy; xung quanh thuyền, có hình rồng và trước mũi là một đầu rồng. b, Câu có dùng dấu chấm lửng Người ta đi thuyền đêm trên sông Hương để ngắm cảnh trăng đẹp nhưng thật ra là để ru hồn. Cứ mở đầu cuộc ru bằng khúc lưu thuỷ, kiêm tiền xuân phong là đã thấy xao động tâm hồn. III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC: * Bài cũ: Nắm được công dụng của dấu chấm lửng và dấu chấm phẩy. Biết cách sử dụng trong tạo lập văn bản. - Viết đoạn văn miêu tả trong đó có sử dụng dấu chấm lửng và dấu chấm phẩy. * Bài mới: Chuẩn bị bài“Dấu gạch ngang” E. RÚT KINH NGHIỆM: ................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................ ********************************* Tuần 29 Ngày soạn: 26/03/2015 Tiết PPCT: 116 Ngày dạy: 28/03/2015 LUYỆN NÓI: BÀI VĂN GIẢI THÍCH VỀ MỘT VẤN ĐỀ HƯỚNG DẪN BÀI VIẾT SỐ 6 A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: - Rèn kĩ năng nghe, nói giải thích một vấn đề . - Rèn kĩ năng phát triển dàn ý thành bài nói giải thích một vấn đề. B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, THÁI ĐỘ: 1. Kiến thức: - Các cách biểu cảm trực tiếp và gián tiếp trong việc trình bày văn nói giải thích một vấn đề. - Những yêu cầu khi trình bày văn nói giải thích một vấn đề. 2. Kỹ năng: - Tìm ý, lập dàn ý cho bài văn giải thích một vấn đề. - Biết cách giải thích một vấn đề trước tập thể. - Diễn đạt mạch lạc, rõ ràng một vấn đề mà người nghe chưa biết bằng ngôn ngữ nói 3. Thái độ: - Nhìn nhận một vấn đề trong đời sống để giải thích. C. PHƯƠNG PHÁP: - Vấn đáp, nêu và giải quyết vấn đề, phân tích ví dụ, D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1. Ổn định lớp: Kiểm diện HS 7A1: Sĩ số Vắng: (P:..; KP:..) 7A2: Sĩ số Vắng: (P:..; KP:..) 2. Kiểm tra bài cũ: GV kiểm tra sự chuẩn bị của các nhóm. 3. Bài mới: Hoạt động của Gv và Hs Nội dung kiến thức Củng cố kiến thức Gv phát vấn ôn lại kiến thức Luyện nói Gv phỏ biến yêu cầu luyện nói HS đọc đề trong SGK/98 Yêu cầu HS thảo luận theo nhóm sau đó đại diện các nhóm lên trình bày (Mỗi nhóm thực hiện mỗi đề ) HS trình bày – các nhóm khác nhận xét Gv chữa lỗi nội dung và cách trình bày của hs Hướng dẫn tự học - GV gợi ý: HS viêt hoàn chỉnh đề bài trên. - Nhận xét tiết luyện nói .Về nhà mội hs tự làm lại một bài văn hoàn chỉnh theo các đề bài đã luyện nói. Viết bài tập làm văn số 6 ở nhà, thứ 6 tuần tới nộp bài I. CỦNG CỐ KIẾN THỨC: II. LUYỆN NÓI: 1. Yêu cầu: - Đủ nghe, không quá nhỏ, quá tỏ, không nhát gừng, không lắp, ngọng - Tư thế đứng nói thoải mái, tự nhiên không quá cứng nhắc 2. Gợi ý Đề 1: Vì sao Phạm Duy Tốn lại đặt tên cho truyện ngắn của mình là ” Sống chết mặc bay”? * Về nhan đề truyện ngắn: “Sống chết mặc bay” của nhà văn Phạm Duy Tốn: - Nguyên là vế đầu của câu tục ngữ: “Sống chết mặc bay, tiền thầy bỏ túi”,dùng để chỉ thái độ vô trách nhiệm của những loại thầy “dởm” trong xã hội cũ. - Tại sao Phạm Duy Tốn lại đặt tên cho truyện ngắn của mình bằng thành ngữ trên? + Bản chất hách dịch, vô trách nhiệm, vô lương tâm, tàn nhẫn, bất nhân của tên quan phụ mẫu trước tình cảnh khổ cực của người dân trong lúc hộ đê và trong cảnh vỡ đê. + Mặc dù tên quan phụ mẫu không phải là thầy “dởm” nhưng với nụ cười hả hê vì thắng một canh bạc lớn trước nỗi đau của người dân lại rất phù hợp với nội dung câu thành ngữ: “Sống chết mặc bay”. Đề bài 2: Hãy giải thích vì những tấn trò mà Va-ren bày ra với Phan Bội Châu lại được Nguyễn Ái Quốc gọi là “Những trò lố”? * Tìm hiểu đề - Đây là đề giải thích có tính tường minh bởi từ: Vì sao, đề là một phán đoán A là B, trong đề, khái niệm trò lố phải được xác định rõ - Phương hướng giải thích: định nghĩ trò lố là gì? Va-ren đã dở những trò lố nào ? Giải thích các trò lố ở chổ nào ? * Lập dàn bài : 1/ Mở bài: Trong cuộc chiến chống kẻ thù, không chỉ có những cuộc đấu tranh về quân sự mà còn có cuộc đấu tranh về chính trị tư tưởng. Những trò lố mà Va-ren diễn cho Phan Bội Châu “xem” ở trong tù là một cuộc đấu tranh như thế. - Trích đề: Vì thế những tấn trò đời mà Va-ren bày ra cho Phan Bội Châu “xem” lại được Nguyễn Ái Quốc gọi là “Những trò lố” - Định hướng giải thích: ta hiểu thế nào về cách nói của Nguyễn Ái Quốc? 2/ Thân bài: a/ Giải nghĩa: + Tấn trò là gì? ->lớp có tính chất cao trào của vở tuồng, vở kịch: thường dùng để chỉ từng cảnh ngộ có nhiều kịch tính ở đời. + Lố là gì?-> không hợp với lẽ thường của người đời đến mức đáng nhạo. b/ Vì sao Nguyễn Aí Quốc lại nói những tấn trò lố của Va-ren bày ra cho Phan Bội Châu “xem” là “Những trò lố” * Trò lố thứ nhất: Va-ren do sức ép của công luận, nữa chính thức hứa chăm sóc vụ Phan Bội Châu “nhưng ngài chỉ muốn chăm sóc khi nào thật yên vị xong xuôi bên ấy đã” và trong 4 tuần lễ đó Phan Bội Châu vẫn bị giam trong tù . => Hắn hứa nhưng không tích cực thực hiện c, Hiểu được những trò lố của Va-ren với Phan Bội Châu, em nghĩ gì và sẽ làm gì? - Khâm phục ý chí kiên cường của nhà yêu nước Phan Bội Châu. - Khinh thường tên toàn quyền Va-ren – một tên cáo già thực dân - Noi gương người xưa sẵn sàng cống hiến tuổi thanh xuân cho đất nước. - Cảnh giác trước lời ngon ngọt của kẻ ngoại bang - Học tập tốt để tiếp bước cha anh b
File đính kèm:
- TUAN_29_VAN_720142015.doc