Giáo án Ngữ văn 7 - Tiết 108: Tìm hiểu chung về phép lập luận giải thích - Năm học 2015-2016 - Nguyễn Diễm An

* Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới (25phút)

I.Mục đích và phương pháp giải thích:

1. Mục đích:

 a. Giải thích trong đời sống:

-Trong đời sống, giải thích là làm cho hiểu rõ những điều chưa biết trong mọi lĩnh vực.

b. Giải thích trong văn nghị luận:

-Giải thích trong văn nghị luận là làm cho người đọc hiểu rõ các tư tưởng, đạo lí, phẩm chất, quan hệ, cần được giải thích nhằm được nâng cao nhận thức, trí tuệ, bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm cho con người.

2. Phương pháp giải thích:

-Người ta thường giải thích bằng các cách: nêu định nghĩa, kể ra các biểu hiện, so sánh, đối chiếu với các hiện tượng khác, chỉ ra các mặt lợi, hại, nguyên nhân, hậu quả, cách đề phòng hoặc noi theo, của hiện tượng hoặc vấn đề cần giải thích.

II. Yêu cầu của bài văn giải thích:

-Bài văn giải thích phải có mạch lạc, lớp lang, ngôn từ trong sáng, dễ hiểu. Không nên dùng những điều không ai hiểu để giải thích những điều người ta chưa hiểu.

* Chú ý: Muốn làm được bài giải thích tốt, phải học nhiều, đọc nhiều, vận dụng tổng hợp các thao tác giải thích phù hợp.

 

doc5 trang | Chia sẻ: xuannguyen98 | Lượt xem: 618 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 7 - Tiết 108: Tìm hiểu chung về phép lập luận giải thích - Năm học 2015-2016 - Nguyễn Diễm An, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần	29	Ngày soạn: 
Tiết 	108	Ngày dạy: 	
TÌM HIỂU CHUNG VỀ PHÉP LẬP LUẬN GIẢI THÍCH
I.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 
1. Kiến thức: 
-Đặc điểm của một bài văn nghị luận giải thích và yêu cầu cơ bản phép lập luận giải thích. 
2. Kỹ năng: 
	- Nhận diện và phân tích một văn bản nghị luận giải thích để hiểu đặc điểm của kiểu văn bản ngày. 
	- Biết so sánh để phân biệt lập luận giải thích với lập luận chứng minh.
 3. Thái độ: 
- Học tập nghiêm túc. 
II. CHUẨN BỊ:	
-HS: Đọc bài. 
 	-GV: SGK, SGV.
III. TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC :
NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
* Hoạt động 1: Khởi động (5 phút)
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới: 
- Giới thiệu bài
Tuần 29 
Tiết 107
TÌM HIỂU CHUNG VỀ PHÉP LẬP LUẬN VĂN GIẢI THÍCH
-Kiểm tra nề nếp, sĩ số, vệ sinh.
-Hỏi: Muốn làm bài lập luận chứng minh thì ta phải thực hiện qua mấy bước? Kể ra.
-Trong đời sống của con người thì nhu cầu giải thích rất nhiều. Từ vấn đề quan trọng cho đến những vấn đề thông thường trong đời sống hàng ngày đều cần đến nhu cầu giải thích. Hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu phép lập luận giải thích trong tập làm văn.
Ghi tựa bài.
-Lớp trưởng báo cáo.
- Muốn thực hiện bài văn lập luận chứng minh ta phải thực hiện qua 4 bước.
+ Tìm hiểu đề và tìm ý.
+ Lập dàn bài.
+ Viết văn.
+ Đọc và sửa lại.
- Lắng nghe.
- Ghi tựa bài.
* Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới (25phút)
I.Mục đích và phương pháp giải thích:
1. Mục đích:
 a. Giải thích trong đời sống:
-Trong đời sống, giải thích là làm cho hiểu rõ những điều chưa biết trong mọi lĩnh vực.
b. Giải thích trong văn nghị luận: 
-Giải thích trong văn nghị luận là làm cho người đọc hiểu rõ các tư tưởng, đạo lí, phẩm chất, quan hệ,  cần được giải thích nhằm được nâng cao nhận thức, trí tuệ, bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm cho con người.
2. Phương pháp giải thích: 
-Người ta thường giải thích bằng các cách: nêu định nghĩa, kể ra các biểu hiện, so sánh, đối chiếu với các hiện tượng khác, chỉ ra các mặt lợi, hại, nguyên nhân, hậu quả, cách đề phòng hoặc noi theo,  của hiện tượng hoặc vấn đề cần giải thích.
II. Yêu cầu của bài văn giải thích:
-Bài văn giải thích phải có mạch lạc, lớp lang, ngôn từ trong sáng, dễ hiểu. Không nên dùng những điều không ai hiểu để giải thích những điều người ta chưa hiểu.
* Chú ý: Muốn làm được bài giải thích tốt, phải học nhiều, đọc nhiều, vận dụng tổng hợp các thao tác giải thích phù hợp.
Cho HS nhận xét tình huống.
Bạn Ngọc dạo này thường xuyên đi học muộn, cô giáo muốn biết vì sao bạn vi phạm như vậy.
- Hỏi: Nếu em là bạn của Ngọc, em phải làm gì cho cô giáo biết.
Chốt ý.
-Hỏi: Giải thích trong đời sống là gì?
Chuyển ý.
Cho một số ví dụ: 
“Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng”. Em hiểu như thế nào?
“Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”. Em hiểu đạo lý này như thế nào?
“Uống nước nhớ nguồn” là gì?
“Thật thà là gì?”
-Hỏi: Gặp những yêu cầu trên, em phải làm gì?
Diễn giảng: Ăn quả nhớ kẻ trồng cây là dạy cho chúng ta lòng biết ơn. Như vậy khi giải thích được câu này đồng nghĩa với chúng ta bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm cho người đọc, nghe.
Chốt ý. 
- Hỏi: Giải thích trong văn nghị luận là gì?
Chuyển ý:
Câu hỏi thảo luận: 
Em hãy tìm trong bài văn, các định nghĩa, biểu hiện, mặt có lợi của lòng khiêm tốn. Nguyên nhân nào khiến ta phải khiêm tốn?
- Gọi đại diện nhóm trình bày, nhận xét nhóm khác.
- Nhận xét, đánh giá.
- Hỏi: Cách làm trong bài văn này tức là cách giải thích. Em hãy kết luận xem trong bài văn giải thích, ta có thể dùng những cách nào?
Diễn giảng: Ngoài ra, thì chúng ta còn giải thích bằng cách: so sánh, đối chiếu với các hiện tượng khác, chỉ ra các mặt có hại, nêu hậu quả, các đề phòng noi theo của hiện tượng hoặc vấn đề được giải thích. 
Chuyển ý.
- Hỏi: Em hãy tìm bố cục của bài văn này. 
-Hỏi: Nêu ý chính của các phần. 
- Hỏi: Với bố cục rõ ràng như thế, em hãy nhận xét về tính mạch lạc của bài văn.
-Hỏi: Em có nhận xét gì về cách dùng từ trong bài văn này?
-Hỏi: Trong giải thích, có thể dùng những điều chưa hiểu để giải thích không? 
-Hỏi: Từ đó, em hãy cho biết bài văn giải thích có những yêu cầu nào?
-Hỏi: Muốn giải thích được thì ta phải làm gì?
Ngoài ra, chúng ta cần phải chọn được cách tổng hợp các thao tác giải thích phù hợp. 
Cho HS ghi phần chú ý.
- Lắng nghe.
- Em phải giải thích (Mẹ bạn Ngọc bị ốm, nhà Ngọc không có người thân nên Ngọc phải chăm sóc mẹ).
- Trong đời sống, giải thích là làm cho hiểu rõ những điều chưa biết trong mọi lĩnh vực.
- Lắng nghe.
- Giải thích.
-Giải thích trong văn nghị luận là làm cho người đọc hiểu rõ các tư tưởng, đạo lí, phẩm chất, quan hệ,  cần được giải thích nhằm được nâng cao nhận thức, trí tuệ, bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm cho con người.
-Thảo luận nhóm trong với thời gian 2 phút.
- Đại diện nhóm trình bày, nhận xét khác.
- Trả lời: Nêu định nghĩa, kể ra các biểu hiện, mặt có lợi, nêu nguyên nhân.
- Mở bài: đoạn 1+2. 
- Thân bài: đoạn 3+4+5.
- Kết bài: đoạn 6+7.
- Mở bài: Nêu vấn đề giải thích “Lòng khiêm tốn”.
- Thân bài: Lập luận làm người ta hiểu thế nào là lòng khiêm tốn. 
1. Nêu định nghĩa về lòng khiêm tốn.
2. Nêu các biểu hiện của lòng khiêm tốn.
3. Giải thích vì sao con người cần khiêm tốn.
- Bài văn rất mạch lạc.
- Từ ngữ dễ hiểu, trong sáng.
- Không vì sẽ người khác không hiểu thêm.
-Bài văn giải thích phải có mạch lạc, lớp lang, ngôn từ trong sáng, dễ hiểu. Không nên dùng những điều không ai hiểu để giải thích những điều người ta chưa hiểu.
-Học, tìm hiểu, xem sách báo
- Lắng nghe.
* Hoạt động 3: Luyện tập (10 phút)
III.Luyện tập:
-Vấn đề giải thích: Lòng nhân đạo.
- Phương pháp giải thích: 
 +Nêu định nghĩa: Lòng nhân đạo là biết thương người.
 +Nêu biểu hiện: 
* Một ông lão sống đời hành khất.
* Một em bé nhặn bánh của người khác ăn dở.
=> Mọi người xót thương và giúp đỡ.
 + Cách noi theo: Dẫn lời của Thánh Găng-đi = > Nhấn mạnh cách phát huy lòng nhân đạo.
-Gọi HS đọc BT, xác định yêu cầu. 
- Cho HS thảo luận nhóm.
- Gọi đại diện nhóm nhận xét.
- Đánh giá, nhận xét 
- Đưa thông tin phản hồi, để các em sửa. 
- Đọc
-HS đọc, chia nhóm thảo luận. 
- Đại diện nhận xét. 
- Sửa bài vào vở. 
* Hoạt động 4: Củng cố và dặn dò. (5phút)
1. Củng cố: 
2. Dặn dò: 
-Cho học sinh nhắc lại ghi nhớ SGK.
-Học bài
-Nắm cách lập luận giải thích.
-Sưu tầm các bài văn giải thích để làm tài liệu học tập.
-Chuẩn bị tiết trả bài tập làm văn số 6.
-HS nhắc lại.
- Lắng nghe. 
- Ghi vào vở bài soạn.

File đính kèm:

  • docTiet 107 co chi.doc