Giáo án Ngữ văn 6 - Tuần 24

- Phối hợp miêu tả cảnh thiên nhiên và miêu tả ngoại hình, hành động của con người.

- Sử dụng phép so sánh, nhân hóa có hiệu quả.

- Lựa chọn có chọn lọc các chi tiết miêu tả, đặc sắc.

- Sử dụng ngôn ngữ giàu hình ảnh, biểu cảm, gợi nhiều liên tưởng.

 

doc14 trang | Chia sẻ: halinh | Lượt xem: 2827 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 6 - Tuần 24, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rí quan sát ấy có thích hợp không ? Vì sao?
GV:Muốn miêu tả hay, chúng ta chú ý đến vấn đề gì ?
* Hình ảnh nhân vật Dưọng Hương Thư trong cảnh vượt thác.
GV:Trước dòng thác vô cùng nguy hiểm DHT chỉ huy vượt thác như thế nào ?Từ đó thấy được ở DHT phẩm chất gì đáng quý ?
GV:Gọi HS xem lại đoạn (2)(3)-sgk-trang 36.
“Từ đến phường rạch…….thác cổ cò”
GV:Tìm các chi tiết miêu tả ngoại hình,động tác của nhân vật DHT ?
GV:Hãy tìm những hình ảnh so sánh được sử dụng trong đoạn văn ? Nêu ý nghĩa của việc sử dụng hình ảnh so sánh (giống như hiệp sĩ của trường sơn oai linh,hùng vĩ )
GV:Từ việc miêu tả ngoại hình,hành động sử dụng nghệ thuật so sánh,em nhận thấy DHT là người như thế nào?
GV:Ở đoạn đầu và đoạn cuối của bài có hai hình ảnh miêu tả những cây cổ thụ trên bờ sông,Em hãy chỉ ra hai hình ảnh ấy và cho biết tác giả đã sử dụng cách chuyển nghĩa nào ở mỗi hình ảnh ?Nêu ý nghĩa của từng trường hợp ?
GV:Ở đoạn đầu với nghệ thuật nhân hoá ta cảm nhận cây cổ thụ có tâm trạng như thế nào ?
GV:Ở câu sau những cây to.. tác giả sử dụng nghệ thuật so sánh để làm nổi bật tâm trạng gì ?
GV:Ở đây tác giả gán cho những chòm cổ thụ,cây to những tâm trạng lo lắng,vui mừng phấn khởi khi con thuyền đến Bình Hoà Phước.Từ đó,gợi cho chúng ta suy nghĩ đó là tâm trạng của ai ?
Gv: Văn bản được biểu đạt bằng phương thức nào? Nhằm làm nổi bật điều gì?
Gv: Các biện pháp tu từ nào được tác giả sử dụng? ( lấy ví dụ)
Gv: Qua việc phân tích, em có nhận xét gì về cách lựa chọn chi tiết miêu tả, ngôn ngữ, hình ảnh của tác giả?
GV:Văn bản “Vượt Thác” miêu tả cảnh gì ?
Gv: Qua văn bản, em nhận thấy tấm lòng của tác giả đối với quê hương ra sao?
-HS đọc .
-Dòng sông Thu Bồn rộng ,êm đềm .
-Nghệ thuật nhân hoá ,so sánh để miêu tả hoạt động của con thuyền rất khẩn trương .
-Giúp ta liên tưởng đến con người lao động rất khẩn trương .
-Trên sông thuyền bè tấp nập chỡ đầy lâm sản (những thuyền chất đầy cao tươi,dây mây,dầu rái ,chở mít ,chở quế ,..)
-Ven hai bên bờ những bãi dâu trải ra bạt ngàn ,vườn tược ,um tùm .
-Sông êmđềm hiền hoà thơ mộng ,thuyền bè tấp nập ,vườn tược um tùm ,bãi dâu bạt ngàn .
=>Chỉ tâm trạng của con người .
-Nghệ thuật nhân hoá ,biện pháp tư từ này tuần sau ta sẽ học .
-Với biện pháp tu từ ấy có tác dụng thể hiện vẽ đẹp thiên nhiên hùng vĩ ,oai nghiêm ,lặng lẽ ngàn đời và dường như vừa báo trước một khúc sông nguy hiểm vừa như mách bảo con người dồn nén sức mạnh chuẩn bị vượt thác .
-HS đọc .
-“Dượng Hương Thư sai nấu cơm ,có khi suốt buổi phải chống liền tay không phút hở .Ba chiếc sào bằng tre đầu bịt sắt sẳn sàng “
-Đây là đoạn sông hiểm trở có nhiều thác dữ (nước từ trên cao phóng xuống giữa hai vách đá dựng đứng chảy đứt đuôi rắn )
-Học sinh đọc đoạn văn :”Dượng Hương Thư đánh trần …lại hoà phước “
-Những động từ :”trụ ,ghì ,phóng ,uốn “được sử dụng rát chính xác phù hợp với công việc nặng nhọc ,khẩn trương của người lái ,người chèo .
-Từ “vùng vằng “được tác giả sử dụng thật hay ví nó diễn tả sự cố gắngchóng chọi của co người ,sự ngang ngược của con sông thác ,sự khó bảo của con thuyền .
-Đoạn sông vô cùng hiểm trở.
-Chú hai vứt sào …dòng sông cứ chảy quanh co dọc những núi cao sừng sững ,cây to mọc lúp xúp ,đồng ruộng lại mở ra .qua các hình trên ta nhận thấy đoạn cuối dòng sông vẫn chảy quanh co giữa những núi cao nhưng dường như đã bớt hiểm trở .
-Vị trí quan sát trên con thuyền nhìn dòng sông và cảnh sắc đôi bờ .
-Vị trí ấy thích hợp với việc miêu tả cảnh sắc thiên nhiên va hoạt động của con người một cách linh hoạt .
-Cần lựa chọn vị trí quan sát, miêu tả cho phù hợp .
-HS xem lại .
-HS:Ngoại hình gân guốc, chắc chắn cởi trần như một pho tượng đồng đúc; các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nẩy lửa. Động tác mạnh khoẻ dứt khoát:co người phóng chiếc sào xuống dòng sông rộng nghe một tiếng “soạc” rất mạnh,ghì chặt trên đầu sào, lấy thế trụ lại..
HS:So sánh “như pho tượng đồng đúc”
=>Thể hiện nét ngoại hình gân guốc,vững chắc của nhân vật.
+So sánh “Giống như một hiệp sĩ của trường sơn oai linh hùng vĩ”
=>Gợi ra sự liên tưởng với những hình ảnh huyền thoại anh hùng xưa với tầm vóc và sức mạnh phi thường của những Đam San bằng xương bằng thịt đang hiển hiện trước mắt người đọc, nhằm khắc hoạ nổi bật và tôn vinh sức mạnh của con người nhằm chế ngự thiên nhiên. Ngoài ra cách so sánh này còn đối lập mạnh mẽ với hình ảnh DHT ở nhà,nói năng nhỏ nhẹ, tính nết nhu mì, ai gọi cũng vâng vâng, dạ dạ.Qua đó tác giả khẳng định một phẩm chất đáng quý của người lao động: khiêm tốn nhu mì đến nhút nhát trong cuộc đời thường,nhưng lại dũng mảnh nhanh nhẹn,quyết liệt trong công việc,trong khó khăn thử thách.
HS: DHT là người khiêm tốn nhu mì đến nhút nhát trong đời thường,nhưng dũng mảnh nhanh nhẹn,quyết liệt trong công việc,trong khó khăn thử thách.
HS:Dọc sông,những chòm cổ thụ dáng mảnh liệt đứng trầm ngâm lặng nhìn xuống nước.
+Dọc sườn núi,những cây to mọc giữa những bụi lúp xúp nom xa như những cụ già vung tay hò đám con cháu tiến về phía trước.
-HS:Với câu trước tác giả sử dụng biện pháp nhân hoá hình ảnh chòm cổ thụ dáng mảnh liệt đứng trầm ngâm lặng nhìn xuống nước(chuyển nghĩa theo phép ẩn dụ):thiên nhiên như càng có tâm trạng lo lắng trước thử thách mà những người trên thuyền sắp phải đương đầu.
-HS:Với câu sau,tác giả sử dụng biện pháp so sánh hình ảnh những cây to mọc giữa những bụi lúp xúp như những cụ già vung tay hô đám con cháu(chuyển nghĩa theo cơ cấu hoán dụ):thiên nhiên như cũng phấn khích trước niềm vui chinh phục và chiến thắng những thử thách gay go để tiến về phía trước.
-HS:Nỗi lo âu,vui mừng phấn khởi của chính tác giả hay đó cũng là của mọi người dân lao động.
-Hs: tác giả dùng phương thức miêu tả nhằm làm nổi bật hình ảnh thiên nhiên và hoạt động của con người.
- So sánh, nhân hóa.
-Hs: suy nghĩ trả lời.
-HS:VB “Vượt Thác” miêu tả dòng sông Thu Bồn và cảnh quan hai bên bờ sông,cảnh thiên nhiên ở đây thật rộng lớn,hùng vĩ.Ca ngợi vẻ đẹp hùng dũng và sức mạnh của con người lao động ở đây.
 -Hs trả lời.
I.Phân Tích:
1.Bức Tranh thiên Nhiên (Dòng sông và hai bên bờ) được miêu tả trong bài:
a.Cảnh dòng sông và hai bên bờ ở đoạn 1:
 Dòng sông Thu Bồn rộng ,êm đềm , hiền hòa, thơ mộng.
b.Cảnh dòng sông ở đoạn 2:
 Dòng sông ở đoạn 2 thật vô cùng hiểm trở.
c.Cảnh dòng sông ở đoạn cuối:
-Đoạn cuối dòng sông vẫn chảy quanh co,giữa những núi cao nhưng dường như đã bớt hiểm trở.
 2. Dượng Hương Thư trong cảnh vượt thác:
DHT là người khiêm tốn nhu mì đến nhút nhát trong đời thường,nhưng dũng mảnh nhanh nhẹn,quyết liệt trong công việc,trong khó khăn thử thách.
2. Nghệ thuật:
- Phối hợp miêu tả cảnh thiên nhiên và miêu tả ngoại hình, hành động của con người.
- Sử dụng phép so sánh, nhân hóa có hiệu quả.
- Lựa chọn có chọn lọc các chi tiết miêu tả, đặc sắc.
- Sử dụng ngôn ngữ giàu hình ảnh, biểu cảm, gợi nhiều liên tưởng.
3. Ý nghĩa:
 Vượt thác là bài ca về thiên nhiên, quê hương đất nước, về lao động; từ đó đã kín đáo nói lên tình yêu đất nước, dân tộc của nhà văn.
*HOẠT ĐỘNG 4: Củng cố, Dặn dò
Củng cố:
+Qua văn bản,em cảm nhận như thế nào về thiên nhiên và con người lao động đã được miêu tả ?
Dặn dò:
+Đọc tóm tắt nội dung văn bản-học thuộc lòng phần ghi nhớ.
+Làm BT (chỉ ra những nét đặc sắc của phong cảnh thiên nhiên trong mỗi bài;liệt kê các từ ngữ trong từng văn bản )
+Đọc phần đọc thêm.
+Soạn bài : “So Sánh”
*Chú ý: Nắm được hai kiểu so sánh,tác dụng của nó.
Hướng dẫn tự học:
- Đọc kĩ văn bản, nhớ các chi tiết miêu tả tiêu biểu.
- Chỉ ra những nét đặc sắc của phong cảnh thiên nhiên được miêu tả trong văn bản Sông nước Cà Mau và Vượt thác.
=>Cảnh thiên nhiên rộng lớn,hùng vĩ,con người dũng mảnh,kiên cường.
 ……………………………………………………………
Tuần : 24 Tiết : 86 Bài :21 
 Tiếng Việt:SO SÁNH (tt)
 I.MỤC TIÊU:
 Biết vận dụng hiệu quả phép tu từ so sánh trong khi nói và viết. 
II. KIẾN THỨC CHUẨN:
1.Kiến thức:
Các kiểu so sánh cơ bản và tác dụng của so sánh trong khi nói và viết. 
2.Kỹ năng:
- Phát hiện sự giống nhau giữa các sự vật để tạo ra được sự so sánh đúng, so sánh hay.
- Đặt câu có sử dụng phép tu từ so sánh theo hai kiểu cơ bản.
 III. HƯỚNG DẪN – THỰC HIỆN:
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung
*Hoạt động 1: Khởi động
1.Ổn định:
2.Kiểm tra: 
+Em hiểu thế nào là phép so sánh ?Tìm ví dụ.
3.Bài mới:
 Chúng ta đã tìm hiểu xong thế nào là phép so sánh.Hôm nay ta tìm hiểu thêm các kiểu so sánh thường gặp,tác dụng của phép so sánh.
- So sánh là đối chiếu sự vật,sự việc này với sự vật,sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi cảm cho sự diễn đạt.
Học sinh tự tìm ví dụ.
-HS nghe.
TV- SO SÁNH (tt)
*Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới.
GV:Gọi Hs đọc mục (1) phần I-sgk.
GV:Tìm phép so sánh trong khổ thơ sau:
“Những ngôi sao thức ngoài kia
Chẳng bằng mẹ đã thức cùng chúng con
Đêm nay con ngủ giấc tròn
Mẹ là ngọn gió của con suốt đời. (Trần Quốc Minh)
GV:Hãy xác định vế A và vế B từ so sánh trong mỗi phép so sánh ở khổ thơ trên?
GV:Từ ngữ chỉ ý so sánh “là”,”chẳng bằng” giúp ta nhận xét về sự vật ở vế A và vế B như thế nào với nhau ?
GV:Dựa vào ý nghĩa của từ so sánh,em cho biết có mấy kiểu so sánh ?
GV:Tìm thêm những từ so sánh ngang bằng và không ngang bằng ?
*Tác dụng của phép so sánh.
GV:Gọi Hs đọc mục(1) phần II-sgk.
GV:Tìm phép so sánh trong đoạn văn dưới đây.(Theo ngữ liệu sgk)
GV:Trong đoạn văn đã dẫn,phép so sánh có tác dụng gì?
+Đối với việc miêu tả sự vật,sự việc ?
+Đối với việc thể hiện tư tưởng,tình cảm của người viết ?
GV:Qua việc tìm hiểu phần 2,em có kết luận như thế nào về tác dụng của phép so sánh ?
-HS đọc .
-HS:Các phép so sánh như:
(1)
“Những ngôi sao thức ngoài kia
Chẳng bằng mẹ đã thức cùng chúng con”
(2)
“Đêm nay con ngủ giấc tròn
Mẹ là ngọn gió của con suốt đời.”
+Phép so sánh (1)
-Vế A:Những ngôi sao
-Vế B:Mẹ đã thức
-Từ so sánh:Chẳng bằng
+Phép so sánh (2)
-Vế A: Mẹ
-Vế B: Ngọn gió 
-Từ so sánh: Là 
+Khi sử dụng từ so sánh “chẳng bằng” sự vật nói ở vế A không bằng vế B.
+Khi sử dụng từ so sánh “là” sự vật nói ở vế A ngang bằng sự vật,sự việc ở vế B.
+Có hai kiểu so sánh:
-So sánh ngang bằng.
-So sánh không ngang bằng.
HS:
“Gió thổi là chổi trời
Nước mưa là cưa trời”
 (Tục Ngữ)
=>So sánh ngang bằng.
“Thà rằng ăn bát cơm sau
Còn hơn cá thịt nói nhau nặng lời
=>So sánh không ngang bằng
-HS:
*Các phép so sánh:
+Có chiếc lá tựa mũi tên nhọn……
Đến phập xuống đất như cho xong chuyện…….
+Có chiếc lá như con chim bị……. 
+Có chiếc lá ….,múa mang……. Thoảng như thầm bảo……
+Có chiếc lá như sợ hãi…..rồi như tới gần……
*Tác dụng của phép so sánh:
+Đối việc miêu tả sự vật,sự việc:
Tạo ra những hình ảnh cụ thể,sinh động giúp người đọc(người nghe) dễ hình dung về sự vật,sự việc được miêu tả (hình dung được những cách rụng khác nhau của chiếc lá )
+Đối với việc thể hiện tư tưởng của người viết: Tạo ra những lối nói hàm xúc ,giúp người đọc (người nghe) dễ nắm bắt tư tưởng tình cảm của người viết,người nói ở đây thể hiện quan niệm của tác giả về sự sống và cái chết.
-HSTL.
I.Các Kiểu So Sánh:
Có hai kiểu so sánh:
1.So sánh ngang bằng:
A là B
2.So sánh không ngang bằng:
A chẳng bằng B.
+Những từ chỉ ý so sánh ngang bằng hoặc không ngang bằng: như,tựa,hơn,hơn là,kém,khác……
II. Tác dụng của so sánh:
 So sánh có tác dụng gợi hình, giúp cho việc miêu tả sự vật,sự việc được cụ thể sinh động; vừa có tác dụng biểu hiện tư tưởng, tình cảm sâu sắc.
*Hoạt động 3: Luyện tập.
GV:Gọi Hs đọc yêu cầu BT1
GV:Chỉ ra các phép so sánh trong những khổ thơ dưới đây.Cho biết chúng thuộc những kiểu so sánh nào? Phân tích tác dụng gợi hình,gợi cảm của một phép so sánh mà em biết ?
GV:Gọi Hs đọc yêu cầu BT2
GV:Nêu những câu văn có sử dụng phép so sánh trong bài Vượt Thác.Em thích hình ảnh so sánh nào? Vì sao ?
-HS: Đọc yêu cầu BT1
-HS: Trả lời độc lập.
-HS:Đọc yêu cầu BT2
-HS:Liệt kê.
III.Luyện Tập:
1.Bài tập 1:
a.So sánh ngang bằng(là)
b.So sánh không ngang bằng (chưa bằng)
c.Ngang + không ngang bằng ( như , hơn )
2.Tác dụng của một số phép so sánh:
+Tâm hồn:là sự trừu tượng phi vật thể ,không tri giác được, không định lượng được, khó định tính.
+Một buổi trưa hè: Khái niệm tương đối cụ thể,có thể hình dung bằng kinh nghiệm sống, có cảm xúc gắn với những khái niệm. Đó là một thời gian cụ thể,một không gian đầy nắng, đầy gió, đầy tiếng ve và rực đỏ màu hoa phượng…… Tất cả giúp cho ta hiểu rằng tâm hồn tôi là một tâm hồn nhạy cảm ,phong phú đa dạng,rung động trước vẻ đẹp của thiên nhiên và không khỏi bồi hồi với những hoài niệm của một thời trai trẻ hồn nhiên,vô tư đến thanh thiện.
2.Bài tập 2:
+Thuyền rẽ sóng…như đang nhớ
+Như động tác….như cắt
+Dượng Hương Thư như pho tượng ……như hiệp sĩ….
*Hoạt động 4: Củng cố, Dặn dò
Củng cố:
+Có mấy kiểu so sánh ? Cho ví dụ .
+So sánh có tác dụng gì ?
Dặn dò:
+Học thuộc lòng hai ghi nhớ-làm các bài tập còn lại
+Tìm thêm các từ so sánh
+Soạn bài: “Chương Trình Địa Phương”
*Chú ý:Một số từ có phụ âm như sgk,tìm thêm…
Hướng dẫn tự học:
 Viết 1 đoạn văn miêu tả có sử dụng phép so sánh.
=>Có hai kiểu so sánh:
-So sánh ngang bằng.So sánh không ngang bằng.
=>So sánh có tác dụng gợi hình,giúp cho việc miêu tả sự vật,sự việc được cụ thể sinh động;vừa có tác dụng biểu hiện tư tưởng,tình cảm sâu sắc.
 ………………………………………………………………..................
Tuần : 24 Tiết : 87 Bài :21 
TLV: CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG (PHẦN TIẾNG VIỆT ) :
RÈN LUYỆN CHÍNH TẢ
I.MỤC TIÊU:
 - Phát hiện và chữa được một số lỗi chính tả do ảnh hưởng của cách phát âm địa phương. 
 - Hạn chế lỗi chính tả do ảnh hưởng của cách phát âm địa phương.
II. KIẾN THỨC CHUẨN:
1.Kiến thức:
 Một số lỗi chính tả thường thấy ở địa phương.
2.Kỹ năng:
 Phát hiện và chữa được một số lỗi chính tả do ảnh hưởng của cách phát âm địa phương.
 III. HƯỚNG DẪN – THỰC HIỆN:
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung
*Hoạt động 1: Khởi động
1.Ổn định:
2.Kiểm tra: 
3.Bài mới:
 Ở mỗi địa phương có một số từ ngữ phát âm không chính xác dẫn đến học sinh dùng từ sai.Hôm nay ta cùng nhau phân tích những âm mà các em thường bị sai qua tiết chương trình địa phương này.
Hs thực hiện theo yêu cầu
TV- CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG (PHẦN TV): RÈN LUYỆN CHÍNH TẢ
*Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới.
*Phân biệt phụ âm đầu v/d.
GV:Gọi Hs đọc một số từ có phụ âm đầu v/d.Để Hs viết,phân biệt và nhận ra từ đúng sai:
*Tìm hiểu nghĩa của từ.
GV:Cho Hs tìm hiểu nghĩa của từ “ban” và “bang”.
GV:Cho Hs tìm một số từ có nhiều nghĩa khác.
*Phát hiện cách dùng từ sai.
+Đoạn văn sau (Theo ngữ liệu sgk). Đoạn văn trên phạm lỗi dùng từ chưa chính xác mấy lần ? Đó là từ nào ? Có thể thay bằng từ nào đúng nhất ?
GV:Dùng từ chưa chính xác sẽ gây ảnh hưởng gì cho đoạn văn ?
 *Rèn luyện trí nhớ của học sinh.
GV:Cho Hs viết một bài ca dao,đoạn thơ,đoạn văn mà em thích nhất.(KNS – rèn chữ viết )
+Phân biệt các từ:
vanh vách - danh dách
vi vu - du lịch
vui vẻ - da dẻ
cây viết - da diếc
vòng vây - dây thừng
van vĩ - dan díu
vinh quang - dinh thự
vào ra - dào dạt
vô lý - dô hò
vơ vét - dơ dáy
vo viên - do dự
vắt vẻo - dắt díu
vặt lông - dắt deo
vầy vò - dầy mỏng…..
+Ban :có các nghĩa như sau:
Ban 1 (dt) :cây nhờ,lá hình móng bò ,hoa màu trắng.
Ban 2 (dt): Nốt đỏ bất thường nổi từng mảng trên da, thường thấy khi một số bệnh sốt phát ban.
Ban 3 (dt):bóng (đồ chơi thể thao)
Ban 4 (dt): hàng quan lại trong triều phong kiến.
Ban 5 (dt): món võ nghệ
Ban 6 (dt):ban trưa,ban chiều.
Ban 7 (đt):san cho bằng,ban mô đất.
Ban 8 (đt): cho,cấp cho người dưới, ban lộc
+Bang: đơn vị hành chính có tính chất quốc gia tự trị của một số nước theo chế độ liên bang.
Đoạn văn:
“Trăng lên,mâm cổ bừng sáng lên và đẹp hơn bao giờ hết. Trăng mới bắt đầu còn thấp lè tè ngang ngọn tre giờ đã bay bổng, cánh diều theo gió lượn theo trăng âm u tiếng sáo. Luỹ tre làng phảng phất theo tiếng cười vui. Hương cốm thoang thoảng đâu đây với gió mát lùa vào mặt vừa thơm vừa mát. Ở quê không còn đèn thỏ, đèn bướm chỉ có đèn sao và đèn lá thôi. Những chiếc đèn đưa lên đưa xuống chao chao lúc lắc như bay. Tiếng trống tưng bừng hoà vào tiếng vang mãi trong đêm.”
=>Từ “âm u” thay bằng từ “du dương” là đúng nhất.
=>Làm cho đoạn văn không trong sáng.
+Giáo viên cho học sinh viết ra giấy những bài ca dao……Gv chỉnh sửa.
I.Phân Biệt:
Đọc viết đúng
Đọc viết sai
vanh vách
du lịch
vui vẻ
da dẻ
cây viết
vòng vây
dây thừng
danh dách
vi vu
da diếc
II.Phân Biệt Nghĩa :
+Ban (dt) :gồm 6 nghĩa
+Ban (đt) :gồm 2 nghĩa…
+Bang : có 2 nghĩa.
III.Dùng Từ Không Chính Xác:
-“âm u”: trong cụm “âm u tiếng sáo”=>tiếng sáo diều gặp gió trong đêm thu đẹp thế thì không thể “âm u” mà có thể là “du dương”, “trong trẻo”…..
=>Làm cho đoạn văn không hay.
IV.So sánh đối chiếu nhận thấy việc sai lỗi chính tả của bản thân.
*Hoạt động 3: Củng cố , Dặn do 
 Củng cố 
+Muốn viết đúng chính tả chúng ta chú ý đến những vấn đề nào ?
+Để viết đoạn văn hay,lưu loát ta lưu ý đến vấn đề gì ?
Dặn dò
+Đọc thêm nhiều văn bản đã học
+Cập nhật một số lỗi dùng từ sai vào sổ tay để nhớ.
+Soạn bài: “Phương Pháp Tả Cảnh”
*Chú ý:
-Vị trí quan sát;đối tượng miêu tả.
Hướng dẫn tự học:
Lập sổ tay chính tả phân biệt các từ dễ viết sai.
=>Cách phát âm và nghĩa của từ.
=>Chọn từ đúng nghĩa
 ……………………………………………………………………
Tuần : 24 Tiết : 88 Bài : 21
TLV:PHƯƠNG PHÁP TẢ CẢNH
I.MỤC TIÊU:
 - Hiểu được phương pháp làm bài văn tả cảnh.
 - Rèn kĩ năng tìm ý, lập dàn ý cho bài văn tả cảnh.
 - Biết viết đoạn văn, bài văn tả cảnh.
II. KIẾN THỨC CHUẨN:
1.Kiến thức:
 - Yêu cầu của bài văn tả cảnh.
 - Bố cục, thứ tự miêu tả, cách xây dựng đoạn văn và lời văn trong bài văn tả cảnh.
2.Kỹ năng:
 - Quan sát cảnh vật.
 - Trình bày những đều đã quan sát về cảnh vật theo một trình tự hợp lí.
 III. HƯỚNG DẪN – THỰC HIỆN:
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung
*Hoạt động 1: Khởi động
1.On định:
2.Kiểm tra: 
+Muốn miêu tả hay cần phải làm gì ?
3.Bài mới:
 Để viết bài văn tả cảnh hay, gây sự say mê cảu đọc giả thì cần phải biết phương pháp làm bài.Vậy bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta điều đó.
=>Muốn miêu tả hay cần phải biết lựa chọn vị trí quan sát, liên tưởng,tưởng tượng so sánh và nhận xét.
=>Biết lựa chọn đặc điểm nổi bật của cảnh vật hay con người để miêu tả.
TLV- PHƯƠNG PHÁP TẢ CẢNH
*Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới.
GV:Gọi Hs đọc 3 văn bản-sgk-trang 45-T2.
GV:Cho Hs thảo luận nhóm
GV:HS nhận xét uốn nắn,sửa chữa.
GV:Văn bản đầu tiên miêu tả hình ảnh Dượng Hương thư. Trong một chặng đường của cuộc vượt thác.Tại sao có thể nói qua hình ảnh nhân vật ta có thể hình dung được những nét tiêu biểu của cảnh sắc và khúc sông có nhiều thác dữ ?
GV:Đoạn văn(b) tả quang cảnh gì ? Người viết đã tả theo thứ tự nào ?
GV:Hãy chỉ ra câu nào tả cảnh dưới mặt sông,cảnh rừng đước,trên bờ ?
GV:Liệu có thể đảo ngược thứ tự này được không ? Tại sao ?
GV:Văn bản thứ ba là bài văn miêu tả có ba phần tương đối trọn vẹn. Em hãy chỉ ra và tóm tắt các ý của mỗi phần.Từ dàn ý đó hãy nhận xét về thứ tự miêu tả của tác giả trong đoạn văn (miêu tả từ trên xuống dưới,từ xa đến gần,từ ngoài vào trong, từ khái quát đến cụ thể hay theo thứ tự thời gian)
GV: Muốn miêu tả hay, sinh động ta cần chú ý đến những yếu tố nào ?
GV:Dựa vào ba bài văn.Hãy cho biết bố cục của bài văn tả cảnh gồm mấy phần? Nhiệm vụ của mỗi phần?
+Chia 3 nhóm thảo luận trả lời câu hỏi.
+Đại diện nhóm trình bày nội dung.
+Tả cảnh dưới mặt sông: “Thuyền chúng tôi…những đầu sóng trắng”
+Phần còn lại tả cảnh rừng đước và hai bên bờ.
+Không thể đảo ngược thứ tự này vì: trình bày như thế là rất hợp lý. Bởi người tả đang ngồi trên thuyền xuôi từ kênh ra sông. Tất nhiên cái đập vào mắt người ngồi trước hết phải là cảnh dòng sông, nước chảy rồi mới tả cảnh vật hai bên bờ sông. Nếu tả khác đi, ngược lại chẳng hạn thì người tả cũng phải ngồi vị trí khác.
+Học sinh trao đổi trong nhóm và trả lời.
+Chú ý đến đối tượng miêu tả.
-Những hình ảnh tiêu biểu
-HSTL.
I.Phương pháp viết văn tả cảnh:
+Đoạn (a): tả người chống thuyền vượt thác:
-Qua việc miêu tả ngoại hình,hành động, nghệ thuật

File đính kèm:

  • docTUAN 24-mới.doc