Giáo án Ngữ văn 6 - Lê Văn Bình - Tuần 26

=>Chốt:Bác không ngủ vì lo việc nước, thương bộ đội,, thương đoàn dân công, việc không ngủ của Bác chỉ là “ một lẽ thường tình” vì cái đêm không ngủ trong bài thơ chỉ là một trong vô vàn những đêm không ngủ của Bác. Hơn nữa Bác là Hồ Chí Minh, lãnh tụ của một dân tộc, cuộc đời của Bác là dành chọn vẹn cho nhân dân, cho Tổ quốc.

- Hỏi: Anh đội viên cảm nhận được điều gì ở Bác?

- GV hướng dẫn HS tìm hiểu ý nghĩa khổ thơ cuối.

Cho HS đọc khổ thơ cuối .

Hỏi : Vì sao khổ thơ cuối lại viết như thế ?

- Hỏi: Theo em bài thơ thể hiện tình cảm gì ?

 

doc13 trang | Chia sẻ: halinh | Lượt xem: 1673 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 6 - Lê Văn Bình - Tuần 26, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhiên, xúc động, lo lắng và niềm sung sướng, hạnh phúc của người chiến sĩ .
 - Tìm hiểu sự kết hợp giữa các yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm trong bài thơ .
 - Trình bày suy nghĩ của bản thân sau khi học xong bài thơ .
1.3. Thái độ:
	Hs thêm yêu quý vị lãnh tụ của đất nước qua những suy nghĩ của anh đội viên.
 2. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
 2.1. Chuẩn bị của giáo viên:
 SGK, giáo án.
 2.2. Chuẩn bị của học sinh:
 SGK, soạn bài ở nhà.
 3. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP:
 *HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động (5’)
 3.1.Ổn định:
 3. 2.Kiểm tra:
Nêu ý nghĩa của văn bản :” Buổi học cuối cùng “? Tâm trạng thầy giáo Ha – men trong “Buổi học cuối cùng “ là gì?
 Giới thiệu bài: Tấm lòng với dân với nước của Chủ tịch Hồ Chí Minh đã trở thành nguồn cảm hứng sáng tác của nhiều nghệ sĩ,....
3.3.Tiến hành bài học: 
 a/ Phương pháp: Đọc diễn cảm, phân tích, tích hợp, gợi tìm.
 b/ Các bước hoạt động:
HOẠT ĐỘNG GIÁO VIÊN 
HOẠT ĐỘNG HỌC SINH
NỘI DUNG 
HOẠT ĐỘNG 2: Tìm hiểu chung (10’)
-Yêu cầu HS dựa vào phần chú thích (*)nêu một số thông tin chính về tác giả,tác phẩm.
-GV: Bài thơ trình bày câu chuyện về một đêm khuya không ngủ của Bác Hồ trên đường đi chuyến dịch , với :
+ Hoàn cảnh : Đi chiến dịch, trời mưa và lạnh .
+ Thời gian : Đêm khuya .
+ Địa điểm : Lều tranh xơ xác, nơi tạm trú của bộ đội.
- GV hướng dẫn HS đọc, chú ý nhịp điệu của lời thơ biến đổi theo cái nhìn và tâm trạng của anh đội viên (GV đọc trước một đoạn), gọi HS đọc tiếp
- GV nhận xét giọng đọc của HS.
-Hướng dẫn HS kể tóm tắt lại câu chuyện:
 +Bài thơ kể về ai ?
 +Về việc gì ? 
 +Xảy ra trong thời gian nào, địa điểm nào ?
Gv: Đây là bài thơ nổi tiếng nhất của Minh Huệ. Bài thơ dựa trên sự kiện có thực : Trong chiến dịch Biên Giới cuối năm 1950, Bác Hồ trực tiếp ra mặt trận theo dõi và chỉ huy cuộc chiến đấu của bộ đội và nhân dân ta.
 Hỏi : bài thơ này thuộc thể thơ mấy chữ ? Mỗi khổ có mấy câu và có vần như thế nào ? 
- Sử dụng thể thơ năm chữ, kết hợp kể chuyện, miêu tả với biểu cảm. Có nhiều chi tiết giản dị, chân thực và cảm động.
GV cho HS tìm và nêu đặc điểm về cách gieo vần giữa các dòng trong một khổ thơ và giữa hai khổ thơ liền nhau .
GV chốt : Bài thơ chia thành nhiều khổ mỗi khổ bốn dòng , vần trong khổ thường là vần liền ở chữ cuối dòng 2 và 3 . Chữ cuối của dòng cuối mỗi khổ lại vần với chữ cuối của dòng đầu khổ tiếp theo và thường là vần trắc . Trong bài thơ cũng có những khổ gieo vần cách và không nối vần giữa hai khổ liền nhau .
GV cho HS tìm các từ láy trong bài thơ và cho biết giá trị biểu cảm của các từ láy đó ? (Tạo hình, trạng thái, tình cảm và cảm xúc) .
GV chốt : Bài thơ dùng nhiều từ láy để làm tăng thêm giá trị miêu tả tạo hình và diễn tả cụ thể các trang thái tình cảm và cảm xúc .
- HS đọc chú thích và nêu những thông tin chính về tác giả, tác phẩm.
- Đọc theo hướng dẫn..
- HS lắng nghe và tóm tắt truyện theo hướng dẫn
Học sinh : thể thơ 5 tiếng, nguồn gốc từ hát dặm Nghệ Tĩnh.
Mỗi khổ 4 dòng. Vần liền ở cuối dòng 2,3.
Bài thơ sử dụng nhiều từ láy, làm tăng thêm giá trị biểu cảm ( học sinh liệt kê từ láy )
I/ Giới thiệu chung:
1.Tác giả: 
 Minh Huệ (1927-2003) tên thật là Nguyễn Đức Thái,quê ở tỉnh Nghệ An, làm thơ từ thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp. 
2. Tác phẩm:
 a.Xuất xứ: Bài thơ được viết vào 1951.
b. Thể thơ: năm tiếng, mỗi khổ bốn câu và có vần liền.
HOẠT ĐỘNG 3: phân tích (75’)
Hỏi: Hình tượng Bác Hồ hiện lên qua cái nhìn của anh đội viên và được miêu tả qua những phương diện nào? Em hãy liệt kê các chi tiết nói về những phương diện đó?
->Chốt:
- Hình dáng: Vẻ mặt trầm ngâm, mái tóc bạc, ngồi đinh ninh, chòm râu im phăng phắc.
- Cử chỉ: Đốt lửa, đi dém chăn cho từng người, nhón chân nhẹ nhàng.
- Lời nói: Cháu cứ việc ngủ ngon – ngày mai đi đánh giặc; Bác thức thì ………………..an lòng.
- Tâm tư: Bác thương đoàn ……..mau mau.
Hỏi: Qua những chi tiết trên, ta cảm nhận được đức tính cao đẹp nào của Bác ?
=>Chốt: Tình thương yêu bao la, sự chăm lo ân cần của Bác Hồ đối với chiến sĩ, đồng bào.
- Hỏi: Cách miêu tả và dùng nhiều từ láy có gì đặc biệt?
- Hỏi: Qua đó, hình ảnh Bác hiện lên như thế nào?
KẾT THÚC TIẾT 93
- HS trả lời câu hỏi và tìm chi tiết 
-HS lắng nghe và ghi nhận
- HS trả lời cá nhân: Tình thương yêu bao la, sự chăm lo ân cần của Bác Hồ đối với chiến sĩ, đồng bào.
HS trả lời: Nghệ thuật :
- Miêu tả theo trình tự không gian, thời gian, cử chỉ, lời nói, tâm trạng.
- Dùng nhiều từ láy gợi hình : Trầm ngâm, đinh ninh, phăng phắc -> Tâm trạng của Bác.
- HS trả lời.
II/ Phân tích :
1. Nội dung:
a. Hình tượng Bác Hồ:
- Hình ảnh Bác Hồ hiện lên trong một đêm khuya , bên bếp lửa, ngoài trời mưa lâm thâm, mái lều tranh xơ xác.
+ Hình dáng- tư thế : Ngồi lặng im, vẽ mặt trầm ngâm …..
+ Cử chỉ-hành động : Đốt lửa, dém chăn cho các chiến sĩ ……
+ Lời nói : Bộc lộ nỗi lòng, sự lo lắng cho chiến sĩ, bộ đội và nhân dân.
ð Bác Hồ giản dị, gần gũi, mà hết sức lớn lao với tấm lòng yêu thương mênh mông, sâu nặng, chăm lo ân cần – chu đáo với chiến sĩ và đồng bào .
Chúng ta sẽ tìm hiểu tâm trạng của anh đội viên đối với Bác Hồ.
-Hỏi: Bài thơ kể lại 2 lần anh đội viên thức dậy nhìn thấy Bác không ngủ, em hãy so sánh tâm trạng và cảm nghĩ của anh đội viên đối với Bác trong 2 lần đó? 
Gợi ý: Trong lần thức dậy thứ nhất, tâm trạng anh được thể hiện qua những câu thơ nào ? Các câu thơ đó đã biểu hiện tình cảm gì của anh đối với Bác?
=>Chốt: Lần đầu tiên thức dậy:
 - Anh đội viên mơ màng …………….ấm hơn ngọn lửa hồng.
-> Nghệ thuật so sánh => gợi tả hình ảnh vĩ đại, gần gũi của Bác đồng thời cũng thể hiện sự ngưỡng mộ của anh đội viên đối với Bác.
 - Bác ơi Bác chưa ngủ ?
 Bác có lạnh lắm không?
-> Ngạc nhiên, xúc động, lo lắng vì không yên lòng về sức khoẻ của Bác.
-Hỏi Tâm trạng của anh đội viên trong lần thức dậy thứ ba được diễn tả bằng các chi tiết thơ nào?
Hỏi: Các chi tiết trên đều thể hiện tình cảm của anh đội viên đối với Bác Hồ. Đó là tình cảm gì?
=>Chốt: Lần thứ ba thức dậy:
 - Anh vội vàng nằng nặc
…………Bác ơi mời Bác ngủ.
-> Tình cảm lo lắng chân thành cao độ của anh đội viên đối với Bác.
=> yêu thương, cảm phục, ngưỡng mộ.
Hỏi:Vì sao trong bài thơ không kể lần thứ 2 anh đội viên thức giấc ? Điều này có ý nghĩa gì hay không?
=>Chốt: Cho thấy trong đêm đó anh đội viên nhiều lần thức giấc. Lần nào cũng chứng kiến Bác không ngủ.
Hỏi: Hãy cho biết vì sao trong đoạn kết tác giả viết:
 Đêm nay Bác ngồi đó…………….Bác là Hồ Chí Minh.
=>Chốt:Bác không ngủ vì lo việc nước, thương bộ đội,, thương đoàn dân công, việc không ngủ của Bác chỉ là “ một lẽ thường tình” vì cái đêm không ngủ trong bài thơ chỉ là một trong vô vàn những đêm không ngủ của Bác. Hơn nữa Bác là Hồ Chí Minh, lãnh tụ của một dân tộc, cuộc đời của Bác là dành chọn vẹn cho nhân dân, cho Tổ quốc.
- Hỏi: Anh đội viên cảm nhận được điều gì ở Bác?
- GV hướng dẫn HS tìm hiểu ý nghĩa khổ thơ cuối. 
Cho HS đọc khổ thơ cuối .
Hỏi : Vì sao khổ thơ cuối lại viết như thế ? 
- Hỏi: Theo em bài thơ thể hiện tình cảm gì ?
- GV chốt ý:
 Bài thơ thể hiện tấm lòng yêu thương , giản dị, mà sâu sắc của Bác đối với quân và dân ta. Đồng thời biểu hiện tình cảm yêu quý, cảm phục của người chiến sĩ đối với Bác.
- Hỏi: Nghệ thuật của bài thơ hay ở chỗ nào?
- Lần thứ nhất thức dậy : Ngạc nhiên -> cảm nhận được sự lớn lao và gần gũi của vị lãnh tụ -> Lo lắng cho Bác.
-Lần thứ ba thức dậy : Hốt hoảng thấy Bác vẫn “ngồi đinh ninh” -> Nằng nặc mời Bác ngủ.
-HS thảo luận theo bàn, trả lời câu hỏi.
-HS trả lời.
-HS trả lời.
- HS trả lời.
- HS đọc , trả lời, HS nhận xét.
Bác không ngủ vì thương : Anh bộ đội, dân công …. Và vì lo việc nước. 
- Hs trả lời : lòng yêu thương, quân và dân ta. Đồng thời biểu hiện tình cảm yêu quý, cảm phục của người chiến sĩ đối với Bác .
HS trả lời .
b. Tâm tư người chiến sĩ - đội viên:
- Lần thứ nhất thức dậy : Ngạc nhiên -> cảm nhận được sự lớn lao và gần gũi của vị lãnh tụ -> Lo lắng cho Bác.
- Lần thứ ba thức dậy : Hốt hoảng thấy Bác vẫn “ngồi đinh ninh” -> Nằng nặc mời Bác ngủ. 
- Cuối cùng anh vui sướng và thức luôn cùng Bác.
" Cảm nhận sự yêu thương, tình cảm mênh mông, vừa thiêng liêng vừa gần gũi và niềm tự hào về vị lãnh tụ vĩ đại mà bình dị.
2. Nghệ thuật:
- Lựa chọn, sử dụng thể thơ năm chữ, kết hợp tự sự, miêu tả và biểu cảm.
- Lựa chọn, sử dụng lời thơ giản dị, có nhiều hình ảnh thể hiện tình cảm tự nhiên, chân thành.
- Sử dụng từ láy tạo giá trị gợi hình và biểu cảm, khắc họa hình ảnh cao đẹp về Bác Hồ kính yêu.
* Hoạt động 4: Tổng kết
- GV hướng dẫn HS tìm hiểu tổng kết về giá trị nghệ thuật và nội dung của bài thơ ( Ý nghĩa của bài thơ).
- GV hướng dẫn HS tìm hiểu phần ghi nhớ.
- Gọi HS đọc ghi nhớ ở sgk.
Tích hợp TTHCM toàn bài:Hi sinh quên mình vì độc lập dân tộc, tình yêu thương của Bác đối với nhân dân (đoàn dân công, anh bộ đội), tinh thần đồng cam cộng khổ của Bác với nhân dân.
-HS đọc ghi nhớ -> ghi.
III. Ý nghĩa:
 Bài thơ Đêm nay Bác không ngủ thể hiện tấm lòng yêu thương bao la của Bác Hồ với bộ đội và nhân dân, đồng thời cho thấy tình cảm kính yêu, cảm phục của bộ đội, của nhân dân đối với Bác.
HOẠT ĐỘNG 5 : luyện tập (5’)
- GV cho HS luyện đọc diễn cảm lại bài thơ.
- GV hướng dẫn HS viết bài văn ngắn bằng lời của người chiến sĩ kể về kỷ niệm một đêm được ở bên Bác Hồ khi đi chiến dịch.
-Hs đọc.
-Hs thực hiện ở nhà. 
II. LUYỆN TẬP :
4 . Tổng kết và hướng dẫn học tập: (5’)
4.1. Củng cố: ( Tổng kết)
- Hỏi : Bài thơ thể hiện tình cảm gì ? (Bài thơ thể hiện tấm lòng yêu thương , giản dị, mà sâu sắc của Bác đối với quân và dân ta. Đồng thời biểu hiện tình cảm yêu quý, cảm phục của người chiến sĩ đối với Bác). Hình ảnh Bác Hồ đã được miêu tả từ những phương diện nào ? (Dáng vẻ, hành động, lời nói).
4.2.Dặn dò: ( Hướng dẫn học tập)
a. Bài vừa học:
 Học thuộc lòng bài thơ -> nắm nội dung và nghệ thụât.
b. Chuẩn bị bài mới:
Soạn bài: Ẩn dụ (Đọc và trả lời các câu hỏi ở bài : “Ẩn dụ ”).
c. Bài sẽ trả: Nhân hóa.
Thế nào là nhân hoá ? Có mấy kiểu nhân hoá thường gặp ? Cho ví dụ.
Tuần : 26. Tiết : 95 
Ngày soạn: 25/01/ 2013 
TV: ẨN DỤ
 1.MỤC TIÊU:
- Nắm được khái niệm ẩn dụ, các kiểu ẩn dụ.
- Hiểu được tác dụng của ẩn dụ. 
- Biết vận dụng kiến thức về ẩn dụ vào việc đọc - hiểu văn bản và viết bài văn miêu tả.
 1.1. Kiến thức :
 - Khi niệm ẩn dụ.
 - Tác dụng của phép ẩn dụ.
 1.2. Kĩ năng :
 - Bước đầu nhận biết và phân tích được ý nghĩa cũng như tác dụng của phép tu từ ẩn dụ trong thực tế sử dụng tiếng Việt.
 - Bước đầu tạo ra được một số kiểu ẩn dụ đơn giản trong viết và nói.
 1.3. Thái độ:
Hs thêm yêu mến phép ẩn dụ và biết vận dụng. 
 2. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
 2.1. Chuẩn bị của giáo viên:
 SGK, giáo án, bảng phụ.
 2.2. Chuẩn bị của học sinh:
 SGK, soạn bài ở nhà.
 3. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP:
 *HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động (5’)
 3.1.Ổn định:
 3. 2.Kiểm tra: 
 Thế nào là nhân hoá ? Có mấy kiểu nhân hoá thường gặp ? Cho ví dụ. 
 Giới thiệu bài: GV viết hai câu thơ : “Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
	 Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ” 
 Các em thấy trong hai câu thơ này có hai từ mặt trời, có một từ sử dụng biện pháp nghệ thuật, đó là biện pháp nghệ thuật ẩn dụ. Vậy ẩn dụ là gì? Hôm nay, các em sẽ tìm hiểu.
3.3.Tiến hành bài học: 
 a/ Phương pháp: Phân tích ngôn ngữ, quy nạp, gợi tìm, so sánh.
 b/ Các bước hoạt động:
HOẠT ĐỘNG GIÁO VIÊN 
HOẠT ĐỘNG HỌC SINH
NỘI DUNG 
HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức. (15’)
- Gọi HS đọc đoạn thơ.SGK.
Tích hợp KNS:phân tích tình huống mẫu để nhận ra phép ẩn dụ và tác dụng của ẩn dụ.
- Hỏi: Cụm từ Người Cha dùng để chỉ ai ? Vì sao có thể ví như vậy ?
 - >GV nhận xét và chốt lại: Người cha -> Bác Hồ
Vì Bác và người cha có phẩm chất giống nhau : Tuổi tác, tình yêu thương, sự chăm sóc chu đáo đối với các con.
- Hỏi: Cách nói này có gì giống và khác phép so sánh ? 
GV: Để làm nổi rõ tác dụng của ẩn dụ GV à HS đối chiếu ẩn dụ với so sánh .
- GV ->Chốt: 
- Giống : 2 hình ảnh có nét tương đồng -> tăng sức gợi hình, gợi cảm.
- Khác : 
 + So sánh :
Bác Hồ / Người cha
 Vế A Vế B
 + Ẩn dụ :
 Ẩn / Người cha
Vế A Vế B
GV nhận xét và hướng HS vào phần ghi nhớ.
-> Thế nào là ẩn dụ ?
->Chốt như ghi nhớ, gọi HS đọc to ghi nhớ.
-HS đọc khổ thơ.
-HS suy nghĩ, trả lời
Người cha -> Bác Hồ
-HS trả lời cá nhân: 
+Giống : Tương đồng 
+Khác: Sự vật được nêu ra thì ẩn đi .
- HS đọc ghi nhớ.
I/ ẨN DỤ LÀ GÌ ?
 Ẩn dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
VD : 
Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ
 ( Viễn Phương)
-> mặt trời: chỉ Bác Hồ.
HOẠT ĐỘNG 3: Luyện tập (20’)
* Gọi HS đọc và xác định yêu cầu bài tập 1 SGK.
Gợi ý: Cách nào là lối viết bình thường, không tác động vào trực giác, cách nào sử dụng so sánh, cách nào sử dụng ẩn dụ->tác dụng?
- Gọi HS trình bày.
- GV đánh giá, sửa sai.
Cách 1 là cách diẽn đạt bình thường .
Cách 2 là dùng phép so sánh (như) .
Cách 3 : dùng phép ẩn du. 
=> dùng phép so sánh và ẩn dụ có tính biểu cảm và hàm súc hơn.
* Gọi HS đọc và xác định yêu cầu bài tập 2 SGK.
- Cho HS thảo luận. 
-Gợi ý HS dựa vào ghi nhớ 2, thực hiện
-> Đại diện nhóm trả lơi, GV nhận xét và chỉnh sửa.
Câu a )Phẩm chất: Ăn quả …… hưởng thụ thành quả lao động chúng ta cần phải nhớ đến công lao người lao động làm ra thành quả đó.
Câu b) Phẩm chất : Mực đen = cái xấu, Đèn, sáng = Cái tốt, cái hay và cái tiến bộ.
Câu c) Phẩm chất: Thuyền =người đi xa; Bến =người ở lại 
Câu d) Phẩm chất: Mặt trời (câu 2) = Bác Hồ 
* Gọi HS đọc và xác định yêu cầu bài tập 3 SGK.
-GV thực hiện mẫu một câu như cột nội dung bài học.
HS tìm các từ có biện pháp ẩn dụ chuyển đổi:
a) chảy = chuyển đổi cảm giác ngửi
-> xúc giác
b) chảy = chuyển đổi cảm giác thị giác
-> xúc giác
 c) mỏng = chuyển đổi cảm giác nghe
->cảm giác thấy 
d) ướt = chuyển đổi cảm giác thị giác tĩnh ->cảm giác thị giác động 
HS đọc, xác định yêu cầu bài tập.
-Hs lắng nghe
-Hs trình bày
- HS đọc và xác định yêu cầu bài tập 2
Hs trả lời :
Tương đồng : 
Phẩm chất 
Phẩm chất 
Phẩm chất 
- HS đọc xác định yêu cầu bài tập 3 và thực hiện.
a) chảy .
K.giác->X.giác
b)Chảy .
T.giác->X.giác
c) mỏng 
Th.giác->T.giác
d) ướt .
T.giác->T.giác
III. LUYỆN TẬP:
Bài tập 1: So sánh đặc điểm và tác dụng của ba cách diễn đạt.
 - Cách 1: diễn đạt bình thường.
- Cách 2: Sử dụng so sánh.
- Cách 3: Sử dụng ẩn dụ.
 * Tác dụng: Cách 2, 3 tạo tính hình tượng, biểu cảm hơn so với cách 1. Nhưng cách 3 có tính hàm súc cao hơn.
Bài tập 2: Tìm các ẩn dụ hình tượng.
 a. Ăn quả, kẻ trồng cây.
 b. Mực, đen, đèn, sáng.
 c. Thuyền , Bến .
 d. Mặt trời (câu 2).
 * Nét tương đồng:
 a. Ăn quả: hưởng thụ thành quả lao động -> cách thức.
 Kẻ trồng cây: Người lao động, gây dựng -> tương đồng về phẩm chất.
 b. Mực, đen: cái xấu.
 Đèn , sáng: tốt, hay, tiến bộ -> tương đồng về phẩm chất
 c. Thuyền : người ra đi.
 Bến : người ở lại.
-> tương đồng về phẩm chất.
 d. Mặt trời: Bác Hồ -> Tương đồng về phẩm chất.
Bài tập 3: Tìm những ẩn dụ chuyển đổi cảm giác
 Các ẩn dụ chuyển đổi cảm giác:
a. Chảy: Khướu giác->Xúc giác
b. Chảy: Thị giác->Xúc giác
c. Mỏng: Thính giác->Thị giác
d. Ướt: Thị giác -> Xúc giác.
4 . Tổng kết và hướng dẫn học tập: (5’)
 4.1. Củng cố: ( Tổng kết)
- Hỏi: Thế nào là ẩn dụ? Câu thơ nào dưới đây có sử dụng phép ẩn dụ ?
A. Bóng Bác cao lồng lộng
B. Bác vẫn ngồi đinh 
C. Người cha mái tóc bạc
D. Chú cứ việc ngủ ngon.
4.2.Dặn dò: ( Hướng dẫn học tập)
a. Bài vừa học:
Học thuộc bài ghi, xem lại bài tập.
b. Chuẩn bị bài mới:
Chuẩn bị dàn ý cho bài Luyện nói về văn miêu tả ( Xem đề bài ở trang 71 ).
c. Bài sẽ trả: Phương pháp tả người.
 Muốn tả người cần phải làm gì ? Bố cục bài văn tả người thường gồm có mấy phần ? 
Tuần : 26. Tiết : 96 
Ngày soạn: 25/01/ 2013 
 TLV : LUYỆN NÓI VỀ VĂN MIÊU TẢ 
 1. MỤC TIÊU:
 - Củng cố phương pháp làm bài văn tả người : lập dàn ý, dựa vào dàn ý để phát triển thành bài nói.
 - Rèn luyện kỹ năng nói theo dàn bài.
 1.1. Kiến thức :
 - Phương pháp làm một bài văn tả người.
 - Cách trình bày miệng một đoạn (bài) văn miêu tả: nói dựa theo dàn bài đã chuẩn bị.
 1.2. Kĩ năng :
 - Sắp xếp những điều đã quan sát và lựa chọn theo một thứ tự hợp lý.
 - Làm quen với việc trình bày miệng trước tập thể : nói rõ ràng, mạch lạc, biểu cảm. 
 - Trình bày trước tập thể bài văn miêu tả một cách tự tin.
 - Bước đầu có thể trình bày miệng một đoạn hoặc một bài văn tả người trước tập thể lớp . 1.3. Thái độ:
	Hs thêm yêu thể loại văn miêu tả.
 2. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
 2.1. Chuẩn bị của giáo viên:
 SGK, giáo án.
 2.2. Chuẩn bị của học sinh:
 SGK, soạn bài ở nhà.
 3. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP:
 *HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động (5’)
 3.1.Ổn định:
 3. 2.Kiểm tra: 
Muốn tả người cần phải làm gì ? Bố cục bài văn tả người thường gồm có mấy phần ? 
 Giới thiệu bài: Tiết học này giúp các em tập trình bày trước tập thể một nội dung nào đó bằng lời văn của mình, qua đó rèn cho các em khả năng diễn đạt, sự tự tin vào bản thân mình.
3.3.Tiến hành bài học: 
 a/ Phương pháp: Phân tích theo mẫu, gợi tìm,thực hành luyện nói.
 b/ Các bước hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN 
HOẠT ĐỘNG HỌC SINH
NỘI DUNG 
HOẠT ĐỘNG 2: Luyện nói. (35’)
Bước 1 : Gọi HS trình bày miệng tóm tắt đoạn trích “Buổi học cuối cùng” à Cho HS nhận xét về việc trình bày miệng của bạn à GV rút ra tầm quan trọng của việc trình bày miệng : Các em tập trình bày miệng một sự việc thường xuyên sẽ tạo cho các em thói quen nói trước đám đông một cách tự tin và lập trường vững. 
Bước 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu các bài tập và luyện nói.
- Gọi HS đọc đoạn văn ở sgk.
- GV mời 1 – 2 HS tả lại bằng miệng quang cảnh lớp học trong “ Buổi học cuối cùng” theo hướng dẫn sau : 
+Diễn biến chính của buổi học cuối cùng là gì ?
+Thầy Ha-men chuẩn bị cho tiết học như thế nào ? 
+ Điều gì thể hiện lớp im phăng phắc ?
- GV mời HS nhận xét, bổ sung.
- GV nhận xét chung và nhấn mạnh tầm quan trọng của việc trình bày miệng trước lớp: Lưu ý cách nói phải lưu loát, gây sự chú ý cho người nghe.
-HS trình bày 
-HS nhận xét .
-HS nhận biết về luyện nói có tác dụng rèn luyện cách nói .
HS : 
Chú ý giờ viết tập những mẫu được trao, không khí im phăng phắc ngòi bút sột soạt.
Tiếng chim bồ câu gù thật khẽ bày tỏ sự xúc động của buổi học cuối cùng (học sinh nói trước lớp ).
*Bài tập 1 :
 Tả quang cảnh lớp học trong “ Buổi học cuối cùng” theo đoạn văn.
- GV gọi HS đọc bài tập 2 ở sgk.
- GV mời HS dựa vào các câu hỏi gợi ý a, b, c, d ở sgk để trình bày miệng bài tập 2 theo gợi ý câu hỏi sau :
+ Thầy Ha-men trong buổi học cuối cùng là một người thầy như thế nào ? 
+ Hôm đó, thầy nặc có gì khác với mọi ngày lên lớp bình thường ? 
+ Giọng nói của thầy ra sao ? Cử chỉ và thái độ của thầy như thế nào khi Phrăng đến muộn và không thuọc bài ?
+ Nét mặt, lời nói và hành động của thầy vào cuối buổi học như thế nào ? 
- HS nhận xét, bổ sung.
- GV chốt ý và nhận xét bài làm của HS.
HS :
- Thầy hiền lành tận tâm.
- Trang phục khác thường ngày.
-Phrăng đến muộn thầy không giận dữ mà chỉ giải ân cần trong buổi học.
- Nét mặt tái nhợt.
-Lời nói nghẹn ngào.
-Hành động : Cầm phấn viết xúc động dựa đầu vào tường, giơ tay ra hiệu. …(học sinh trình bày miệng).
HS nói trước lớp.
*Bài tập 2 :
Tả lại bằng miệng về hình ảnh thầy Ha- men.
- Gọi HS đọc bài tập 3 ở sgk.
*Bài tập này GV và HS thực hiện khi còn thời gian , nếu không có thời gian thì GV hướng dẫn cho HS về nhà thực hiện.
* HS thảo luận (10 phút ) , lập dàn ý cho bài tập 3
- GV mời các nhóm trình bày kết quả thảo luận.
- HS nhận xét, bổ sung, 
- GV chốt ý và chữa bài tập.
HS chú lắng nghe và thực hiện theo 
-HS luyện nói theo nhóm rồi đại diện lên đứng trước lớp trình bày.
*Bài tập 3 :
a)Mở bài : Lý do đến chúc mừng thầy.
b) Thân bài: Thầy ra đón tiếp thế nào ? Nét mặt thầy hân hoan thế nào ? Thầy tươi cười chào mẹ và em thế nào ? Thầy nói những câu g

File đính kèm:

  • docVAN 6_TUAN 26.doc
Giáo án liên quan