Giáo án Ngữ văn 12 tiết 91: Phong cách ngôn ngữ hành chính
Khái niệm:
- VBHC có tính pháp lý và giải quyết những vấn đề hành chính công vụ.
- VBHC thuộc phạm vi quyền hạn khác nhau đối tượng thực hiện khác nhau.
- Do tổ chức chính trị xã hội, cơ quan.
nhà nước hoặc do cá nhân ban hành.
Người soạn: Nguyễn Thị Thảo Trang Ngày soạn: Học phần: phương pháp dạy học ngữ văn 2A (N02) Tiết 91: PHONG CÁCH NGÔN NGỮ HÀNH CHÍNH (PHẦN I. VĂN BẢN HÀNH CHÍNH VÀ NGÔN NGỮ HÀNH CHÍNH) NGỮ VĂN 12, TẬP 2 Mục đích yêu cầu Kiến thức: Nắm được khái niệm ngôn ngữ hành chính và văn bản hành chính. Kỹ năng: Có kỹ năng soạn thảo một số văn bản hành chính khi cần thiết. Thái độ: Có ý thức tìm hiểu về văn bản hành chính và ngôn ngữ hành chính để sử dụng trong cuộc sống. Năng lực: Hợp tác giải quyết vấn đề, giao tiếp tiếng Việt. Chuẩn bị Phương pháp: phân tích ngôn ngữ, thông báo – giải thích, giao tiếp. Phương tiện: SGK, SGV ngữ văn 12, tập 2, tài liệu tham khảo, bảng phụ, máy chiếu. Hình thức: học theo nhóm, học theo lớp. Tổ chức hoạt động Ổn định tổ chức: Kiểm tra bài cũ: Bài mới: Từ lớp 10 đến bây giờ chúng ta đã được học rất nhiều phong cách tiếng Việt, vậy em nào có thể kể ra những phong cách đó? (phong cách ngôn ngữ sinh hoạt, nghệ thuật, báo chí, khoa học, chính luận) và hôm nay, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu một phong cách tiếng Việt mới, đó là phong cách ngôn ngữ hành chính, đây một phong cách ngôn ngữ chức năng sử dụng rất nhiều trong cuộc sống. Vậy văn bản hành chính và ngôn ngữ hành chính là gì? Chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu. Hoạt động của GV và HS Kiến thức cần đạt Bước 1: Phân tích – Phát hiện GV: Đưa ra ngôn liệu; yêu cầu học sinh đọc ví dụ và trả lời các câu hỏi. GV sẽ chia lớp thành ba nhóm, mỗi nhóm sẽ tìm hiểu một văn bản theo các yêu cầu (Tên của văn bản, cơ quan ban hành, đối tượng tiếp nhận và các văn bản khác gần với văn bản trên). Nhóm 1: GV: Tên của văn bản trên là gì? HS: Nghị định chính phủ. Giao tiếp hành chính. GV: Cơ quan ban hành (người viết) và đối tượng tiếp nhận là ai? HS: Cơ quan ban hành là chính phủ. Cơ quan nhà nước. Đối tượng tiếp nhận là ở Điều 3. Bộ trưởng các Bộ: Y tế, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng - Trưởng ban Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này và Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này. Phạm vi thực hiện rộng. GV: hãy tìm những văn bản khác gần với văn bản trên? HS: các văn bản khác gần với văn bản trên là: nghị quyết, thông tư, chỉ thị quyết định Nhóm 2: GV: Tên của văn bản trên là gì? HS: Văn bản trên tên là giấy chứng nhận. Vấn đề hành chính. GV: Cơ quan ban hành (người viết) và đối tượng tiếp nhận là ai? HS: Người ban hành là hiệu trưởng. Cơ quan chính trị xã hội. Đối tượng tiếp nhận là cá nhân. Phạm vi thực hiện hẹp. GV: hãy tìm những văn bản khác gần với văn bản trên? HS: các văn bản khác gần với văn bản trên như: văn bằng, chứng chỉ, giấy khai sinh Nhóm 3: GV: Tên của văn bản trên là gì? HS: Văn bản trên tên là đơn. Vấn đề hành chính. GV: Cơ quan ban hành (người viết) và đối tượng tiếp nhận là ai? Cá nhân HS: Người viết là cá nhân. Đối tượng tiếp nhận là cơ quan. Phạm vi thực hiện hẹp. GV: hãy tìm những văn bản khác gần với văn bản trên? HS: các văn bản khác gần với văn bản trên như: bản khai, báo cáo, biên bản GV: từ 3 văn bản mà chúng ta mới tìm hiểu, các em hãy cho cô biết văn bản hành chính là gì? GV: Ngôn ngữ hành chính dùng trong loại văn bản nào? ( gợi ý: ngôn ngữ nghệ thuật dùng trong các văn bản nghệ thuật, ngôn ngữ khoa học dùng trong các văn bản khoa học). GV: Chúng ta có thể tự viết một tờ giấy khai sinh không hay thay đổi nội dung của nó không? Vì sao? HS: không thể vì giấy khai sinh đã được nhà nước quy định theo một kết cấu thống nhất. GV: nhìn vào văn bản 1 ở phần 1 và cho biết cấu trúc của văn bản hành chính gầm mấy phần? mỗi phần có những nội dung gì? HS: gồm 3 phần là: Phần đầu: quốc hiệu tiêu ngữ, cơ quan ban hành, địa điểm thời gian ban hành, tên văn bản Phần chính: nội dung văn bản Phần cuối: chức vụ, chữ ký, con dấu, nơi nhận GV: ở các văn bản hành chính khác em có thấy kết cấu như vậy không? HS: các văn bản khác cũng có kết cấu như vậy. GV: từ ngữ trong văn bản hành chính có gì khác so với từ ngữ khác? (gợi ý: so sánh với từ ngữ trong phong cách ngôn ngữ nghệ thuật hay sinh hoạt) GV: Câu trong văn bản hành chính có đặc điểm gì? (có ngắn gọn, có những câu rút gọn hàm ý như trong ngôn ngữ sing hoạt không?) Bước 2: Phân tích – chứng minh GV đưa ra bài tập, yêu cầu học sinh phân tích về điểm tiêu biểu về cách trình bày văn bản, về từ ngữ, kiểu câu của văn bản hành chính. HS: Cách trình bày: theo một khuôn mẫu. Từ ngữ: lớp từ ngữ hành chính: theo đề nghị của, căn cú nghị định số, Kiểu câu: câu dài nhưng chỉ là kết cấu của một câu: căn cứ nghị định sô 15/CP ngày 2-3-1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan nghang bộ: Bước 4: phân tích – tổng hợp I – Văn bản hành chính và ngôn ngữ hành chính 1, Văn bản hành chính a, Ví dụ: Văn bản 1 CHÍNH PHỦ Số: 58/1998/NĐ-CP CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 13 tháng 08 năm 1998 NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ Ban hành Điều lệ Bảo hiểm y tế CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế, NGHỊ ĐỊNH: Điều 1. Nay ban hành kèm theo Nghị định này Điều lệ Bảo hiểm y tế. Điều 2. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký. Nghị định này thay thế Nghị định số 299/HĐBT ngày 15 tháng 8 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) ban hành Điều lệ Bảo hiểm y tế và Nghị định số 47/CP ngày 06 tháng 6 năm 1994 của Chính phủ sửa đổi một số Điều của Điều lệ Bảo hiểm y tế. Điều 3. Bộ trưởng các Bộ: Y tế, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng - Trưởng ban Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này. Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này. TM. CHÍNH PHỦ Nơi nhận () THỦ TƯỚNG (Đã kí) Văn bản 2: SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ TRƯỜNG THPT NGUYỄN QUÁN NHO Số: 151/2009/GCNTN-NQN . CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc GIẤY CHỨNG NHẬN TỐT NGHIỆP THPT (Tạm thời) + Được phép của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT trong công văn số 1838/THPT ngày 01/4/1995 + Được sự uỷ quyền của Giám đốc Sở GD&ĐT Thanh Hoá. Hiệu trưởng trường THPT Nguyễn Quán Nho Chứng nhận học sinh: Lê Quang Hải Sinh ngày: 02/9/1001 Nơi sinh: Thiệu Giang, Thiệu Hoá, Thanh Hoá. Đã dự kỳ thi tốt nghiệp THPT Khoá thi ngày: 02/6/2009 Tại hội đồng coi thi: 18.02 (THPT Lê Văn Hưu). Số báo danh: 18.079 Phòng thi: 034 Đạt điểm bình quân là: 6,00 điểm. Trong đó điểm từng môn thi là: 1) Làm văn: 6,0 4) Vật lý: 6,0 2) Sinh học: 6,5 5) Toán: 6,0 3) Địa lý: 7,5 6) Tiếng Anh: 4,0 (theo thứ tự lịch thi) + Điểm khuyến khích cộng thêm (nếu có): 1,5 + Diện ưu tiên (nếu có): 2 Đủ điều kiện công nhận tốt nghiệp THPT theo quy định của Bộ GD&ĐT. Xếp loại tốt nghiệp: Trung bình Giấy chứng nhận tạm thời có giá trị trong thời gian một năm chờ cấp bằng tốt nghiệp THPT chính thức. Thiệu Hoá, ngày 30 tháng 6 năm 2009 Chữ ký học sinh HIỆU TRƯỞNG Lê Hoà Bình Văn bản 3: CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc ĐƠN XIN HỌC VÀ THI NGHỀ PHỔ THÔNG NĂM HỌC: Kính gửi: - Giám đốc trung tâm GDTX Thái Nguyên Tên em là: .. Sinh ngày: Nơi sinh :. Quê quán:.. Dân tộc:. Chỗ ở hiện tại:.. Điên thoại :. Hiện nay em đang học Lớp:. Năm học : Tại trường : Em làm đơn này xin Trung tâm GDTX Thái Nguyên cho em được học và dự thi Nghề: Năm học: để bảo đảm quyền lợi của em sau này. Khi được vào học em xin hứa chấp hành nghiêm túc nội quy của nhà trường đề ra và đóng góp đầy đủ kịp thời các khoản theo quy định. Em xin chân thành cảm ơn. Thái Nguyên, ngày .. tháng năm 201 NGƯỜI LÀM ĐƠN (Ký, ghi rõ họ tên) b, Khái niệm: VBHC có tính pháp lý và giải quyết những vấn đề hành chính công vụ. VBHC thuộc phạm vi quyền hạn khác nhau đối tượng thực hiện khác nhau. Do tổ chức chính trị xã hội, cơ quan. nhà nước hoặc do cá nhân ban hành. 2, Ngôn ngữ hành chính. Dùng trong các văn bản hành chính. Về cách trình bày: + Theo một kết cấu thống nhất. + Có 3 phần theo một khuôn mẫu. Về từ ngữ: hệ thống từ ngữ hành chính với tần số cao như: căn cứ, công văn số, có hiệu lực từ ngày, Kiểu câu: + Câu văn dài nhưng chỉ là kết cấu của một câu. + Mỗi ý quan trọng thường được tách ra xuống dòng và viết hoa đầu dòng. VD: Tôi tên là: Nguyễn Văn A Sinh ngày: 20/06/1996 Ngôn ngữ hành chính: chính xác từng câu chữ, dấu chấm, dấu phẩy, không dùng những câu biểu cảm. 3, Luyện tập: a, Bài 2(SGK/172): hãy nêu những đặc điểm tiêu biểu về cách trình bày văn bản, về từ ngữ, kiểu câu của văn bản hành chính “quyết định của bộ trưởng bộ giáo dục và đào tạo. b, bài 3(SGK/172): Anh chị hãy ghi biên bản một cuộc họp theo phong cách ngôn ngữ hành chính.
File đính kèm:
- Tuan_31_Phong_cach_ngon_ngu_hanh_chinh_20150725_041239.docx