Giáo án Ngữ văn 11 (Tự chọn) - Tuần 25-26

-Thời gian: Chim mỏi về rừng tìm cây ngủ.

 +Chim về rừng, ước lệ chỉ thời gian: chiều về – thời khắc cuối cùng của ngày cũng là chặng cuối cùng của 1 ngày đày ải. Thời khắc ấy gợi buồn vắng cô đơn.

 +Không phải là cánh chim bay (trạng thái vận động bên ngoài) mà là chim mỏi (trạng thái bên trong của sự vật) -> cảm nhận sâu sắc.

 +4 động từ: Quyện, qui, tầm, túc -> sự vận động của cánh chim. Không chỉ là hoạt động, hướng hoạt động mà là mục đích: về tổ nghỉ ngơi: gợi cảm giác ấm áp, sum họp, bình yên.

 -Không gian: Chòm mây cô đơn chậm chậm trôi giữa tầng không.

 +Bản dịch không diễn tả được vẻ đơn độc và nhịp bay chậm chậm của chòm mây.

 -Là chòm mây quen thuộc gợi cái cao rộng, trong trẻo, êm ả của 1 chiều thu nới núi rừng. Với chòm mây ấy k/g như mênh mông vô tận và t/g như ngừng trôi.

 Chòm nây như mang hồn người: cô đơn lẻ loi, lặng lẽ, lững lờ trôi giữa k/g rộng lớn lúc trời chiều -> nỗi buồn chia lìa (mây ở lại, chim về rừng).

 => Vài nét chấm phá đậm chất Đường thi có sức gợi lớn: T/g, k/g, cảnh vật, tâm trạng và phong thái ung dung, thanh thản cùng bản lĩnh kiên cường của người tù.

 

doc2 trang | Chia sẻ: halinh | Lượt xem: 1315 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 11 (Tự chọn) - Tuần 25-26, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NGÀY SOẠN: 18/02/2013
Tuần 25-26 
 Tiết 22 - 23 BỨC CHÂN DUNG TỰ HỌA CỦA HỒ CHÍ MINH
I. MỤC TIÊU: 
1.Kiến thức: Giúp HS vẻ đẹp của tâm hồn Hồ Chí Minh: dù hoàn cảnh khắc nghiệt đến đâu vẫn luôn hướng về sự sống và ánh sáng.
-Cảm nhận được bút pháp tả cảnh ngụ tình vừa cổ điển vừa hiện đại của bài thơ.
2. Kỹ năng: : RLKN tìm hiểu một tác gia văn học. 
3. Thái độ: Bồi dưỡng niềm say mê đối với nền văn học dân tộc.
II/	CHUẨN BỊ:
	Chuẩn bị của GV: đọc SGK và các tài liệu tham khảo, soạn giáo án,	
 Chuẩn bị của HS: học bài cũ, làm bài tập; đọc kĩ văn bản 
III/	HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1.	Ổn định tình hình lớp:
	Kiểm tra sĩ số, tác phong học sinh, trực nhật của lớp. 
2.	Dạy học tự chọn:
 I. TÁC GIẢ :
 1- Tháng 8-1942, Hồ Chí Minh sang Trung Quốc để tranh thủ sự viện trợ của thế giới. Đến Túc Vinh, Quảng Tây, Người bị bắt giam (13 tháng từ mùa thu 1942 đến mùa thu 1943).
 2 -“Chiều tối” là bài thơ thứ 31 (134 bài) thuộc tập “Ngục trung nhật ký” (tập thơ bằng chữ Hán) trên đường chuyển lao từ tỉnh Tĩnh Tây đến Thiên Bảo vào cuối thu 1942.
 II.TÁC PHẨM :
 1- Hai câu đầu: Bức tranh thiên nhiên và cảm xúc của nhà thơ.
 -Thời gian: Chim mỏi về rừng tìm cây ngủ. 
 +Chim về rừng, ước lệ chỉ thời gian: chiều về – thời khắc cuối cùng của ngày cũng là chặng cuối cùng của 1 ngày đày ải. Thời khắc ấy gợi buồn vắng cô đơn.
 +Không phải là cánh chim bay (trạng thái vận động bên ngoài) mà là chim mỏi (trạng thái bên trong của sự vật) -> cảm nhận sâu sắc.
 +4 động từ: Quyện, qui, tầm, túc -> sự vận động của cánh chim. Không chỉ là hoạt động, hướng hoạt động mà là mục đích: về tổ nghỉ ngơi: gợi cảm giác ấm áp, sum họp, bình yên.
 -Không gian: Chòm mây cô đơn chậm chậm trôi giữa tầng không.
 +Bản dịch không diễn tả được vẻ đơn độc và nhịp bay chậm chậm của chòm mây.
 -Là chòm mây quen thuộc gợi cái cao rộng, trong trẻo, êm ả của 1 chiều thu nới núi rừng. Với chòm mây ấy k/g như mênh mông vô tận và t/g như ngừng trôi.
 Chòm nây như mang hồn người: cô đơn lẻ loi, lặng lẽ, lững lờ trôi giữa k/g rộng lớn lúc trời chiều -> nỗi buồn chia lìa (mây ở lại, chim về rừng). 
 => Vài nét chấm phá đậm chất Đường thi có sức gợi lớn: T/g, k/g, cảnh vật, tâm trạng và phong thái ung dung, thanh thản cùng bản lĩnh kiên cường của người tù.
 2- Hai câu sau: Bức tranh đời sống.
 -Hình ảnh cô gái xóm núi xay ngô.
 +Cảnh lao động bình dị, đời thường, dân dã, chân thực; cô gái trẻ trung, đáng yêu.
 +“xay ngô” con người trong lao động với vẻ khỏe mạnh, sống động, nổi bật, là trung tâm của bức tranh thơ.
 +Ma bao túc ở cuối câu 3, điệp lại ở đầu câu 4 -> láy vắt dòng: sự nối âm liên hoàn, nhịp nhàng diễn tả nhịp điệu tuần hoàn của cối xay, liên tục, không dứt -> con người chăm chỉ, cần mẫn.
 => Câu thơ gợi h/a, âm thanh, đường nét, đặc biệt cảnh sống lao động bình dị càng trở nên đáng quý, đáng trân trọng, đem lại cho người đi đường chút hơi ấm của sự sống, chút niềm vui và hạnh phúc.
 -H/a lò than đã rực hồng:
 +Tỏa ánh sáng, hơi ấm xua tan đêm tối, giá lạnh.
 +Cô gái, bếp lửa: sinh hoạt gia đình ấm áp, sum họp, nghỉ ngơi.
 ->Là hình ảnh bất ngờ mà hợp lý vì chiều tối, tối thì lò rực hồng (buổi chiều kết thúc, đêm về). Nhưng đêm tối mà không tối, ấm áp, bừng sáng bởi ngọn lửa hồng.
 -Từ “hồng” là nhãn tự của bài thơ: sự vận động chung trong thơ Bác đi từ bóng tối đến ánh sáng -> đó là cái nhìn tràn đầy lạc quan yêu đời và tình yêu thương nhân dân ở Bác. 
 III- Tổng kết:
 1- Nghệ thuật: 
 -Nghệ thuật tả cảnh vừa cổ điển (bút pháp chấm phá, ước lệ với thi liệu xưa cũ) vừa hiện đại (bút pháp tả thực sinh động với hình ảnh dân dã, đời thường).
 -Ngôn ngữ gợi tả.
 2- Nội dung: 
 -Tình yêu thiên nhiên, tình yêu cuộc sống.
 -Ý chí vượt lên hoàn cảnh. 
¯	Dặn dò:
	Các em về nhà học bài.
	Tìm hiểu, chuẩn bị trước phần kiến thức của bài để hôm sau học cho tốt.
 Soạn bài: Thể loại văn học
IV/	RÚT KINH NGHIỆM- BỔ SUNG:
................................................................................................................................................................................

File đính kèm:

  • docTuần 25.doc
Giáo án liên quan