Giáo án Ngữ văn 11 - Từ ấy - Khúc Trường Sơn

GV hỏi: Em hãy trình bày những hiểu biết của mình về bài thơ “Từ ấy”?

Trả lời:

- Bài thơ : Từ ấy thuộc tập thơ cùng tên. Tập thơ “Từ ấy” là tập thơ đầu tay của Tố Hữu. Tập thơ gồm những sáng tác của Tố Hữu từ năm 1937 đến năm 1946. Tập thơ gồm ba phần ghi lại ba chặng đường trưởng thành của người thanh niên Tố Hữu trong đấu tranh cách mạng từ khi giác ngộ lí tưởng đến Cách mạng tháng Tám: “Máu lửa”, “Xiềng xích”, “Giải phóng”. Tập thơ là tiếng hát hân hoan, nồng nhiệt của một thanh niên trí thức khát khao lẽ sống, say mê lí tưởng, hăng hái đấu tranh cách mạng.

 

doc12 trang | Chia sẻ: xuannguyen98 | Lượt xem: 636 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 11 - Từ ấy - Khúc Trường Sơn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Từ ấy
 - Tố Hữu-
Người soạn: Khúc Trường Sơn
GV hướng dẫn: Cô Nguyễn Thanh Huyền. Trường: THPT Sông Công
Ngày dạy:..Tại lớp:.
A. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức
- Giúp học sinh cảm nhận được niềm vui sướng, hân hoan, mãnh liệt và tác động kì diệu của lí tưởng cộng sản đối với hồn thơ Tố Hữu. Từ đó, học sinh biết rút ra bài học đúng đắn về lẽ sống.
2. Kĩ năng
- Hiểu được sự vận động của các yếu tố trong thơ trữ tình: tứ thơ, hình ảnh, ngôn ngữ, nhịp điệutrong việc làm nổi bật tâm trạng của cái tôi nhà thơ.
3. Thái độ
- Thấy được tình cảm của những người thanh niên giác ngộ Cách mạng, từ đó có thêm niềm tự hào về dâ tộc.
- Có niềm tin tưởng vào tương lai của đất nước.
B. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh.
1. Phương tiện
- Giáo viên: sách giáo khoa, sách giáo viên, tài liệu tham khảo
- Học sinh: sách giáo khoa, vở soạn bài..
2. Phương pháp
- Phương pháp đọc hiểu, đọc diễn cảm.
- Phương pháp phân tích, bình giảng kết hợp so sánh nêu vấn đề.
- Phương pháp gợi mở, thảo luận nhóm.
3. Hình thức
- Dạy học theo lớp, theo nhóm, theo cá nhân.
C. Tổ chức hoạt động dạy học
1. Ổn định tổ chức lớp
2. Kiểm tra bài cũ 
3.Vào bài: Tố Hữu là một trong những tác gia văn học tiêu biểu của nền văn học Việt Nam. Thơ ông có thể xem là biên niên sử của cách mạng Việt Nam qua các thời kì, tiêu biểu cho phong cách thơ trữ tình- chính trị. Ông thường viết về lẽ sống, lí tưởng, tình cảm cách mạng của con người. Hôm nay, chúng ta cùng đến với một bài thơ đánh dấu một mốc quan trọng trong cuộc đời hoạt động cách mạng và sáng tạo thơ ca của Tố Hữu. Đó chính là bài thơ “Từ ấy”.
Hoạt động của GV & HS
Kiến thức cần đạt
GV giảng: Trước khi phân tích nội dung bài thơ chúng ta hãy tìm hiểu phần Tiểu dẫn để có những hiểu biết về tiểu sử tác giả cũng như hoàn cảnh sáng tác bài thơ.
GV hỏi: Căn cứ vào phần Tiểu dẫn trong SGK và phần chuẩn bị bài trước ở nhà. Em hãy tóm tắt những hiểu biết của mình về tác giả Tố Hữu?
Trả lời:
- Tố Hữu (1920- 2002), tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành. 
- Ông sinh ra trong một gia đình nhà Nho nghèo, cha và mẹ đều là những người yêu văn học dân gian. Chính vì vậy, những âm điệu, câu chữ của những bài ca dao cứ ngân nga mãi trong lòng, hóa thân vào giọng điệu ngọt ngào, tâm tình thương mến trong thơ Tố Hữu.
- Sinh ra ở Huế cũng là mảnh đất nuôi dưỡng hồn thơ Tố Hữu từ những điệu hò, tiếng ca bâng khuâng, da diết.
- Tố Hữu đến với cách mạng từ phong trào Mặt trận dân chủ. Năm 1938, ông được kết nạp vào Đảng. Và “từ ấy” cho đến năm 1986, ông đã giữ nhiều cương vị trọng trách trong bộ máy lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, thủy chung với con đường thi ca cách mạng.
- Các tập thơ chính của Tố Hữu: Từ ấy (1937- 1946), Việt Bắc ( 1947- 1954), Gió lộng (1955- 1961), Ra trận (1962- 1971), Máu và hoa (1972-1977), Một tiếng đờn (1992), Ta với ta (1999). Ông được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật (1996).
- Con đường thơ ca của Tố Hữu gắn liền với sự nghiệp cách mạng của dân tộc Việt Nam. Đặc điểm nổi bật của phong cách thơ ông là chất trữ tình chính trị về nội dung và đậm đà tính dân tộc trong hình thức thể hiện.
GV hỏi: Em hãy trình bày những hiểu biết của mình về bài thơ “Từ ấy”?
Trả lời:
- Bài thơ : Từ ấy thuộc tập thơ cùng tên. Tập thơ “Từ ấy” là tập thơ đầu tay của Tố Hữu. Tập thơ gồm những sáng tác của Tố Hữu từ năm 1937 đến năm 1946. Tập thơ gồm ba phần ghi lại ba chặng đường trưởng thành của người thanh niên Tố Hữu trong đấu tranh cách mạng từ khi giác ngộ lí tưởng đến Cách mạng tháng Tám: “Máu lửa”, “Xiềng xích”, “Giải phóng”. Tập thơ là tiếng hát hân hoan, nồng nhiệt của một thanh niên trí thức khát khao lẽ sống, say mê lí tưởng, hăng hái đấu tranh cách mạng. 
- Đọc một số bài thơ khác của Tố Hữu cho HS
Con chim non không tổ 
Trẻ mồ côi không nhà 
Hai đứa cùng đau khổ 
Cùng vất vưởng bê tha.
 (Mồ côi)
Ồ lạ chửa! Đứa xinh tròn mũm mĩm 
Cười trong chăn và nũng nịu nhìn me. 
Đứa ngoài sân, trong cát bẩn bò lê 
Ghèn nhầy nhụa, ruồi bu trên môi tím!
 (Hai đứa trẻ)
Năm mươi sáu ngày đêm khoét núi, 
ngủ hầm, mưa dầm, cơm vắt 
Máu trộn bùn non 
Gan không núng 
Chí không mòn! 
Những đồng chí thân chôn làm 
giá súng 
Đầu bịt lỗ châu mai 
Băng mình qua núi thép gai 
Ào ào vũ bão, 
Những đồng chí chèn lưng cứu pháo 
Nát thân, nhắm mắt, còn ôm... 
Những bàn tay xẻ núi lăn bom 
Nhất định mở đường cho xe ta 
lên chiến trường tiếp viện.
( Hoan hô chiến sĩ Điện Biên)
Việt Bắc, Bầm ơi, Mẹ Tơm.
- Bài thơ “Từ ấy” thuộc phần “Máu lửa” trong tập thơ cùng tên này. Được Tố Hữu sáng tác năm 1938, đánh dấu một mốc quan trọng trong cuộc đời Tố Hữu: được đứng trong hàng ngũ của Đảng Cộng sản.
GV hướng dẫn học sinh đọc diễn cảm: Bài thơ cần được đọc với giọng vui tươi, phấn khởi, hào hứng, thể hiện tâm trạng sung sướng, hạnh phúc của một người thanh niên trẻ tuổi lần đầu tiên đến với lí tưởng cộng sản. Chú ý nhấn giọng vào các từ ngữ, hình ảnh, các cấu trúc ngữ pháp trùng điệp và cách ngắt nhịp thay đổi linh hoạt.
GV : Gọi một học sinh đọc, nhận xét cách đọc của học sinh. GV đọc mẫu cho học sinh nghe..
GV hỏi: “Từ ấy” đánh dấu thời đểm nào, trong cuộc đời của nhà thơ? 
GV hỏi: Nhan đề của bài thơ đựợc lặp lại ngay ở khổ thơ đầu có tác dụng gì ?
GV hỏi: Nhà thơ Tố Hữu đã dùng những hình ảnh nào để chỉ lí tưởng và niềm vui sướng, say mê khi bắt gặp lí tưởng trong hai câu thơ đầu của khổ thơ thứ nhất ? Và bằng biện pháp nghệ thuật gì?
Trả lời :
- Nắng hạ và mặt trời chân lí chói qua tim là những hình ảnh ẩn dụ để chỉ lí tưởng cách mạng với một niềm xúc động thành kính, thiêng liêng: lí tưởng cách mạng như một nguồn sống mới làm bừng sáng tâm hồn người thanh niên trẻ tuổi đang “băn khoăn đi kiếm lẽ yêu đời”.
+ Nắng hạ: Nguồn sáng đó mạnh mẽ, rực rỡ như ánh sáng của những ngày nắng hạ, xua tan những u ám, buồn đau, những tư tưởng, tình cảm tiểu tư sản còn rơi rớt trong nhận thức của những thanh niên có nhiệt huyết nhưng chưa tìm được hướng đi trong cuộc đời, “nắng hạ” cũng báo hiệu những điều tốt lành mà nhà thơ cảm nhận được không chỉ bằng khối óc mà bằng cả trái tim giàu nhiệt huyết của mình.
+ Mặt trời chân lí: lối nói ẩn dụ đầy ý nghĩa, mới lạ. Mặt trời của thiên nhiên đem lại sự sống, ánh sáng cho vạn vật,còn mặt trời chân lí thì đem lại sự sống, thổi bùng lên niềm vui sống cho một con người.
GV: Tác giả sử dụng những động từ nào để miêu tả những hình ảnh ẩn dụ? Những động từ đó gợi lên cho ta điều gì?
+ Các động từ mạnh: bừng, chói (ánh sáng có sức xuyên thấu mạnh) đã thể hiện sức mạnh của lí tưởng cộng sản và sự bừng sáng trong tâm hồn người thanh niên khi đón nhận lí tưởng đó.
è GV bình: Trước khi đến với cách mạng, Tố Hữu cũng đã tìm thấy sự đồng điệu trong tâm trạng cô đơn, buồn đau của những nhà thơ trong phong trào thơ Mới. Ông đã từng thốt lên rằng:
 Băn khoăn đi kiếm lẽ yêu đời.
Lí tưởng cách mạng đã bừng sáng trong Tố Hữu một niềm vui mới, một cuộc sống mới. Và Tố Hữu đã biết kế thừa những gì tốt đẹp của Thơ Mới và tạo nên chất lãng mạn cách mạng riêng độc đáo.
GV hỏi: Ở hai câu tiếp theo của khổ thơ thứ nhất, tâm trạng vui sướng của nhà thơ còn được thể hiện trong những hình ảnh nào và bằng biện pháp nghệ thuật nào?
Trả lời:
- Tâm hồn nhà thơ hóa thành một khu vườn tưng bừng sức sống trong so sánh “ Hồn tôi là một vườn hoa lá- Rất đậm hương và rộn tiếng chim”. Niềm vui đã hóa thành âm thanh rộn ràng, thành sắc lá hoa tươi xanh, rực rỡ, thành hương thơm lan tỏa, ngọt ngào. Lối vắt dòng từ câu thơ thứ ba tràn xuống câu thơ thứ tư như tái hiện âm thanh của một tiếng reo phấn khởi, hân hoan trong lòng mình.
è GV sơ kết: Với khu vườn hoa lá ấy thì còn gì vui sướng hơn khi được đón ánh nắng ấm áp của mặt trời thiên nhiên, cũng như với người thanh niên đang “băn khoăn đi kiếm lẽ yêu đời” thì còn gì vui sướng, hạnh phúc hơn khi bắt gặp mặt trời chân lí, lí tưởng cách mạng soi rọi, dẫn đường. Từ đó, Tố Hữu đã thể hiện một niềm tin yêu mãnh liệt vào cuộc sống, vào cách mạng bằng cuộc đời hoạt động và sáng tạo nghệ thuật của mình.
GV hỏi: Khi được ánh sáng của lí tưởng soi rọi, nhà thơ đã có những nhận thức mới về lẽ sống như thế nào?
Trả lời:
 - Lẽ sống mới của nhà thơ: Gắn bó giữa cái tôi cá nhân với cái Ta chung của tập thể.
GV hỏi: Nhà thơ viết Tôi buộc lòng tôi với mọi người. Đây là sự tự nguyện hay là bó buộc?
GV bình: Thể hiện ý thức trách nhiệm và sự tình nguyện gắn bó với nhân dân, với quần chúng của người thanh niên sau khi được giác ngộ lí tưởng cách mạng. Nhà thơ đã chân thành bộc bạch: từ đây, lẽ sống là sự gắn bó giữa cái tôi cá nhân với mọi người, với trăm nơi.
GV bình: Như vậy, có thể nói, mặc dù đã từng có tâm trạng đồng điệu với những cái tôi cá nhân đầy băn khoăn, bế tắc hay lẻ loi, cô đơn trong phong trào Thơ Mới. Nhưng kể từ khi được ánh sáng của lí tưởng cách mạng soi đường, Tố Hữu không chỉ tin yêu cuộc sống mà còn hòa mình vào cái Ta chung của tập thể, góp tiếng nói đầy nhiệt huyết của mình cho khối đời chung mạnh mẽ, tạo nên một tình hữu ái giai cấp khăng khít, gắn bó.
 GV hỏi:
+ Lẽ sống mới của Tố Hữu đã được thể hiện qua những từ ngữ nào nữa?
+Những từ ngữ ấy có ý nghĩa gì ?
GV hỏi: Biện pháp nghệ thuật nào đuợc sử dụng ở đây ? Và nêu tác dụng của nghệ thuât ấy?
GV hỏi: Sự chuyển biến trong tình cảm của nhà thơ được thể hiện qua những từ ngữ, hình ảnh nào?
Trả lời: 
- Từ thái độ chủ chủ động và tình nguyện gắn bó với tập thể, nhà thơ đã có những chuyên biến mạnh mẽ trong tình cảm: Không còn là những tình cảm chung trừu tượng nữa mà Tố Hữu đã hướng đến những tình cảm cụ thể, gắn bó ruột thịt
+ Sự gần gũi đã đến mức trở thành ruột thịt với khối đời chung (là con, là anh, là em). Nhà thơ đã hòa mình trong đại gia đình lớn của quần chúng nhân dân. Một tình cảm yêu thương, tình hữu ái giai cấp giữa những con người đồng khổ chan chứa trong lời thơ. 
+ Cùng với đó là niềm căm giận trước những bất công ngang trái của cuộc đời cũ đòi hỏi phải được quét sạch. Và chính vì tình cảm với những “kiếp phôi pha”, những con người “không áo cơm” ấy mà nhà thơ đã một đời thủy chung với công việc làm cách mạng và làm thơ.
* Gv hỏi:
+ Sự chuyển biến trong tình cảm của nhà thơ được thể hiện qua cấu trúc thơ nào ?
+ Tác dụng của viêc lặp cấu trúc ấy?
 + Những biên pháp nghệ thuật nào được sử dụng trong khổ thơ này?
GV bình: Như vậy, lí tưởng cách mạng không chỉ đem đến một tiếng reo vui, một niềm tin, niềm say mê yêu đời cho người thanh niên Tố Hữu mà còn làm nên những chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức về sức mạnh đoàn kết của quần chúng nhân dân lao khổ, đã tạo nên những thay đổi chân thành trong tình hữu ái giai cấp, niềm cảm thông và khát khao đấu tranh trước những bất công ngang trái của cuộc đời.
GV: Qua những phân tích trên, Em hãy tổng kết lại một cách khái quát giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của bài thơ?
I.Tiểu dẫn:
1. Tác giả
- Tên khai sinh: Nguyễn Kim Thành (1920-2002).
- Sinh ra trong một gia đình nhà Nho nghèo, cha và mẹ đều yêu văn học dân gian.
- Quê: Huế
- Năm 1938 được kết nạp Đảng.
- Các tập thơ chính:
- Phong cách thơ trữ tình chính trị.
2. Tác phẩm:
- Bài thơ “Từ ấy” thuộc phần “Máu lửa” của tập thơ cùng tên. Sáng tác năm 1938, đánh dấu mốc quan trọng Tố Hữu được kết nạp Đảng.
II. Đọc- hiểu văn bản
1. Khổ một:
*Hai câu đầu:
- “Từ ấy” : trạng từ chỉ thời gian, đánh dấu một thời điểm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong cuộc đời cách mạng và đời thơ của Tố Hữu – 7/1938, Tố Hữu được đứng vào hàng ngũ của Đảng.
- Nhan đề của bài thơ được lặp lại ngay khổ thơ I có tác dụng nhấn mạnh thời điểm nhà thơ giác ngộ lí tưởng cách mạng.
- Những hình ảnh ẩn dụ:
+ Nắng hạ: Nguồn sáng mạnh mẽ, rực rỡ như ánh sáng của những ngày nắng hạ, xua tan những u ám, buồn đau.
+ Mặt trời chân lí: Mặt trời của thiên nhiên đem lại sự sống, ánh sáng cho vạn vật, mặt trời chân lí là ánh sáng của ĐCS chủ nghĩa Mac-Lênin.
→ Nắng hạ và mặt trời chân lí chói qua tim là những hình ảnh ẩn dụ để chỉ lí tưởng cách mạng với một niềm xúc động thành kính, thiêng liêng: lí tưởng cách mạng như một nguồn sống mới làm bừng sáng tâm hồn người thanh niên trẻ tuổi.
- Các động từ mạnh: bừng, chói →Sức mạng của lí tưởng Cách mạng xua tan đi sự tối tăm.
* Hai câu sau:
- Nghệ thuật so sánh:
+ Niềm vui đã hóa thành âm thanh rộn ràng, thành sắc lá hoa tươi xanh rực rỡ, thành hương thơm lan tỏa, ngọt ngào.
è Khổ 1: Niềm vui sướng, say mê của tác giả khi bắt gặp lí tưởng cách mạng.
2. Khổ hai:
- Lẽ sống mới của nhà thơ: Gắn bó giữa cái tôi cá nhân với cái Ta chung của tập thể.
- Động từ “buộc”: không phải là bó buộc mà là gắn bó, tự nguyện.
à Thể hiện ý thức trách nhiệm, sự tình nguyện gắn bó của cái tôi cá nhân nhà thơ với quần chúng nhân dân. 
- Lẽ sống mới của Tố Hữu được thể hiện qua những từ ngữ đặc sắc, có tác dụng gắn kết như: “ trang trải, gần gũi, khối đời”
+ “Trang trải”: sự trải rộng tâm hồn ra với đời.
+ “Gần gũi”: Gần nhau về quan hệ tinh thần, tình cảm, đó là sự gắn bó ruột thịt.
+“Khối đời” : Hình ảnh ẩn dụ, chỉ một khối người đông đảo, cùng chung lí tưởng. Đó là sức mạnh của tập thể nhân dân.
- Điệp từ “để” tạo nhịp thơ dồn dập, thôi thúc, hăm hở.
- Từ “với” tạo mối liên kết chặt chẽ với nhân dân.
Tiểu kết; 
- Khổ 2: Nhận thức mới về lẽ sống mới
3. Khổ ba: 
- Không còn là những tình cảm chung trừu tượng nữa mà Tố Hữu đã hướng đến những tình cảm cụ thể, gắn bó ruột thịt.
- Các từ ngữ: là con, là anh, là em
à quần chúng nhân dân đã trở thành một đại gia đình lớn. Tình cảm gắn bó với quần chúng nhân dân khiến tác giả cảm nhận như đã trở thành ruột thịt với khối đời chung.
- “ Tôi đã là...” → cấu trúc khẳng định rõ ràng nhận thức của tác giả về vị thế của mình  trong gia đình lớn, khẳng định ý thức tự giác, chắc chắn, vững vàng của tác giả.
 + Điệp từ “là” : mang tính khẳng định.
+ Số từ ước lệ “vạn” 
+ Cách xưng hô ruột thịt: “con, em, anh”: khẳng định tình cảm đầm ấm, thân thiết, ruột thịt.
 - Từ ngữ biểu cảm: “kiếp phôi pha, cù bất cù bơ”: Tấm lòng đồng cảm, xót thương tới những kiếp người đau khổ, bất hạnh, những con người lao động vất vả.
è GV bình để tổng kết:
- Khổ 3: Những chuyển biến sâu sắc trong tình cảm của nhà thơ sau khi bắt gặp lí tưởng cách mạng.
III. Tổng kết:
1. Nghệ thuật bài thơ
- Hình ảnh tươi sáng, giàu ý nghĩa tượng trưng; ngôn ngữ gợi cảm, giàu nhạc điệu; giọng thơ sảng khoái; nhịp thơ hăm hở 
- Cách dùng hình ảnh ẩn dụ đầy sáng tạo; cách nói trực tiếp khẳng định.
2. Nội dung bài thơ
Bài thơ đã thể hiện sâu sắc niềm vui sướng của nhà thơ khi đuợc đón nhận lí tưởng cộng sản, những nhận thức mới về lẽ sống cũng như những chuyển biến trong nhận thức và hành động của Tố Hữu.
D. Củng cố:
- Bài tập về nhà: Phần Luyện tập trong SGK.
- Soạn 4 bài đọc thêm: Tương tư, Nhớ đồng, Lai tân, Chiều xuân.
Người soạn: GV hướng dẫn

File đính kèm:

  • docTuan_24_Tu_ay.doc