Giáo án Ngữ văn 11 - Tiết 1-107

 Tiết 43.

LUYỆN TẬP THAO TÁC LẬP LUẬN SO SÁNH.

A. Mục tiêu bài học:

 1. Kiến thức:

 - Củng cố những kiến thức về lập luận nói chung, lập luận so sánh nói riêng.

 - Vận dụng lập luận so sánh để làm sáng tỏ một ý kiến, một quan điểm.

 2. Kĩ năng:

 - Viết các đoạn văn so sánh phát triển một ý cho trước.

 - Viết đoạn văn bàn về một vấn đề trong xã hội hoặc văn học có sử dụng thao tác so sánh.

 3. Thái độ:

 - Có ý thức rèn luyện để sử dụng tốt thao tác lập luận so sánh trong các bài văn.

B. Chuẩn bị bài học:

 1. Giáo viên:

 1.1 Dự kiến bp tổ chức hs hoạt động cảm thụ tác phẩm:

 - Phương pháp đọc hiểu. Phân tích, tổng hợp, trao đổi thảo luận nhóm.

 - Định hướng tìm hiểu nội dung bài học qua hệ thống câu hỏi bài tập.

 - Tích hợp phân môn Làm văn. Tiếng Việt. Đọc văn.

 1.2. Phương tiện:

Sgk, giáo án, đọc tài liệu tham khảo.

 2. Học sinh:

 - Hs chủ tìm hiểu bài qua hệ thống câu hỏi sgk.

C. Hoạt động dạy và học:

 1. Ổn định tổ chức:

 2. Kiểm tra bài cũ:

 3. Giới thiệu bài mới:

Hôm trước, chúng ta học thao tác lập luận so sánh để củng cố lí thuyết hôm nay ta học bài : Luyện tập thao tác lập luận so sánh.

 

doc263 trang | Chia sẻ: xuannguyen98 | Lượt xem: 778 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 11 - Tiết 1-107, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng của đề tài viết về người nông dân là gì? 
- Sau cách mạng ngòi bút Nam Cao có gì khác với trước cách mạng? 
 Vì sao nói Nam Cao là nhà văn có phong cách nghệ thuật độc đáo?
* Hoạt động 3.
HS đọc ghi nhớ SGK tr142.
GV hướng dẫn tổng kết và luyện tập.
 Phần một: TÁC GIA NAM CAO.
I. Vài nét về tiểu sử và con người
- Tên thật Trần Hữu Tri: (1915 - 1951)
- Quê làng Đại Hoàng, tổng Cao Đà, huyện Nam Sang, phủ Lý Nhân, tỉnh Hà Nam. 
Quê hương nghèo đói, đồng nhiều chiêm chũng, người dân phải tha phương cầu thực khắp nơi
- Xuất thân trong một gia đình nghèo khó, cuộc sống hiện thực tàn nhẫn, là người con duy nhất trong gia đình được ăn học tử tế.
- Bản thân là một trí thức nghèo, luôn túng thiếu.
* Trước cách mạng:
Học hết bậc thành chung, đi làm ở nhiều nơi: Sài Gòn, Hà Nội. Cuối cùng thất nghiệp, sống bằng nghề viết văn và làm gia sư.
1943 tham gia Hội Văn hóa cứu quốc.
* Sau cách mạng tháng Tám:
Vừa viết văn vừa tham gia cách mạng.
1946: tham gia đoàn quân Nam tiến.
1950: tham gia chiến dịch Biên Giới.
1951: hi sinh trên con đường đi công tác.
II. Sự nghiệp văn học.
 1. Quan điểm nghệ thuật.
 a. Trước cách mạng tháng Tám:
- Nghệ thuật phải bám sát vào cuộc đời, gắn bó với đời sống nhân dân lao động.
- Nhà văn phải có đôi mắt của tình thương, tác phẩm văn chương hay, có giá trị phải chứa đựng nội dung nhân đạo sâu sắc.
- Văn chương nghệ thuật là lĩnh vực đòi hỏi phải khám phá, tìm tòi, sáng tạo.
- Lao động nghệ thuật là một hoạt động nghiêm túc, công phu; người cammf bút phải có lương tâm.
 b. Sau cách mạng: 
 Ông nêu cao lập trường, quan điểm của nhà văn: Nhà văn phải có con mắt nhìn đời, nhìn người - đặc biệt là người nông dân kháng chiến - một cách đúng đắn.
àNam Cao xứng đáng là một nhà văn hiện thực sâu sắc, có quan điểm nghệ thuật tiến bộ, mới mẻ so với nhiều nhà văn đương thời.
2. Các đề tài chính.
 a. Trước cách mạng:
- Trước cách mạng tập trung hai đề tài chính:
 * Người tri thức nghèo.
Nhà văn miêu tả tấn bi kịch tinh thần của những người tri thức nghèo trong xã hội cũ.
- Những tác phẩm tiêu biểu: Sống mòn, Đời thừa, Những chuyện không muốn viết, Giăng sáng, Quên điều độ, Nước mắt... 
- Nội dung: 
+ Tấn bi kịch tinh thần của những người tri thức tài năng, có hoài bão và nhân phẩm, nhưng lại bị gánh nặng của cơm áo, gạo tiền đè bẹp, phải sống mòn như một kẻ vô ích, một đời thừa
+ Cuộc đấu tranh kiên trì của những người tri thức nghèo trước sự cám dỗ của lối sống ích kỉ, để thực hiện lí tưởng sống, vươn tới một cuộc sống cao đẹp.
+ Diễn tả hết sức chân thực tình cảnh nghèo khổ, dở sống, dở chết của những nhà văn nghèo. Ông đi sâu vào những bi kịch tâm hồn họ để từ đó tố cáo xã hội trà đạp lên ước mơ con người: 
- Giá trị: phê phán xã hội phi nhân đạo đã tàn phá tâm hồn con người. Qua đó nhà văn thể hiện niềm khao khát cuộc sống có ích, thật sự có ý nghĩa.
* Người nông dân nghèo.
- Những tác phẩm tiêu biểu: Chí phèo, Một bữa no, Tư cách mõ, Lang rận, Lão Hạc, Dì Hảo, Nửa đêm, Mua danh, Trẻ con không biết ăn thịt chó
- Nội dung.
+ Bức tranh chân thực về nông thôn Việt Nam trước cách mạng tháng Tám: Nghèo đói, xơ xác, bần cùng.
+ Kết án đang thép xã hội bất công tàn bạo đã khiến cho một bộ phận nông dân nghèo đói bần cùng, lưu manh hóa. Quan tâm đến số phận hẩm hiu, bị ức hiếp, bị xô đẩy vào con đường cùng của tội lỗi. Ông lên tiếng bênh vực quyền sống, và nhân phẩm của họ
 ( Chí phèo, Lang rận, Lão Hạc, Dì Hảo)
+ Chỉ ra những thói hư tật xấu của người nông dân, một phần do môi trường sống, một phần do chính họ gây ra( Trẻ con không biết ăn thịt chó, rửa hờn)
+ Phát hiện và khẳng định được nhân phẩm và bản chất lương thiện của người nông dân, cho dù bị xã hội vùi dập, bị cướp đi cả nhân hình lẫn nhân tính.( Chí Phèo.)
à Dù ở đề tài nào ông luôn day dứt đớn đau trước tình trạng con người bị bị xói mòn về nhân phẩm, bị huỷ diệt về nhân tính.
b. Sau cách mạng:
- Sau cách mạng, Nam Cao là cây bút tiêu biểu của văn học giai đoạn kháng chiến chống Pháp. ( Nhật kí ở rừng, Đôi mắt, tâp kí sự Chuyện biên giới).
- Ông tham gia kháng chiến, tự nguyện làm anh tuyên truyền vô danh cho cách mạng. Các tác phẩm của ông thể hiện tình yêu nước và cách nhìn cuộc sống của giới văn nghệ sĩ với nhân dân và cuộc kháng chiến của dân tộc. Tác phẩm của ông luôn luôn là kim chỉ nam cho các văn nghệ sỹ cùng thời. 
3. Phong cách nghệ thuật.
- Là nhà văn có phong cách nghệ thuật độc đáo:
+ Đặc biệt quan tâm đến đời sống tinh thần của con người.
+ Biệt tài phát hiện, miêu tả, phân tích tâm lí nhân vật.
+ Rất thành công trong ngôn ngữ đối thoại và độc thoại nội tâm.
+ Kết cấu truyện thường theo mạch tâm lí linh hoạt, nhất quán và chặt chẽ.
+ Cốt truyện đơn giản, đời thường nhưng lại đặt ra vấn đề quan trọng sâu xa, có ý nghĩa triết lí về cuộc sống và con người xã hội. 
à Ngòi bút của ông lạnh lùng, tỉnh táo, nặng trĩu ưu tư và đằm thắm yêu thương. Nam Cao được đánh giá là nhà văn hàng đầu trong nền Văn học Việt Nam thế kỷ XX.
III. Tông kêt:
 Ghi nhớ. SGK
4. Hướng dẫn về nhà.
- Nắm nội dung bài học.
- Bài tập: Điều tâm đắc nhất của em về nghệ thuật Nam Cao trong truyện ngắn Lão Hạc.
- Soạn bài theo phân phối chương trình.
D.Rút kinh nghiệm bổ sung:
 Tiết 52. 
PHONG CÁCH NGÔN NGỮ BÁO CHÍ.
 (Tiếp theo)
A. Mục tiêu bài học:
 1. Kiến thức:
 - Giúp HS nắm được các phương tiện diễn đạt và các đặc trưng của ngôn ngữ báo chí.
 - Bước đầu hình thành các kĩ năng viết một số thể loại báo chí đơn giản, gần gũi với các hoạt động trong nhà trường.
 2. Kĩ năng:
 - Nhận diện một số thể loại báo chí chủ yếu
 - Nhận biết và phân tích những biểu hiện về đặc trưng của phong cách báo chí.
 - Phân tích những đặc điểm của ngôn ngữ báo chí về từ ngữ,câu văn, biện pháp tu từ.
 - Bước đầu viết một tin ngắn, một thông báo, một bài phỏng vấn đơn giản.
 3. Thái độ:
 - Có ý thức học tập và rèn luyện vốn từ, lối diễn đạt trong sáng, rõ ràng, linh hoạt.
B. Chuẩn bị bài học:
 1. Giáo viên:
 1.1 Dự kiến bp tổ chức hs hoạt động cảm thụ tác phẩm:
 - Phương pháp đọc hiểu. Phân tích, tổng hợp, trao đổi thảo luận nhóm.
 - Định hướng tìm hiểu nội dung bài học qua hệ thống câu hỏi bài tập.
 - Tích hợp phân môn Làm văn. Tiếng Việt. Đọc văn.
 1.2. Phương tiện:
Sgk, giáo án, đọc tài liệu tham khảo.
 2. Học sinh:
 - Hs chủ tìm hiểu bài qua hệ thống câu hỏi sgk.
C. Hoạt động dạy và học:
 1. Ổn định tổ chức:
 2. Kiểm tra bài cũ: Ngôn ngữ báo chí là loại ngôn ngữ như thế nào?
 3. Giới thiệu bài mới:
Hoạt động của GV và HS.
Yêu cầu cần đạt.
* Hoạt động 1.
HS đọc mục 1 SGK
Trao đổi nhóm. Đại diện nhóm trình bày.
GV chuẩn xác kiến thức.
- Nhóm 1. Ngôn ngữ báo chí có đặc điểm gì về từ vựng?
- Nhóm 2: Ngôn ngữ báo chí có đặc điểm gì về ngữ pháp
- Nhóm 3: Ngôn ngữ báo chí có đặc điểm gì khi sử dụng các biện pháp tu từ? 
* Hoạt động 2.
HS đọc mục 2 SGK.
Trao đổi cặp.
GV định hướng nội dung.
- Ngôn ngữ báo chí có mấy đặc trưng? Đó là những đặc trưng nào? 
* Hoạt động 3.
HS đọc ghi nhớ SGK.
* Hoạt động 4.
GV hướng dẫn HS tự làm bài tập trong SGK.
II. Các phương tiện diễn đạt và đặc trưng của ngôn ngữ báo chí.
 1. Các phương tiện diễn đạt.
 a/ Về từ vựng.
- Phong phú và đa dạng. Mỗi thể loại báo chí thường có một mảng từ vựng chuyên dùng.
+ Tin tức: Thường dùng các danh từ chỉ tên riêng, địa danh, thời gian, sự kiện...
+ Phóng sự: Thường dùng các động từ, tính từ, miêu tả hoạt động, trạng thái, tính chất của sự vật, sự việc...
+ Bình luận: Thường sử dụng các thuật ngữ chuyên môn, chính trị, kinh tế...
+ Tiểu phẩm: Thường sử dụng các từ ngữ dân dã, hóm hỉnh, đa nghĩa...các từ ngữ đồng nghĩa, trái nghĩa để so sánh, đối chiếu...
 b/ Về ngữ pháp.
- Câu văn ngắn gọn, súc tích, chặt chẽ, đảm bảo tính chính xác của thông tin.
c/ Về các biện pháp tu từ.
- Sử dụng các biện pháp tu từ linh hoạt và rất hiệu quả.
2. Đặc trưng của ngôn ngữ báo chí.
 a/ Tính thông tin thời sự.
- Luôn cung cấp thông tin mới nhất hàng ngày trên mọi lĩnh vực hoạt động xã hội.
- Các thông tin phải đảm bảo tính chính xác, và độ tin cậy.
 b/ Tính ngắn gọn.
- Đặc trưng hàng đầu của ngôn ngữ báo chí. Ngắn gọn nhưng phải đảm bảo lương thông tin cao và có tính hàm súc.
 c/ Tính sinh động, hấp dẫn.
- Thể hiện ở nội dung thông tin mới mẻ, cách diễn đạt ngắn gọn, dễ hiểu, và khả năng kích thích sự suy nghĩ tìm tòi của bạn đọc.
- Thể hiện ở cách đặt tiêu đề cho bài báo.
3. Ghi nhớ.
- SGK.
III. Luyện tập.
- Tính thời sự: thời gian, địa điểm, ý kiến (những vấn đề cần thông tin)
Mỗi chi tiết đều đảm bảo tính chính xác, cập nhật thông tin.
- Tính ngắn gọn: mỗi câu là một thông tin cần thiết.
4. Hướng dẫn về nhà.
- Nắm nội dung bài học.
- Tập viết những bài báo ngắn gọn, gần gũi với hoạt động trong nhà trường, trong lớp học - Soạn bài theo phân phối chương trình.
D. Rút kinh nghiệm bổ sung:
Tiết 53+54. 
 CHÍ PHÈO 
 ( Nam Cao )
A. Mục tiêu bài học:
 1. Kiến thức:
 - Hiểu và phân tích được các nhận vật trong truyện. Qua đó hiểu được giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo sâu sắc mới mẻ của tác phẩm.
 - Nắm vững giá trị nghệ thuật của tác phẩm: Nghệ thuật xây dựng nhân vật điển hình trong hòan cảnh điển hình.
 2. Kĩ năng:
 - Đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.
 - Rèn kỹ năng phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự.
 3. Thái độ:
 - Có ý thức học tập và rèn luyện để biết cách phân tích, đánh giá một tác phẩm của Nam Cao.
B. Chuẩn bị bài học:
 1. Giáo viên:
 1.1 Dự kiến bp tổ chức hs hoạt động cảm thụ tác phẩm:
 - Phương pháp đọc hiểu, đọc diễn cảm, kết hợp phân tích, giảng bình, so sánh, nêu vấn đề bằng hệ thống câu hỏi gợi mở.
 - Trao đổi thảo luận, kích thích sự sáng tạo của học sinh.
 - Tích hợp phân môn Làm văn, Tiếng Việt, Đọc văn
 1.2. Phương tiện:
Sgk, giáo án, đọc tài liệu tham khảo.
 2. Học sinh:
 - Hs chủ tìm hiểu bài qua hệ thống câu hỏi sgk.
C. Hoạt động dạy và học:
 1. Ổn định tổ chức.
 2. Kiểm tra bài cũ: 
 3. Bài mới.
Hoạt động của GV và HS
Yêu cầu cần đạt.
* Hoạt động 1.
HS đọc tiểu dẫn SGK.
GV hướng dẫn tóm tắt nội dung chính.
- Em hiểu tên của 3 nhan đề tác phẩm như thế nào?
* Hoạt động 2.
GV gọi HS tóm tắt truyện. HS khác bổ sung. GV nhận xét chuẩn xác.
Hướng dẫn tìm hiểu nội dung của truyên .
- Hình ảnh làng Vũ Đại được tác tác giả miêu tả như thế nào? Em có nhận xét như gì?
 - Nhân vật nào đại diện cho giai cấp thống trị? Nhân vật nào đại diện cho giai cấp bị trị? 
Trao đổi cặp ( theo bàn ). 
Đại diện cặp trả lời.GV chuẩn xác kiến thức. Cho điểm.
- Đọc và tìm những chi tiết miêu tả chân dung bá Kiến: Về ngoại hình, tính cách bản chất? ( Chú ý cái cười, giọng nói) 
Nét điển hình trong tính cách của Bá là gì? Bá Kiến là con người như thế nào?
Tiết 2
* Hoạt động 3.
Trao đổi thảo luận nhóm.
Đại diện nhóm trình bày.
GV chuẩn xác kiến thức.
- Cách vào truyện của Nam Cao có gì độc đáo? 
à Tiếng chửi: Là phản ứng của chí đối với cuộc đời, bộc lộ tâm trạng bất mãn cao độ khi bị làng xóm, xã hội gạt bỏ.
 Bộ lộ sự bất lực, bế tắc, cô đơn tột độ của Chí giữa làng vũ Đại.
- Trước khi đi tù, Chí Phèo là người như thế nào? Chi tiết nào thể hiện điều đó?
Câu hỏi trao đổi thảo luận nhóm.
Nhóm 1:
- Vì sao Chí Phèo đi tù? Sau khi ra tù Chí Phèo là người như thế nào? 
- Em hãy phác hoạ chân dung nhân vật Chí sau khi ở tù về? 
- Em có nhận xét như thế nào về sự thay đổi của Chí Phèo?
- Ý nghĩa tố cáo từ cuộc đòi của Chí Phèo tha hóa của Chí Phèo?
 Nhóm 2.
 Những gì diễn ra trong tâm hồn Chí sau cuộc gặp gỡ với Thị Nở? 
- Hình ảnh bát cháo hành có ý nghĩa như thế nào?
 + Đối với Chí Phèo?
 + Tình cảm của tác giả?
Gv giảng:
 Lần đầu tiên được một người khác cho. Lần đầu tiên Chí được hưởng sự chăm sóc bởi bàn tay của một người đàn bà. Ngoài 40 tuổi đầu mà đây là lần đầu tiên Chí được ăn cháo hành. Hương vị cháo hành hay hương vị tình yêu thương mộc mạc chân thành đã làm cho hắn cảm động: Hai con mắt ươn ướt...
àThị Nở chính là thiên sứ dẫn đường cho Chí đến với cuộc sống con người, giúp Chí có sức mạnh hoàn lương, đánh thức phần sâu kín nhất tâm hồn Chí cái bản chất đẹp đẽ của người nông dân lao động bị che lấp, vùi dập bấy lâu nay mà không tắt.
 Tình yêu hé mở con đường thành người. Chí hồi hộp hi vọng. Nhưng bị chặt đứng. Bà cô Thị không cho phép Thị lấy hắn. Chí rơi vào bi kịch tâm hồn đau đớn bị cự tuyệt quyền làm người, Chí tiếp tục bị xã hội vứt bỏ.
 Nhóm 3.
Nguyên nhân nào Chí bị cự tuyệt? 
 Diễn biến tâm trạng của Chí Phèo sau khi bị Thị Nở từ chối? Vì sao Chí Phèo lại có hành động như vậy?
- Ý nghĩa hành động đâm chết Bá Kiến và tự xác của Chí Phèo?
- Nhóm 4. Hãy nêu ý nghĩa 3 câu nói của Chí phèo khi đứng trước Bá Kiến?
- Tao muốn làm người lương thiện!Tiếng kêu tuyệt vọng của người cùng đường, đó cũng là lời cầu cứu của con người bị cự tuyệt quyền làm người.
- Ai cho tao lương thiện?Một sự thật phũ phàng và vô cùng đớn đau của một Con Người mà lại không được làm người.
- Tao không thể là người lương thiện nữa.Lời xác nhận sự thật. 
- Nêu những nghệ thuật đặc sắc của tác phẩm?
Qua bài học, em hãy rút ra ý nghĩa của tác phẩm?
Hoạt động 3:
 Gv hướng dẫn học sinh tổng kết. 
Đọc phần ghi nhớ SGK.
Phần hai: TÁC PHẨM CHÍ PHÈO.
I. Tìm hiểu chung:
- Đầu tiên tác phẩm được đặt tên là Cái lò gạch cũ → sự quẩn quanh bế tắc.
- Lúc in nhà xuất bản tự ý đổi tên là Đôi lứa xứng đôi. →nhấn mạnh mối tình Chí Phèo- Thị Nở.
 - Sau cách mạng tác phẩm được tái bản và được đổi tên một lần nữa Chí Phèo.→ nhấn mạnh nhân vật Chí Phèo.
II. Đọc- hiểu:
 1. Nội dung:
 1.1. Làng Vũ Đại - hình ảnh thu nhỏ của xã hội nông thôn Việt Nam trước Cách mạnh tháng Tám.
- Toàn bộ truyện Chí Phèo diễn ra ở làng Vũ Đại. Đây chính là không gian nghệ thuật của truyện.
- Làng này dân “không quá hai nghìn người, xa phủ, xa tỉnh” nằm trong thế “quần ngư tranh thực”
- Có tôn ti trật tự nghiêm ngặt
- Mâu thuẫn giai cấp gây gắt, âm thầm mà quyết liệt, không khí tối tăm , ngột ngạt.
- Đời sống của người nông dân vô cùng khổ cực bị đẩy vào đường cùng không lối thoát, bị tha hóa.
 1.2. Nhân vật Bá Kiến 
- Bốn đời làm tổng lí “ Uy thế nghiêng trời”
- Giọng nói, cái cười mang tính điển hình cao: tiếng quát “rất sang”, “cái cười Tào Tháo”
- Thao túng mọi người bằng cách đối nhân xử thế và thủ đoạn mềm nắn rắn buông.
- Khôn róc đời, biết dìm người ta xuống sông, nhưng rồi lại biết dắt người ta lên để phải đền ơn. Biết đập bàn đòi lại 5 đồng nhưng rồi cũng biết trả lại 5 hào vì thương anh túng quá.
- Bá dựng lên quanh mình một thế lực vững trãi để cai trị và bóc lột, giẫm lên vai người khác một cách thật tinh vi.
- Bá có đủ thói xấu xa: Háo sắc, ghen tuông, sợ vợ, hám quyền lực. Lão làm tha hoá và làm tan nát bao nhiêu cuộc đời con người lương thiện.
=> Bá Kiến tiêu biểu cho giai cấp thống trị: có quyền lực, gian hùng, nham hiểm.
 1.3. Hình tượng nhân vật Chí.
 a. Trước khi ở tù.
- Hoàn cảnh xuất thân: không cha, không mẹ, không nhà, không cửa, không một tấc đất cắm dúi cũng không có, đi ở hết nhà này đến nhà khác. Cày thuê cuốc mướn để kiếm sống.
- Từng mơ ước: có một ngôi nhà nho nhỏ, chồn cày thuê cuốc mướn→ Chí Phèo là một người lương thiện.
- Năm 20 tuổi: đi ở cho nhà cụ Bá Kiến. Bị bà ba Bá Kiến gọi lên dấm lưng, bóp chânChí cảm thấy nhục chứ yêu đương gì→ biết phân biệt tình yêu chân chính và thói dâm dục xấu xa. Là người có ý thức về nhân phẩm.
=> Chí Phèo có đủ điều kiện để sống cuộc sống yên bình như bao người khác. 
 b Sau khi ở tù.
- Nguyên nhân: vì Bá Kiến ghen với vợ hắn.
- Chế độ nhà tù thực dân đã biến Chí trở thành lưu manh, có tính cách méo mó và quái dị. Chí trở thành con quỉ dữ của làng Vũ Đại.
- Hậu quả của những ngày ở tù:
 + Hình dạng: biến đổi thành con quỷ dữ “Cái đầu trọc lốc, hàm răng cạo trắng hớn, cái mặt thì câng câng đầy những vết sứt sẹo, hai con mắt gườm gườm..”
→ Chí Phèo đã đánh mất nhân hình.
 + Nhân tính: du côn, du đãng, triền miên trong cơn say, đập đầu, chửi bới, phá phách và làm công cụ cho Bá Kiến.
→ Chí Phèo đã đánh mất nhân tính.
=> Chí đã bị cướp đi cả nhân hình lẫn nhân tính. Bị biến chất từ một người lương thiện thành con quỉ dữ. Chí điển hình cho hình ảnh người nông dân lao động bị đè nén đến cùng cực, và cũng là một nhân chứng tố cáo chế độ thực dân phong kiến đã cướp đi quyền làm người của Chí.
 c. Cuộc gặp gỡ giữa Chí Phèo và Thị Nở:
- Tình yêu thương mộc mạc, chân thành của Thị Nở- người đàn bà xấu như ma chê quỷ hờn, lại dở hơi ấy đã đánh thức bản chất lương thiện của Chí Phèo.
- Chí Phèo đã thức tỉnh.
 + Về nhận thức: Nhận biết được mọi âm thanh trong cuộc sống.
 + Nhận ra bi kịch trong cuộc đời của mình và sợ cô đơn, cô độc đối với Chí Phèo “ cô độc còn đáng sợ hơn đói rét và ốm đau”.
 + Về ý thức: Chí Phèo thèm lương thiện và muốn làm hòa với mọi người. 
- Hình ảnh bát cháo hành là hình ảnh độc đáo, chân thật và giàu ý nghĩa:
 + Lần đầu tiên và cũng là lần cuối cùng Chí được ăn trong tình yêu thương và hạnh phúc.
=> Chí Phèo đã hoàn toàn thức tỉnh, Chí đang đứng trước tình huống có lối thoát là con đường trở về với cuộc sống của một con người. Cái nhìn đầy chiều sâu nhân đạo của nhà văn.
d. Bi kịch bị cự tuyệt:
- Nguyên nhân: do bà cô Thị Nở không cho Thị lấy Chí Phèo → định kiến của xã hội .
- Diễn biến tâm trạng của Chí Phèo:
 + Lúc đầu: Chí ngạc nhiên trước thái độ của Thị Nở
 + Sau Chí hiểu ra mọi việc: ngẩn người, nắm lấy tay Thị Nở, bị Athij xô ngã, cChis thấy hơi cháo hành nhưng lại tuyệt vọng Chí uống rượu và khóc “rưng rứt”, xách dao đên nhà Bá Kiến đâm chết Bá Kiến và tự xác.
- Ý nghĩa hành động đâm chết Bá Kiến và tự xác của Chí:
 + Đâm chết Bá Kiến là hành động lấy máu rửa thù của người nông dân thức tỉnh về quyền sống.
 + Cái chết của Chí Phèo là cái chết của con người trong bi kịch đau đớn trên ngưỡng cửa trở về cuộc sống làm người. 
2. Nghệ thuật:
- Xây dựng nhân vật điển hình trong hoàn cảnh điển hình. Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật sắc sảo.
- Ngôn ngữ giản dị, diễn đạt độc đáo.
- Kết cấu truyện mới mẻ, tưởng như tự do nhưng lại rất chặt chẽ, lôgic.
- Cốt truyện và các tình tiết hấp dẫn, biến hóa giàu kịch tính.
3. Ý nghĩa văn bản:
“ Chí Phèo” tố cáo mạnh mẽ xã hội thuộc địa phong kiến tàn bạo đã cướp đi nhân hình lẫn nhân tính của người nông dan lương thiện đồng thời nhà văn phát hiện và khẳng định bản chất tốt đẹp của con người ngay cả khi học đã biến thành quỷ dữ.
III. Tổng kết: 
Ghi nhớ.:SGK.
4. Hướng dẫn tự học:
Tìm đọc trọn vẹn tác phẩm “ Chí Phèo”
Tóm tăt tác phẩm. Phân tích diễn biến tâm lí và hành động của Chí Phèo sau khi gặp Thị Nở cho đến khi tự sát.
Soạn bài mới theo phân phối chương trình.
D. Rút kinh ngiệm:
 Tiết 55. THỰC HÀNH LỰA CHỌN CÁC BỘ PHẬN TRONG CÂU.
. Mục tiêu bài học:
 1. Kiến thức:
 - Giúp HS nắm được vai trò của trật tự các bộ phận trong câu trong việc thể hiện ý nghĩa và liên kết ý trong văn bản.
 - Tích hợp với các văn bản và tập làm văn đã học.
 2. Kĩ năng:
 - Nhận diện và phân tích vai trò của trật tự của trật tự các bộ phận trong câu.
 - Nhận biết sự mơ hồ hay vô nghĩa của các câu do bộ phận trong câu không được xếp đặt ở vị trí thích hợp.
 - Rèn kỹ 

File đính kèm:

  • docTuan_11_Chu_nguoi_tu_tu.doc