Giáo án Ngữ văn 11 - Năm học 2008-2009 - Tiết 79: Tràng Giang (Huy Cận)

“Tràng giang”: cách điệp vần ang tạo nên dư âm vang xa, trầm buồn; tạo nên âm hưởng chung cho giọng điệu cả bài thơ.

 *Tràng giang còn gợi hình ảnh 1 dòng sông dài, rộng: sóng gợn lan xa vô tận, bát ngát, mênh mang, hoang vắng của dòng sông.

 => 2 câu thơ đầu thành công ở nghệ thuật khơi gợi – khơi gợi cả cảm xúc và ấn tượng về 1 nỗi buồn triền miên kéo dài theo không gian (tràng giang) và theo thời gian (điệp điệp).

 

doc4 trang | Chia sẻ: halinh | Lượt xem: 4825 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 11 - Năm học 2008-2009 - Tiết 79: Tràng Giang (Huy Cận), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 31.01.2009
Tiết 79 	 Đọc văn:	TRÀNG GIANG 	(Huy Cận) 
I- Mục tiêu cần đạt:
1-Kiến thức: Giúp HS:
- Cảm nhận được nỗi buồn cô đơn trước vũ trụ rộng lớn, nỗi sầu nhân thế, niềm khao khát hòa nhập với cuộc đời và tình cảm đối với quê hương đất nước của tác giả.
- Thấy được màu sắc cổ điển trong một bài thơ mới. 
2- Kĩ năng: RLKN đọc – hiểu văn bản thơ. 
3- Tư tưởng thái độ: Bồi dưỡng tâm hồn, tình cảm qua thơ ca. 
II- Chuẩn bị:	
1- Chuẩn bị của giáo viên: 
- Đọc tư liệu tham khảo, làm ĐDDH.
- Thiết kế giáo án.
2- Chuẩn bị của HS: Đọc kĩ bài thơ, ghi lại cảm nhận ban đầu, trả lời câu hỏi hướng dẫn (SGK).
III- Hoạt động dạy học:
1’	1- Ổn định tình hình lớp:
6’	2- Kiểm tra bài cũ: 
	- Câu hỏi: Phân tích bài “Vội vàng” để làm rõ Xuân Diệu là “nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ mới”?
	- Y/c: HS lựa chọn chi tiết là rõ cái mới về nội dung và nghệ thuật trong thơ Xuân Diệu: cách cảm nhận mới, cái tôi cá nhân bộc lộ trực tiếp, quan niệm sống mới, cách tân nghệ thuật sáng tạo ... 
3-Bài mới: 
Huy Cận trước cách mạng tháng Tám nổi tiếng với bài “Tràng giang”: một dòng sông dài rộng mênh mang -> nỗi buồn thế hệ, cái buồn thời đại, nỗi buồn thương về một kiếp người khô héo, tàn tạ, trôi dạt và lớn hơn là tình yêu quê hương đất nước kín đáo mà thiết tha.
	-Tiến trình tiết dạy:
TL
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung kiến thức
7’
22’
7’
 HĐ1: Hướng dẫn HS tìm hiểu chung.
 Hỏi: Nêu nét cơ bản nhất về Huy Cận?
 Hỏi: Kể tên các tp tiêu biểu của Huy Cận?
 GV yêu cầu HS đọc bài thơ.
 Hỏi: Cảm nhận chung nhất của em về bài thơ?
 Hỏi: Ý nghĩa nhan đề tp? So sánh Trường giang và tràng giang?
 HĐ2: Hướng dẫn đọc – hiểu chi tiết.
 Hỏi: 2 câu thơ đầu gợi hình ảnh dòng sông như thế nào?
 Hỏi: 2 câu thơ đầu không chỉ gợi hình ảnh mà gợi cảm xúc? Đó là cảm xúc gì?
 Hỏi: Nghệ thuật được sử dụng ở 2 câu thơ? Hiệu quả nghệ thuật đó?
 Hỏi: Nỗi sầu muộn được thể hiện như thế nào trong bài thơ?
 Hỏi: Cảm nhận về câu thơ “Củi một cành khô ...?”
 Hỏi: Chi tiết, hình ảnh nào gợi sự buồn vắng, cô quạnh?
 Hỏi: Em hiểu câu thơ “Đâu tiếng làng xa ...” nhuw thế nào? Có hay không có âm thanh?
 Hỏi: Không gian được mở ra như thế nào? Từ ngữ nào diễn tả không gian ấy?
 Hỏi: Cùng với h/a củi 1 cành khô ... là h/a bèo dạt ... gợi cho em ấn tượng gì?
 Hỏi: Nhận xét về cấu trúc câu thơ?
 Hỏi: Bức tranh th.nhiên ở khổ 3 hiện lên ntn?
 Hỏi: Cảnh th.nhiên được thể hiện ở khổ 4 ntn? NT thể hiện?
 Hỏi: Tâm trạng của nhà thơ?
 Hỏi: So sánh với thơ Thôi Hiệu: 
 “Nhật mộ hương quan hà xứ thị; Yên ba giang thượng sử nhân sầu”.
 HĐ3: Tổng kết, luyện tập:
 Hỏi: Tổng kết giá trị của bài thơ?
 -Nội dung cơ bản của bài thơ?
 - Nét đặc sắc nghệ thuật của bài thơ? 
 GV nhận xét, bổ sung, khái quát bài học.
 Gọi 1-2 HS đọc ghi nhớ SGK.
 Tùy theo thời gian, GV hướng dẫn HS về nhà làm bài tập SGK.
 HĐ1: Tìm hiểu chung.
 HS đọc tiểu dẫn và trả lời.
 HS: trả lời. 
 HS đọc bài thơ, nêu xuất xứ.
 HS: so sánh, phát hiện, trả lời.
HĐ2: Đọc–hiểu chi tiết.
 HS: đọc lại khổ thơ 1.
 HS: phát hiện.
 HS: trả lời.
 HS phát hiện, trả lời.
 HS: trả lời.
 HS: thảo luận.
 Đại diện nhóm trả lời.
 HS: đọc khổ 2.
 HS: phát hiện.
 HS: phát biểu ý kiến của mình.
 HS phát hiện, trả lời.
 HS suy nghĩ, trả lời.
 HS trả lời.
 HS phát hiện, trả lời.
 HS phát hiện, trả lời.
 HS: trả lời.
 HS: thảo luận.
 HĐ3: Tổng kết, luyện tập:
 HS trả lời.
 HS: trả lời.
 HS đọc ghi nhớ SGK.
 HS theo dõi, về nhà hoàn thành bài tập.
 I- Tìm hiểu chung:
 1. Tác giả:
 -HC (1919-2005) quê ở Hà Tĩnh.
 -Tích cực tham gia cách mạng.
 -Là bạn thơ của XD “đồng thanh tương ứng”.
 -Tác phẩm chính: 
 +Trước CM “Lửa thiêng”: thấm đẫm một nỗi buồn, 1 hồn thơ ảo não bơ vơ “cái buồn tỏa ra từ đáy hồn một con người cơ hồ không biết tới ngoại cảnh” 
 +Sau CM: Trời mỗi ngày lại sáng; Đất nở hoa; Bài thơ cuộc đời -> tìm thấy sự hòa điệu giữa con người và XH.
 -Thơ HC giàu chất suy tưởng, triết lý.
 2-Bài thơ:
 -In trong tập “Lửa thiêng” (1940).
 -Là kiệt tác của HC, cả bài thấm đẫm 1 nỗi buồn, mỗi khổ là sự triển khai khác nhau của nỗi buồn (gợi lên bằng cách đối lập cái vô hạn – nhỏ bé, mong manh) -> tô đậm ở người đọc ấn tượng về nỗi buồn đìu hiu, xa vắng, trải dài vô tận theo không gian và thời gian.
 -Nhan đề: 2 âm ang đi liền nhau -> mênh mang, bát ngát, vang xa, chơi vơi, vô tận.
 -Câu đề từ: khái quát cả tình và cảnh.
 II- Đọc – hiểu chi tiết: 
 1- Khổ thơ 1: 
 -Sóng gợn ... -> câu thơ nhắc lại nhan đề “Tràng giang”: cách điệp vần ang tạo nên dư âm vang xa, trầm buồn; tạo nên âm hưởng chung cho giọng điệu cả bài thơ. 
 *Tràng giang còn gợi hình ảnh 1 dòng sông dài, rộng: sóng gợn lan xa vô tận, bát ngát, mênh mang, hoang vắng của dòng sông.
 => 2 câu thơ đầu thành công ở nghệ thuật khơi gợi – khơi gợi cả cảm xúc và ấn tượng về 1 nỗi buồn triền miên kéo dài theo không gian (tràng giang) và theo thời gian (điệp điệp).
 2 câu thơ đầu mang đậm dấu ấn Đường thi, từ láy điệp điệp -> không khí cổ kính.
 -2 câu sau:
 +Nghệ thuật đối ý, đối xứng -> giọng điệu bài thơ uyển chuyển, linh hoạt; tạo không khí trang trọng, sự cân xứng, nhịp nhàng.
 +Thuyền về, nước lại -> chia lìa, xa cách, sầu trăm ngả: sầu buồn cao độ tỏa ra mọi ngả của đất trời -> 1 hồn thơ ảo não kết tụ từ nỗi “mang mang thiên cổ”.
 +Nét hiện đại ở hình ảnh, thi liệu, cảm xúc: củi 1 cành khô -> cái tầm thường, nhỏ nhoi, vô nghĩa, đơn côi, nhạt nhòa, mất sức sống lại lênh đênh trôi dạt vô hướng, vô định, lạc loài -> biểu tượng về kiếp người nhỏ bé, vô định.
 -Nghệ thuật: hình ảnh, âm điệu gợi buồn; vần trắc, bằng đều đặn -> giàu tính nhạc; gieo vần gián cách, những từ láy hoàn toàn tạo nhiều dư ba. 
 2- Khổ 2: 
 -Nỗi buồn như thấm sâu vào cảnh vật: 
 +lơ thơ, đìu hiu (từ láy) cùng gợi lên sự buồn bã, quạnh vắng cô đơn, hình ảnh cồn nhỏ ->thưa thớt, ít, nhỏ.
 +Đâu tiếng làng xa ... -> gợi nét buồn. Chợ chiều thường buồn tẻ, ngay cả âm thanh buồn tẻ ấy cũng không có, tất cả vắng lặng, cô tịch -> những gì thuộc về con người đều không có chỉ có cảnh vật, đất trời mênh mông, xa vắng.
 +Nắng xuống ... -> giá trị tạo hình đặc sắc: không gian được mở và đẩy cao thêm, sâu gợi ấn tượng thăm thẳm, hun hút, khôn cùng, chót vót -> chiều cao vô tận, càng rộng, càng sâu, càng cao cảnh vật càng vắng lặng. Chỉ có sông dài với bến bờ lẻ loi, xa vắng. 
 -Nỗi buồn tựa như thấm vào k.gian 3 chiều, con người trở nên nhỏ bé, rợn ngợp trước vũ trụ rộng lớn, vĩnh hằng.
 3- Khổ 3: 
 -Bèo: vốn đã gợi sự trôi nổi; dạt về đâu: càng gợi ấn tượng mạnh mẽ về sự vô định, lạc loài, tan tác, chia li.
 -Không 1 chuyến đò, không1 chiếc cầu, không 1 dấu hiệu nào của sự sống, tình người. Sự không tồn tại ấy được thể hiện ngay ở cấu trúc câu thơ.
 -Chỉ có thiên nhiên (bờ xanh) và thiên nhiên (bãi vàng), lặng lẽ, trải dài mênh mông, xa vắng, hoang vu.
 => Nỗi buồn ở bài thơ không chỉ là nỗi buồn mênh mông trước vũ trụ không cùng mà còn là nỗi buồn nhân thế, nỗi buồn trước cuộc đời.
 4- Khổ 4: 
 -Cảnh: 
 +Mây lớp lớp -> trùng điệp; “đùn” chuyển động mạnh, liên tục; ánh dương chiếu vào những đám mây phản chiếu lấp lánh như những núi bạc -> Cảnh hùng vĩ, tráng lệ nhưng buồn, lạnh lẽo.
 +Cánh chim nhỏ -> ước lệ chỉ thời gian: chiều về. Cánh chim giữa chiều tà càng cô lẻ, buồn thương.
 Nghệ thuật đối lập: bé nhỏ > vũ trụ càng mênh mông càng gợi buồn.
 -Tình: kín đáo bộc lộ t/y đất nước.
 +Lòng nhớ quê “dợn dợn” liên tục như sóng, trào dâng da diết, hết lớp này đến lớp khác.
 +Không khói hoàng hôn vẫn nhớ: không có cái gợi nhớ vẫn nhớ -> nỗi nhớ thường trực cháy bỏng.
 III- Tổng kết, luyện tập: 
 1- Tổng kết:
 a- Nội dung: Huy Cận bộc lộ nỗi sầu của một cái tôi cô đơn trước thiên nhiên rộng lớn, thấm đượm tình người, tình đời; lòng yêu nước thầm kín mà thiết tha.
 b- Nghệ thuật: 
 -Âm điệu trầm buồn, vừa dư ba vừa sâu lắng: nhịp điệu, thanh điệu, từ láy, sự lặp lại tạo âm hưởng trôi chảy triền miên cùng nỗi buồn vô tận của cảnh vật và hồn người.
 -Thể thơ thất ngôn trang nghiêm, cổ kính, thủ pháp tương phản sử dụng triệt để: hữu hạn vô hạn; nhỏ bé lớn lao; không – có ...
 -Hệ thống hình ảnh ước lệ -> đậm chất Đường thi + hình ảnh thân quen rất VN => tạo cho bài thơ vẻ đẹp độc đáo: đơn sơ mà tinh tế, cổ điển mà thân quen. 
 2- Luyện tập:
2’	4- Dặn dò: 
- Học thuộc bài thơ, Nắm nội dung và nghệ thuật bài thơ.
- Luyện tập: 
- Chuẩn bị bài mới: Thao tác lập luận bác bỏ.
IV- Rút kinh nghiệm, bổ sung: 
	-Gợi ý câu 1: Tràng giang: dòng sông dài rộng mênh mang như đang chảy về vô tận, không gian mở ra chiều ngang, lan tỏa đôi bờ, không gian vũ trụ mở ra với bầu trời sâu chót vót. 3 chiều không gian đều không giới hạn -> nỗi buồn nhân thế cảm động.
 - Bài thơ mở ra cảnh tượng sông nước mênh mông, bát ngát:
	+ Mặt sông "sóng gợn" lô xô gối nhau tới vô tận như nỗi buồn âm thầm mà da diết khôn nguôi "buồn điệp điệp" (”buồn điệp điệp”:buồn chồng chất, tầng tầng lớp lớp = Nỗi buồn âm thầm da diết không nguôi). 
+Trên dòng sông có con thuyền nhỏ nhoi xuôi mái rẽ song song -->lẻ loi --> làm nổi bật cái mênh mông hoang vắng của con sông rộng và ngược lại cái mênh mông của mặt sông càng tô đậm cảm giác lẻ loi, cô đơn của con thuyền nhỏ đang xuôi dòng
 +"thuyền" về một ngả, "nước" lại một đường --> gợi cảm giác chia lìa.
 + Sự thay đổi từ ngữ:”buồn”,“sầu”: nỗi buồn có sự tăng cấp. Nỗi buồn không chỉ là bề sâu nữa mở rộng ra như lan toả khắp "trăm ngả" đất trời. Dòng nước đồng nghĩa với dòng sầu. Dòng sông sầu thảm trong tâm hồn nhà thơ tuôn chảy ra và hoà làm 1 với dòng sông, tâm hồn thi sĩ nhập cảnh trọn vẹn. 
 + H.ả "Củi một ... dòng" thật gợi tả -> cành củi đã trôi nổi qua bao suối sông giờ đã khô và không biết sẽ còn trôi tới đâu. Sắc thái cổ điển hoà quyện với nét hiện đại -->h.ả bình thường được đưa vào hết sức tự nhiên >< quan điểm làm thơ xưa (chuộng vẻ đẹp thiên nhiên) . Biểu tượng và là nỗi ám ảnh về kiếp người phù du trôi nổi trên dòng đời vô định.
 - Khổ thơ giàu tính nhạc --> hoán đổi B-T đều đặn, gieo vần bằng gián cách, dùng từ láy hoàn toàn; phép đối góp phần làm nổi bật nội dung: thuyền về - nước lại, củi một cành khô - lạc mấy dòng => đã tạo nên âm điệu nhịp nhàng, trầm buồn. 
 - Hai câu cuối:
 + “dợn dợn” dội lên liên tiếp --> nỗi lòng thi nhân, nỗi nhớ quê hương liên tục như sóng trào -> nỗi nhớ không còn trong ý thức mà đã trở thành cảm giác thấm thía
 +Vì vậy mà trên tâm cảnh ấy, con người không cần chờ đợi khói chiều cũng nhớ nhà: “Không khói .......nhà”. Nỗi khắc khoải quê hương có mặt ở khắp nơi, luôn giày vò tâm hồn nhà thơ & như một thứ ánh sáng âm thầm bền bỉ luôn hướng về cội nguồn --> t/y quê hương đất nước tha thiết, kín đáo của nhà thơ.

File đính kèm:

  • docT79.doc