Giáo án Ngữ văn 11 - Năm học 2008-2009 - Tiết 24: Thực hành về thành ngữ, điển cố

 + Ma cũ bắt nạt ma mới: -> người cũ cậy quen biết, lên mặt doạ dẫm người mới đến.

 +Chân ướt chân ráo -> vừa mới đến, còn lạ lẫm

 +Cưỡi ngựa xem hoa -> làm việc qua loa không đi sâu đi sát, không tìm hiểu kỹ lưỡng thấu đáo.

 - Nhận xét: sử dụng thành ngữ có hiệu quả nghệ thuật hơn:

 +Tính hình tượng: cách nói hình ảnh.

 +Tính khái quát về nghĩa: hàm súc, gợi nhiều tầng nghĩa, triết lý sâu sắc.

 +Tính biểu cảm: thái độ, tình cảm của con người.

 

doc3 trang | Chia sẻ: halinh | Lượt xem: 1816 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 11 - Năm học 2008-2009 - Tiết 24: Thực hành về thành ngữ, điển cố, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày 9 -10
Tiết 24	 THỰC HÀNH VỀ THÀNH NGỮ, ĐIỂN CỐ.
I- Mục đích, yêu cầu: 
 	1- Kiến thức: giúp HS: 
- Nâng cao hiểu biết về thành ngữ và điển cố, về tác dụng biểu đạt của chúng, nhất là trong các văn bản văn chương nghệ thuật.
- Cảm nhận được giá trị của thành ngữ và điển cố.
 	2- Kĩ năng: Biết cách sử dụng thành ngữ và điển cố trong những trường hợp cần thiết.
 	3- Thái độ: Xây dựng ý thức sử dụng đúng và hay tiếng Việt.
II- Chuẩn bị: 
1- Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án. 
2- Chuẩn bị của học sinh: Đọc kỹ SGK, Làm bài tập.
III- Hoạt động dạy học: 
 1’	1.Ổn định tình hình lớp: 
 6’	2.Kiểm tra bài cũ:
- Câu hỏi: Vẻ đẹp của người nghĩa binh trong” Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc”?.
- Yêu cầu: HS lựa chọn chi tiết tiêu biểu làm rõ:
+ Lòng yêu nước, căm thù giặc, tự nguyện đứng lên đánh giặc.
+ Tinh thần chiến đấu dũng cảm.
+ Hi sinh cao cả.
 	3.Giảng bài mới: 
-Vào bài: Trong lời nói hàng ngày cũng như trong các tác phẩm văn chương sử dụng rất nhiều thành ngữ, điển cố. Bài học hôm nay sẽ giúp mỗi chúng ta hiểu đúng và sử dụng đúng thành ngữ điển cố.
- Tiến trình bài dạy: 
TL
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung
32’
5’
 HĐ1: Hướng dẫn thực hành:
 GV yêu cầu HS đoạn thơ, tìm thành ngữ trong đoạn thơ, đồng thời giải nghĩa các thành ngữ đó. 
 GV yêu cầu HS đoạn thơ, tìm thành ngữ trong đoạn thơ, đồng thời giải nghĩa các thành ngữ đó.
 GV yêu cầu thay thế các thành ngữ bằng những câu nói thông thường, tương đương về nghĩa. Nhận xét về sự khác biệt và hiệu quả của mỗi cách diễn đạt.
 Đặt câu với thành ngữ.
 GV yêu cầu HS đoạn thơ, tìm điển cố trong đoạn thơ, đồng thời giải nghĩa các điển cố đó.
 Cho biết thế nào là điển cố.
 GV yêu cầu HS đoạn thơ, tìm điển cố trong đoạn thơ, đồng thời giải nghĩa các điển cố đó.
 Đặt câu với điển cố.
 HĐ2: Củng cố bài học: 
 GV yêu cầu HS về nhà tự củng cố bài học.
 HĐ1: Thực hành:
 -HS đọc đoạn thơ, tìm thành ngữ, giải thích thành ngữ.
 -HS đứng tại chỗ trình bày.
-HS đọc đoạn thơ, tìm thành ngữ, giải thích thành ngữ.
 -HS đứng tại chỗ trình bày.
 HS lên bảng trình bày.
 HS khác nhận xét, bổ sung.
 HS trình bày.
 -HS đọc đoạn thơ, tìm điển cố, giải thích điển cố.
 -HS đứng tại chỗ trình bày.
 HS trả lời.
 -HS đọc đoạn thơ, tìm điển cố, giải thích điển cố.
 -HS đứng tại chỗ trình bày.
 HS đặt câu với điển cố.
 HĐ2: Củng cố bài học: 
 HS về nhà tự củng cố bài học.
 I- Thực hành:
 1- Bài tập 1:
 - Thành ngữ:
 +Một duyên hai nợ: hạnh phúc có 1 mà nỗi vất vả nhọc nhằn gấp đôi.
 +Năm nắng mười mưa: dãi dầu nắng mưa, vất vả cực nhọc.
 - Phân biệt với từ ngữ thông thường (hạnh phúc có 1 mà nỗi vất vả nhọc nhằn gấp đôi; dãi dầu nắng mưa, vất vả cực nhọc), ta nhận thấy:
 +Cấu tạo: thành ngữ ngắn gọn, cô đọng, cấu tạo ổn định.
 +Đặc điểm ý nghĩa: Lời ít gợi nhiều: khắc hoạ rõ nét hình ảnh 1 người vợ tần tảo, đảm đang, tháo vát.
 2- Bài tập 2:
 - Đầu trâu mặt ngựa: 
 +Tính hình tượng: gợi ngoại hình gớm giếc; 
 +Hàm súc: thể hiện sự hung bạo, vô nhân tính của bọn quan quân đến nhà Thúy Kiều.
 - Cá chậu chim lồng: cảnh sống tù túng, mất tự do.
 - Đội trời đạp đất: lối sống và hành động tự do, ngang tàng không chịu khuất phục bất cứ uy quyền nào.
 Tất cả thành ngữ trên gợi hình ảnh cụ thể và có tính biểu cảm: thể hiện sự đánh giá đối với điều được nói đến.
 3- Bài 5: Thay thế thành ngữ.
 -Thay thế:
 + Ma cũ bắt nạt ma mới: -> người cũ cậy quen biết, lên mặt doạ dẫm người mới đến. 
 +Chân ướt chân ráo -> vừa mới đến, còn lạ lẫm
 +Cưỡi ngựa xem hoa -> làm việc qua loa không đi sâu đi sát, không tìm hiểu kỹ lưỡng thấu đáo.
 - Nhận xét: sử dụng thành ngữ có hiệu quả nghệ thuật hơn:
 +Tính hình tượng: cách nói hình ảnh.
 +Tính khái quát về nghĩa: hàm súc, gợi nhiều tầng nghĩa, triết lý sâu sắc.
 +Tính biểu cảm: thái độ, tình cảm của con người.
 +Tình cân đối: có nhịp, có vần, giầu nhạc tính.
 4- Bài tập 6: Đặt câu với thành ngữ:
 - Cầu mong cô ấy được “mẹ tròn con vuông”.
 - Đã không biết lại còn cãi, thật là “trứng khôn hơn vịt”
 5- Bài tập 3:
 - Giường kia: Trần Phồn dành riêng cho bạn là Từ Trĩ 1 chiếc giường khi bạn đến chơi, bạn về treo giường lên.
 - Đàn kia: Chung Tử Kì nghe tiếng đàn Bá Nha mà hiểu được ý nghĩ của bạn, bạn chết Bá Nha không gảy đàn nữa vì cho rằng không ai hiểu tiếng đàn của mình.
" Tình bạn thắm thiết, keo sơn. Chữ dùng ngắn gọn mà biểu hiện được tình ý sâu xa, hàm súc.
 Vậy: Điển cố là những sự việc trước đây, hay câu chữ trong sách đời trước được dẫn ra và sử dụng lồng ghép vào bài văn, vào lời để nói về những điều tương tự. Mỗi điển cố như một sự việc tiêu biểu mà chỉ cần gợi nhắc đến là đã chứa đựng điều định nói. Điển cố có tính ngắn gọn, hàm súc, thâm thuý.
 6- Bài tập 4: 
 - Ba thu: Kinh Thi có câu: “nhất nhật bất kiến như tam thu hề” : một ngày không thấy nhau lâu như 3 mùa thu -> trong “Truyện Kiều”: ý nói khi Kim Trọng đã tương tư Thúy Kiều thì một ngày không thấy mặt nhau có cảm giác lâu như ba năm.
 - Chín chữ: Kinh Thi kể chín chữ nói về công lao của cha mẹ đối với con cái là: sinh, cúc, phủ, súc, trưởng, dục, cố, phục, phúc " công lao trời biển của cha mẹ với con cái.
 -Liễu Chương Đài: gợi chuyện người đi làm quan ở xa, viết thư về cho vợ có câu: “cây liễu ở Chương Đài, xưa xanh xanh nay có còn hay là tay khác đã bẻ cành mất rồi”. Dẫn điển cố này, Thúy Kiều mường tượng đến cảnh Kim Trọng trở về nàng đã thuộc về người khác.
 - Mắt xanh: Nguyễn Tịch đời Tấn quí ai tiếp bằng mắt xanh, ghét ai tiếp bằng mắt trắng " Từ Hải thể hiện lòng quí trọng, đề cao phẩm giá nàng Kiều.
 3- Bài tập 7:
 -Nó lừa cô ấy rồi cao chạy xa bay. Đúng là đồ Sở Khanh.
 - Phải có lập trường, đừng đẽo cày giữa đường.
 II- Củng cố bài học:
 1-Như thế nào là thành ngữ?
 2- Như thế nào là điển cố?
 2’	4- Dặn dò:
- Tìm thêm thành ngữ, điển cố trong văn chương và giải nghĩa.
- Đọc, soạn: Chiếu cầu hiền của Ngô Thì Nhậm.
IV- Rút kinh nghiệm, bổ sung: 
	Bổ sung:
	-Trong hệ thông ngôn ngữ, thành ngữ là một loại đơn vị ngôn ngữ có vai trò tổ chức câu (lời nói) tương đương với từ và cụm từ tự do (ngữ), chứ không phải tương đương với câu (tương đương với câu là tục ngữ). Thành ngữ là loại cụm từ cố định, đã hình thành từ trước, thuộc loại đơn vị có sẵn, chứ khong phải sản phẩm nhất thời trong giao tiếp như cụm từ tự do. Hơn nữa, thành ngữ có những giá trị nổi bật về:
	+Tính hình tượng: Thành ngữ thường dùng cách nói có hình ảnh, thông qua nhưng hình ảnh cụ thể.
	+Tính khái quát về nghĩa: Tuy dùng hình ảnh cụ thể nhưng thành ngữ lại có mục đích nói về những điều có tính khái quát cao, có chiều sâu và bề rộng. Vì vậy nghĩa của thành ngữ mang tính triết lí sâu sắc, thâm thúy, hàm súc.
	+Tính biểu cảm: Mỗi thành ngữ thường có sắc thái biểu cảm, thể hiện cả thái độ đánh giá và tình cảm của con người.
	+Tính cân đối, có nhịp và có thể có vần.
	-Điển cố không có tính chất cố định về cấu tạo như thành ngữ (không phải là những cụm từ có định, chặt chẽ, có sẵn). Điển cố là những sự việc trước đây, hay câu chữ trong sách đời trước được dẫn ra và sử dụng lồng ghép vào bài văn, vào lời để nói về những điều tương tự. Mỗi điển cố như một sự việc tiêu biểu mà chỉ cần gợi nhắc đến là đã chứa đựng điều định nói. Điển cố có tính ngắn gọn, hàm súc, thâm thuý
....................................................................................................................................................................................................................................................................................

File đính kèm:

  • docT24.doc