Giáo án Ngữ văn 11 - Năm học 2008-2009 - Tiết 101: Tiếng mẹ đẻ - Nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức

-Tầm quan trọng của tiếng nói dân tộc với vận mệnh đất nước:

 +Tiếng nói là người bảo vệ nền độc lập dân tộc, là yếu tố quan trọng giúp giải phóng dân tộc.

 +Người An Nam vứt bỏ tiếng mẹ đẻ khước từ niềm hi vọng giải phóng dân tộc, từ chối sự tự do của dân tộc.

 -Khẳng định tiếng Việt không nghèo nàn:

 +Ngôn ngữ giàu có trong truyện Kiều.

 +Tiếng Việt có khả năng dịch những tác phẩm của Trung Quốc.

 

doc2 trang | Chia sẻ: halinh | Lượt xem: 4421 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 11 - Năm học 2008-2009 - Tiết 101: Tiếng mẹ đẻ - Nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 24.3
Tiết 101 	Đọc thêm:	TIẾNG MẸ ĐẺ -
NGUỒN GIẢI PHÓNG CÁC DÂN TỘC BỊ ÁP BỨC 
 (Nguyễn An Ninh) 
I- Mục tiêu cần đạt:
1-Kiến thức: 
- Giúp HS nhận thức quan điểm đúng đắn của Nguyễn An Ninh về tiếng nói dân tộc.
- Qua đó thấy được tấm lòng của ông với đất nước, với tiếng nói dân tộc.
2- Kĩ năng: RLKN đọc hiểu văn bản, đặc biệt là văn bản chính luận. 
3- Tư tưởng thái độ: Bồi dưỡng lòng tự hào dân tộc, tự hào tiếng mẹ đẻ, bản sắc văn hóa dân tộc. 
II- Chuẩn bị:	
1- Chuẩn bị của giáo viên: 
- Đọc tư liệu tham khảo.
- Thiết kế giáo án.
2- Chuẩn bị của HS: Đọc kĩ SGK, trả lời câu hỏi hướng dẫn.
III- Hoạt động dạy học:
1’	1- Ổn định tình hình lớp:
5’	2- Kiểm tra bài cũ: 	
	-Câu hỏi: Phân tích lập luận chặt chẽ, lôgic của bài “Về lý luân xã hội của nước ta”?
	-Y/c: HS trả lời được các ý sau:
+T.giả kết hợp lập luận so sánh – thực trạng – nguyên nhân – kết luận.
+Kết hợp yếu tố nghị luận và yếu tố biểu cảm -> có tính thuyết phục cao.
3-Bài mới: 
Tình cảm yêu nước là cảm hứng chủ đạo xuyên suốt nền VHVN, tự hào về tiếng mẹ đẻ cũng là biểu hiện của tình yêu nước. 
	-Tiến trình tiết dạy:
TL
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung kiến thức
8’
29’
 HĐ1: Hướng dẫn tìm hiểu chung.
 Hỏi: Nêu những nét cơ bản về tác giả?
 Hỏi: Đóng góp của Nguyễn An Ninh với phong trào yêu nước của dân tộc? 
 HĐ2: Hướng dẫn đọc thêm.
 Hỏi: Tác giả đã phê phán những hành vi nào của thói học đòi “Tây hóa”?
 Hỏi: Chi tiết nào cho thấy t.giả là người hiểu biết sâu rộng?
 Hỏi: Theo tác giả, tiếng nói có tầm quan trọng như thế nào đối với vận mệnh dân tộc?
 Hỏi: Căn cứ để tác giả khẳng định tiếng ta không nghèo nàn? 
 Hỏi: Mối quan hệ giữa ngôn ngữ nước ngoài và ng.ngữ nước mình? 
 Hỏi: Bình luận q.niệm của t.giả? Hai chữ nhất được sử dụng có hợp lý không? Vì sao? 
 HĐ1:Tìm hiểu chung.
 HS: đọc tiểu dẫn.
 HS: trả lời.
 HĐ2: Tự học:.
 HS: tìm dẫn chứng.
 HS: phát hiện.
 HS: trả lời.
 HS: nêu 2 căn cứ. 
 HS: trả lời.
 HS: bình luận. 
 I- Giới thiệu chung: 
 1- Tác giả: 
 -Nguyễn An Ninh (1899-1943) là nhà báo, nhà văn, nhà yêu nước tiến bộ nổi tiếng đầu thế kỉ XX.
 -Thuộc lớp trí thức tây học, có học vấn cao rộng, có mối liên hệ mật với các nhà yêu nước nổi tiếng như PCTrinh, NAQuốc ...
 -Chủ tờ báo “Tiếng chuông rè”; soạn vở tuồng “Hai Bà Trưng”; Nhiều bài diễn thuyết sôi động. 
 2- Tác phẩm: -Là bài chính luận xuất sắc với bút danh Nguyễn Tịnh đăng trên “Tiếng chuông rè” (1925).
 II- Hướng dẫn tự học: 
 1- Phê phán thói học đòi “Tây hóa”:
 -Nhiều người An Nam thích bập bẹ tiếng Tây hơn nói tiếng mình. 
 -Nhầm tưởng đó là dấu hiệu của giai cấp quý tộc; được đào tạo theo kiểu Tây phương.
 => Sự mù tịt về văn hóa Châu Âu, không có 1 thứ văn văn minh nào.
 -“Chỉ có những người hiểu biết vững 1 nền văn hóa rồi mới có khả năng thưởng thức 1 nền văn hóa ngoại bang”: Là nhận xét sắc sảo, am hiểu sâu rộng về ngôn ngữ, văn hóa; Không bảo thủ, đóng khung và không lai căng, học đòi.
 2- Quan điểm đúng đắn về tiếng nói dân tộc:
 -Tầm quan trọng của tiếng nói dân tộc với vận mệnh đất nước: 
 +Tiếng nói là người bảo vệ nền độc lập dân tộc, là yếu tố quan trọng giúp giải phóng dân tộc.
 +Người An Nam vứt bỏ tiếng mẹ đẻ khước từ niềm hi vọng giải phóng dân tộc, từ chối sự tự do của dân tộc.
 -Khẳng định tiếng Việt không nghèo nàn:
 +Ngôn ngữ giàu có trong truyện Kiều.
 +Tiếng Việt có khả năng dịch những tác phẩm của Trung Quốc.
 => Phê phán quan niệm cho rằng tiếng nước mình nghèo => tự hào về tiếng mẹ đẻ.
 -Mối quan hệ giữa ngôn ngữ nước ngoài với ngôn ngữ nước mình:
 +Khuyến khích giới trí thức học tiếng nước ngoài -> làm giàu ngôn ngữ nước mình. 
 +Học tiếng nước ngoài nhưng không từ bỏ tiếng nước mình.
 => Ý kiến trên đến nay vẫn còn nguyên giá trị từ góc nhìn văn hóa.
 3- Hạn chế: 
 -Tuyệt đối hóa giá trị và sức mạnh của tiếng nói d.tộc: “Người bảo vệ quí giá nhất”, “yếu tố quan trọng nhất”.
 -Trong hoàn cảnh đất nước nô lệ không nhấn mạnh vấn đề đoàn kết đấu tranh của nhân dân, vai trò lãnh đạo của Đảng -> là phiến diện và chủ quan.
2’	4- Dặn dò: 
	- Nắm vững nội dung bài viết. 
	- Soạn: Luyện tập thao tác lập luận bình luận 
IV- Rút kinh nghiệm, bổ sung: 
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………...........................................................................………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..........................................................................………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

File đính kèm:

  • docT101.doc