Giáo án Ngữ văn 11: Đặc điểm loại hình tiếng việt
II. Đặc điểm loại hình tiếng Việt:
1.Tiếng là đơn vị cơ sở của ngữ pháp:
VD: “Sao anh không về chơi thôn Vĩ?”
-Câu thơ có 7 tiếng-> 7 âm tiết, 7 từ, đọc và viết tách rời nhau.
Mỗi tiếng trên cũng có thể là yếu tố cấu tạo từ: trở về, ăn chơi, thôn xóm.
Về mặt ngữ âm: Tiếng->âm tiết
Về mặt sử dụng: Tiếng-> từ hoặc yếu tố cấu tạo từ.
BÀI SOẠN GIÁO ÁN ĐẶC ĐIỂM LOẠI HÌNH TIẾNG VIỆT Tiết: Ngày soạn: 6/2/2015 Ngày dạy: 24/2/2015 Giáo viên lên lớp: Đinh Thái Phương Thảo A.Mục tiêu cần đạt: 1.Khái niệm: -Khái niệm về loại hình ngôn ngữ và những hiểu biết cần thiết về hai loại hình ngôn ngữ: hòa kết (các tiếng Anh, Nga, Pháp, Đức...) và đơn lập(các tiếng Hán, Việt...) -Những đặc điểm của loại hình tiếng Việt: Tính phân tiết (âm tiết được tách bạch rõ ràng, có cấu trúc chặt chẽ, thường là một đơn vị nhỏ nhất có ý nghĩa), sự không biến đổi hình thái của từ (dù ý nghĩa, chức năng, quan hệ ngữ pháp có thay đổi) nhưng phương thức ngữ pháp chủ yếu là trật tự từ, hư từ. 2. Kĩ năng: -Vận dụng những kiến thức về đặc điểm loại hình của tiếng Việt vào việc học tiếng Việt và văn học (ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp, luật thơ, phép tu từ...), lí giải các hiện tượng trong tiếng Việt, phân tích và sửa chữa sai sót trong sử dụng tiếng Việt. -So sánh những đặc điểm loại hình của tiếng Việt với ngoại ngữ đang học để nhận thức rõ hơn về hai ngôn ngữ, từ đó biết sử dụng hai ngôn ngữ tốt hơn. 3. Về thái độ: -Giúp HS có thái độ trân trọng và yêu mến tiếng Việt B. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh: 1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế bài giảng, giáo án 2.Học sinh: SBT, vở soạn, SGK C. Phương tiện dạy học: -Phương pháp chủ đạo: So sánh, phân tích -Phương pháp kết hợp : Diễn giảng D. Tiến trình tổ chức dạy học: 1. Ổn định lớp: 2.Giới thiệu bài mới: Tiếng Việt là tiếng mẹ đẻ của chúng ta, và tiếng Việt cũng như bao ngôn ngữ khác trên thế giới, vừa có tính lịch sử, vừa có tính loại hình. Trải qua các thời kì lịch sử, tiếng Việt ngày càng ổn định và phát triển để ngày càng trở nên hoàn thiện. Vậy tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ nào, với những dặc điểm gì? Bài học hôm nay chúng ta sẽ trả lời những câu hỏi đó. Hoạt động của GV và học sinh Nội dung *Hoạt động 1:Tìm hiểu loại hình ngôn ngữ -TT1: Gọi HS đọc mục I và hướng dẫn HS tìm hiểu về “loại hình” và “loại hình ngôn ngữ” TT2: GV gợi ý cho HS hiểu và đặt câu hỏi: Thế nào là loại hình, cho VD? -HS trả lời, giáo viên bổ sung: Có nhiều cách giải thích, tùy theo yêu cầu của từng ngành khoa học có vận dụng thuật ngữ này. Định nghĩa trong “Đại từ điển tiếng Việt” (NXB-TT, HN 1999) có thể coi là ngắn gọn, đơn giản, rõ ràng định nghĩa. -TT3:? GV :Thế nào là loại hình ngôn ngữ? HS dựa vào SGK trả lời -TT4:?GV:Có mấy loại hình ngôn ngữ? HS trả lời *Hoạt động 2: Tìm hiểu những đặc điểm loại hình tiếng Việt? -TT5: GV cho HS đọc câu thơ đầu trong bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ và trả lời câu hỏi sau: +Câu thơ đọc và viết gồm có bao nhiêu âm tiết? Bao nhiêu từ? +Từ việc tìm hiểu VD hãy nêu nhận xét về vai trò của tiếng Việt trong ngôn ngữ tiếng Việt về mặt ngữ âm và sử dụng? -HS nhận xét và trả lời câu hỏi cá nhân -GV bổ sung kiến thức đặc điểm thứ 1: +Đơn vị nhỏ nhất của tiếng Việt là âm tiết (tiếng) +Các tiếng tách rời nhau cả về cách đọc lẫn cách viết, không có hiện tượng luyến giữa các tiếng. -TT6: GV cho HS trao đổi và thảo luận nhóm về các VD1 và VD2 để rút ra nhận xét về hình thái từ trong tiếng Việt ở các vị trí khác nhau trong câu. -HS thảo luận, nhận xét và trả lời -GV giảng bổ sung- -TT7:GV yêu cầu HS 4 nhóm tự đặt câu và sau đó thay đổi vị trí các từ, nhận xét vì sao có thể tạo ra nhiều câu như thế? -SH làm việc theo nhóm -GV chốt lại ý chính về đặc điểm thứ 3 của ngôn ngữ đơn lập *Hoạt động 3: Luyện tập: -TT8: GV cho HS lần lượt trả lời các câu hỏi Vd trong bài tập 1 để chỉ ra vị trí và ý nghĩa ngữ pháp của các từ in đậm trong các VD. HS làm việc cá nhân -GV gọi HS trình bày cá nhân: chỉ ra các hư từ sử dụng trong câu và nêu ý nghĩa của từng hư từ này. I: Loại hình ngôn ngữ 1.Khái niệm: -Loại hình là một tập hợp những sự vật, hiện tượng cùng có chung những đặc trưng cơ bản nào đó. VD: Loại hình nghệ thuật,loại hình báo chí, loại hình ngôn ngữ... -Loại hình ngôn ngữ là tập hợp một số ngôn ngữ, tuy không cùng nguồn góc nhưng có những đặc trưng cơ bản về (ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp) giống nhau. Những ngôn ngữ loại hình không cùng nguồn góc 2. Phân loại: -Trên thế giới hiện có đến 5000 ngôn ngữ, các nhà ngôn ngữ học đã xếp ngôn ngữ vào một số loại hình. -Có hai loại hình ngôn ngữ khá quen thuộc với chúng ta: +Loại hình ngôn ngữ đơn lập (Tiếng Việt, tiếng Hàn, tiếng Thái...) +Loại hình ngôn ngữ hòa kết (Tiếng Nga, tiếng Pháp, tiếng Anh...) II. Đặc điểm loại hình tiếng Việt: 1.Tiếng là đơn vị cơ sở của ngữ pháp: VD: “Sao anh không về chơi thôn Vĩ?” -Câu thơ có 7 tiếng-> 7 âm tiết, 7 từ, đọc và viết tách rời nhau. Mỗi tiếng trên cũng có thể là yếu tố cấu tạo từ: trở về, ăn chơi, thôn xóm. Về mặt ngữ âm: Tiếng->âm tiết Về mặt sử dụng: Tiếng-> từ hoặc yếu tố cấu tạo từ. 2.Từ không biến đổi hình thái: VD1: Xác định chức năng ngữ pháp của từ được gạch dưới trong câu sau: “Mình(1) về mình(2) có nhớ ta(1) Ta(2) về ta(3) nhớ những hoa cùng người” -Mình (1)(2):chủ ngữ -Ta(1): phụ ngữ -Ta (2)(3):chủ ngữ ->không biến đổi về hình thái VD2: “Tôi(1) tặng anh ấy(1) một quyển sách, anh ấy(2) cho tôi(2) một quyển vở” -Tôi (1): chủ ngữ;Tôi(2): phụ ngữ bổ nghĩa cho động từ “cho” -Về ngữ âm và chữ viết: không có sự khác biệt nào giữa các từ -Có thể thấy như vậy đối với các từ “anh ấy” *Dịch sang tiếng Anh: “I give him a book, he gives me o note book” Tôi (1) dịch là him (phụ ngữ), anh ấy (2)dịch là he (chủ từ). ->Từ trong tiếng Việt không biến đổi hình thái khi cần biểu thị ý nghĩa ngữ pháp. -Từ trong tiếng Anh biến đổi hình thái để biểu thị ý nghĩa ngữ pháp khác nhau-> Tiếng Anh thuộc loại hình ngôn ngữ hòa kết. 3.Biện pháp chủ yếu biểu thị ý nghĩa ngữ pháp là sắp đặt từ theo trật tự trước sau và sử dụng hư từ: VD: “Tôi ăn cơm” Nếu thay đổi trật tự từ trong câu và sử dụng thêm một số hư từ (đã, đang, sẽ, sắp...)->ý nghĩa ngữ pháp trong câu sẽ thau đổi theo. III.Luyện tập: Bài tập 1: -“Nụ tầm xuân”(1)là phụ ngữ cho động từ “hái”, đứng sau động từ “hái”, “nụ tầm xuân” (2)là chủ ngữ trước động từ “nở” -Bến(1): phụ từ đứng sau động từ “nhớ”, bến(2) là chủ ngữ đứng trước cụm từ “khăng khăng đợi thuyền”. -Trẻ, già-> tương tự VD 1 và 2. -Bống 1,2,3 và 4: phụ ngữ của các động từ trước nó nên đều đứng sau động từ, chỉ khác nhau về hư từ kèm theo (không có hư từ hoặc có hư từ kèm theo”cho”) +Bống 5 và 6:->chủ ngữ->đứng trước các động từ (ngoi, lớn) ->Ở vị trí ngữ pháp nào các từ vẫn không biến đổi hình thái. Bài tập 3: -Đã: chỉ hoạt động xảy ra trong quá khứ -Các: sự vật ở số nhiều,mức độ toàn thể -Để: chỉ mục đích -Lại: chỉ sự tái diễn -Mà: chỉ mục đích IV: Củng cố, dặn dò: 1.Củng cố: Nêu lại các đặc điểm của loại hình tiếng Việt, nêu VD 2.Dặn dò: Chuẩn bị bài mới Giáo viên hướng dẫn Giáo sinh thực tập Trần Nguyễn Khánh Phong Đinh Thái Phương Thảo
File đính kèm:
- Tuan_25_Dac_diem_loai_hinh_cua_tieng_Viet_20150725_040531.docx