Giáo án Ngữ văn 11 - Chiều tối (Mộ) - Trần Thị Lan

-GV: Em hãy đối chiếu nguyên tác và phần dịch thơ. Từ đó hãy chỉ ra sự khác biệt giữa chúng?( Nhóm: 1 bàn/nhóm)

-HS trả lời:

-GV:

 Sự khác biệt giữa bản dịch thơ với phần nguyên tác:

+ Bản dịch thơ đã bỏ mất đi chữ “ cô”: cô đơn ,lẻ loi.

+ Bản dịch , dịch chữ : “mạn mạn” gợi trạng thái lững lờ, chầm chậm thành “trôi nhẹ”

 Bản dịch chưa thật chính xác

 -GV bình thêm: Nếu như câu thơ ở nguyên tác dựng lại cả quá trình vận động của “ chòm mây” , “ cánh chim” thì ở bản dịch chỉ thông báo cho người đọc về sự vật đó.

-GV diễn giảng: Chiều tối là khoảng thời điểm mà mọi vật tìm về tổ ấm , chốn bình yên của mình.

-GV dẫn 1 số câu thơ xưa:

+ Chim bay về núi tối rồi( Ca dao)

+Chim hôm thoi thóp về rừng( Nguyễn Du)

+Ngàn mai gió cuốn chim bay mỏi( Bà huyên Thanh Quan)

 

docx8 trang | Chia sẻ: xuannguyen98 | Lượt xem: 750 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 11 - Chiều tối (Mộ) - Trần Thị Lan, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường THPT Cao Bá Quát-Gia Lâm
GV hướng dẫn : Hoàng Thị Nhung
GS thực tập : Trần Thị Lan 
 CHIỀU TỐI
 ( MỘ)
 -HỒ CHÍ MINH-
Mục tiêu bài học
Kiến thức 
Giúp HS: 
 -Thấy được vẻ đẹp của tâm hồn Hồ Chí Minh : dù hoàn cảnh khắc nghiệt đến đâu vẫn luôn hướng về sự sống và ánh sáng.
 -Cảm nhận được bút pháp tả cảnh ngụ tình vừa cổ điển vừa hiện đại của tác giả.
2. Kỹ năng
 Giúp HS rèn luyện kỹ năng phân tích tác phẩm trữ tình.
3.Thái độ
 -Củng cố lòng yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống lao động của con người.
 -Bồi đắp thêm tinh thần lạc quan, yêu đời.
II. Phương pháp, phương tiện
Phương pháp
-Phương pháp đọc hiểu
-Phương pháp đàm thoại
-Phương pháp giảng bình
 2 . Phương tiện
 Sách SGK, sách giáo viên, giáo án.
III.Tiến trình lên lớp
Ổn định lớp(5p’)
Kiểm tra bài cũ
Bài mới
 Ở tiết trước chúng ta đã tìm hiểu về phần tác giả tác phẩm, đến tiết ngày hôm nay cô trò chúng ta cùng nhau tìm hiểu tiếp về tác phẩm cụ thể Chiều tối. Đây là một trong số những bài thơ đặc sắc nhất trong tập “Nhật ký trong tù” , và đồng thời đây cũng là bài thơ tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật của Bác.
 4.Tiến trình dạy học
Hoạt đông của giáo viên và học sinh
Kiến thức cần đạt 
HD 1: Hướng dẫn tìm hiểu chung
-GV : Nhắc lại đôi nét về tác giả Hồ Chí Minh
 +Hồ Chí Minh ( 1890-1969) quê Nam Đàn –Nghệ An. Người không chỉ là nhà chính trị lỗi lạc mà còn là một nhà văn nhà thơ lớn của dân tộc.
 +Phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh vừa cổ điển vừa hiện đại.
-Tác phẩm
 + Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ được sáng tác vào khoảng 4 tháng đầu Bác bị cầm tù – đây là quảng thời gian cực khổ của Bác. Bài thơ Chiều tối được khởi hứng ở cuối chặng đường chuyển lao của Bác từ Tĩnh Tây về Thiên Bảo vào lúc chiều tối.
 + Vị trí: bài thơ 31 trong tập Nhật ký trong tù
 +Thể thơ và bố cục: Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt.
-Bố cục: . 2 câu đầu 
 . 2 câu cuối
 HD 2: Hướng dẫn đọc hiểu 
-GV: Em hãy nêu nội dung 2 câu thơ đầu?
-GV: Cảm nhận của em về bức tranh thiên nhiên trong 2 câu thơ đầu : 
 + Không gian
 + Thời gian
 + Cảnh vật
 HS trả lời:
-GV: Em hãy đối chiếu nguyên tác và phần dịch thơ. Từ đó hãy chỉ ra sự khác biệt giữa chúng?( Nhóm: 1 bàn/nhóm)
-HS trả lời:
-GV:
 Sự khác biệt giữa bản dịch thơ với phần nguyên tác:
+ Bản dịch thơ đã bỏ mất đi chữ “ cô”: cô đơn ,lẻ loi.
+ Bản dịch , dịch chữ : “mạn mạn” gợi trạng thái lững lờ, chầm chậm thành “trôi nhẹ”
Bản dịch chưa thật chính xác
 -GV bình thêm: Nếu như câu thơ ở nguyên tác dựng lại cả quá trình vận động của “ chòm mây” , “ cánh chim” thì ở bản dịch chỉ thông báo cho người đọc về sự vật đó.
-GV diễn giảng: Chiều tối là khoảng thời điểm mà mọi vật tìm về tổ ấm , chốn bình yên của mình.
-GV dẫn 1 số câu thơ xưa: 
+ Chim bay về núi tối rồi( Ca dao)
+Chim hôm thoi thóp về rừng( Nguyễn Du)
+Ngàn mai gió cuốn chim bay mỏi( Bà huyên Thanh Quan)
-GV: Qua 2 câu thơ đầu giúp em cảm nhận được gì về tâm trạng cũng như vẻ đẹp tâm trạng của bác?
-HS trả lời:
GV giảng bình: Hai câu thơ của bác gợi nhớ đến 2 câu thơ của bài Độc tọa Kính Đình Sơn.- Lý Bạch:
 “Chúng điểu cao phi tận
 Cô vân độc khứ nhàn”
 ( Bầy chim một loạt bay cao
 Lưng trời thơ thẩn đám mây một mình)
 Nếu như trong thơ Lý Bạch bay mất hút vào cõi vô tận thì cánh chim trong thơ Bác là cánh chim đời sống hiện thực , nó bay theo nhịp sống quen thuộc và bình ổn của đời sống hiện thực.: sáng bay đi kiếm ăn, tối bay về chốn ngủ. Áng may của Lý Bạch bay nhàn tản gợi cảm giác thoát tục, còn chòm mây trong thơ bác toát lên vẻ yên ả, thanh bình của đời sống thường ngày.
GV: Em có cảm nhận về bức tranh thiên nhiên chiều tối trong 2 câu thơ đầu?
-HS trả lời:
-GV: Em hãy nêu nội dung chính 2 câu thơ cuối? 
-GV: Từ 2 câu đầu đến 2 câu cuối , mạch thơ vận động , chuyển đổi thế nào? Bàng cách hoàn thành cấu trúc sau: (Nhóm 2 người)
 Hai câu đầu: +Khung cảnh thiên nhiên -> Hai câu sau:..( Bức tranh đời sống con người)
 +Cảnh vật: trời mây, chim muông->.( Hình ảnh con người lao động)
 + Không gian: núi rừng hoang vu ->..( Xóm núi ấm áp)
 + Thời gian: chiều tà->(Đêm tối nhưng lại bừng sáng ánh lửa hồng)
-GV: So với câu thơ tả cảnh chiều hôm trong bài Qua đèo Ngang – Bà huyện Thanh Quan: 
 “Bước tới Đèo Ngang bóng xế tà
 Cỏ cây chen lá đá chen hoa
 Lom khom dưới núi tiều vài chú
 Lác đác bên sông chợ mấy nhà”
 Thì bức tranh đời sống hình ảnh con người trong 2 câu thơ cuối bài “Chiều tối” có gì khác? Hình ảnh đó gợi lên điều gì?
->Thơ bà huyện Thanh Quan có bong dáng người nhưng mờ nhạt, nhỏ bé, thiếu vắng sự sống đang vận động. Hình ảnh chỉ tôn thêm cái hùng vĩ hoang sơ của đất trời thiên nhiên. Còn trong thơ Bác hình ảnh cô gái toát lên vẻ đẹp trẻ trung , khỏe manh, đầy sức sống.
-GV: Trong sự vận động của mạch thơ có sự chảy trôi của thời gian.mà nguyên tác không hề có chữ “tối” . Nhiều người đã từng nói” Nguyên văn không nói đến tối mà tự nhiên người đọc vẫn cảm nhận được trời tối và thời gian đang trôi dần từ chiều tà đến đêm khuya? Hãy lí giải vì sao người đọc có sự cảm nhận như vậy?
 -HS trả lời
-GV diễn giảng: “Hồng” nhãn tự của bài thơ (Hoàng Trung Thông) chữ “hồng” làm thay đổi không khí của bài thơ , sự ảm đạm, u buồn ở 2 câu thơ đầu đã thay thế bằng ánh sáng rực hồng , tươi vui, đầy sức sống.
-GV : Em hãy so sánh câu 3 của nguyên tác và bản dịch thơ?
-HS: -Dịch chưa sát
 +Thừa chữ “tối”-> làm mất đi cái sâu sắc , cái tinh tế của ý thơ.
-GV: Hình ảnh bếp lửa tạo cảm giác như thế nào? Từ đó em có sự vận động của cảnh vật trong bài thơ? Sự vận động này giúp em hiểu gì về tâm trạng thi nhân?
-GV khẳng định tính hiện đại của bài thơ:
 +Thơ xưa thường tĩnh , thơ Bác có sự vận động , chuyển biến hướng tới ánh sáng và tương lai. Đó là chất thép của người nghệ sĩ
 +Nhân vât trong thơ xưa thường ẩn trong thiên nhiên, thơ Bác con người xuất hiện với tư cách là chủ thể của bức tranh phong cảnh.
HD3: Tổng kết bài học
-GV: Em hãy trình bày những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm?
Liên hệ :Trong cuộc sống hay cũng như trong học tập khi chúng ta gặp khó khắn chúng ta nên lạc quan yêu đời, hướng đến tương lai. Chứ không nên bi quan 
Tìm hiểu chung
Đọc hiểu văn bản
Hai câu thơ đầu: Bức tranh thiên nhiên.
- Mở đầu bài thơ tác giả đã vẽ lên một bức tranh thiên nhiên vùng sơn cước :
 +Thời gian: Khung cảnh thiên nhiên nơi núi rừng lúc chiều tối. 
 +Không gian: rộng lớn, vắng thinh trong thời khắc cuối cùng của 1 ngày. 
 + Cảnh vật: Có cánh chim chiều mỏi mệt đang bay về tổ. Có chòm mây lẻ loi, lững lờ trôi giữa tầng không.
-Nghệ thuật: 
 +Sử dụng hình ảnh ước lệ, tượng trưng, bút pháp chấm phá.-> Tính cổ điển
 +Ẩn dụ: cánh chim mỏi mệt-> tín hiệu thẩm mĩ giàu sức gợi báo hiệu thời gian chiều tối . 
 +Nhân hóa: chòm mây cô đơn lững lờ trôi-> sự lẻ loi , nhỏ bé của cánh chim.
 +Tương phản: tìm về( của cánh chim)><tầng không( không có đích, vô định, không biết đi đâu về đâu).
-Tâm trạng của Bác: buồn , cô đơn trong cảnh chiều hôm.
-Vẻ đẹp tâm hồn Bác:
+ Lòng yêu thiên nhiên, hòa mình vào thiên nhiên.
+ Từ cái nhìn trìu mến với thiên nhiên , cho ta thấy khát vọng tự do và ước mong sum họp của Bác
+ Tinh thần lạc quan ,phong thái ung dung, tự tại.
Bằng bút pháp chấm phá nhà thơ đã ghi lại linh hồn của tạo vật mà mở ra một không gian tâm trạng buồn,một bức tranh thiên nhiên mang vẻ đẹp cổ điển nhưng bình dị, gần gũi. 
 + Đồng thời thể hiện tinh thần lạc quan yêu đời, yêu thiên nhiên của Bác với phong thái ung dung tự tại đã vượt lên hoàn cảnh khắc nghiệt đấy chính là bản lĩnh chiến sỹ, chất thép ẩn đằng sau chất tình.
Hai câu cuối: Bức tranh sinh hoạt của con người
-“ Cô gái xay ngô”: trẻ trung , khỏe khoắn , lao động say mê, đầy sức sống là điểm sáng của bức tranh, trọng tâm của cảnh vật.
-> Thể hiện được sự quan tâm và tình cảm yêu thương của Bác với người dân lao động
-Biện pháp điệp liên hoàn: “ ma bao túc” (câu 3)-“bao túc ma hoàn ” (câu 4)
->diễn tả sự nối tiếp liên hoàn như cái vòng quay không dứt của cối xay ngô thể hiện sự vận động liên tục của thời gian từ chiều đến tối.
-Hình ảnh “lô dĩ hồng”: lò than rực hồng.
 +Lấy ánh sáng để tả bóng tối, thấy được lò than đỏ rực nghĩa là trời đã tối.
+Thiên nhiên vận động từ bóng tối ra ánh sáng. Tâm trạng thi nhân vận động từ buồn sang vui, từ cô đơn, lẻ loi sang ấm nóng lòng người.
Thể hiện tình yêu cuộc sống,tinh thần lạc quan luôn hướng đến ánh sáng, niềm tin,ý chí vượt lên hoàn cảnh khắc nghiệt của người tử tù Hồ Chí Minh.
Bài thơ có sự hài hòa giưã vẻ đẹp cổ điển và tinh thần hiện đại
III.Tổng kết
Nội dung
Bài thơ đã cho người đọc thấy đượ vẻ đẹp tâm hồn và nhân cách nghệ sĩ Hồ CHí Minh: yêu thiên nhiên, yêu con người, yêu cuộc sống, ý chí vượt lên hoàn cảnh, luôn ung dung tự tại lạc quan.
Nghệ thuật
+Nghệ thuật tra cảnh trong bài thơ vừa có nét cổ điển(bút pháp chấm phá, ước lệ) vừa có nét hiện đại(bút pháp tả thực sinh động với những hình ảnh dan dã đời thường, con người là trung tâm của bức tranh thiên nhiên).
+ Ngôn ngữ thơ giàu hình ảnh, hàm súc, được sử dụng linh hoạt, sáng tạo, có sức gợi cảm cao: “quyện điểu, cô vân, mạn mạn, ma bao túc- bao túc ma hoàn, hồng”.

File đính kèm:

  • docxTuan_23_Chieu_toi_Mo.docx
Giáo án liên quan