Giáo án Ngữ văn 10 - Tiết 36: Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt

a) Lời nói chẳng mất tiền mua.

Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau.

- Lời nói là tài sản chung của cộng đồng, ai cũng có quyền sử dụng.

- Khi nói phải lựa chọn (lựa lời), dùng lời nói một cách có suy nghĩ, có ý thức và phải chịu trách nhiệm về lời nói của mình.

- Tôn trọng người nghe (vừa lòng nhau), không xúc phạm người khác nhưng cũng không a dua với những điều sai trái.

* Tóm lại, nói năng phải thận trọng và có văn hoá.

 Vàng thì thử lửa thử than

Chuông kêu thử tiếng, người ngoan thử lời

- Vàng và chuông: là vật chất dễ dàng kiểm tra.

- Người ngoan (phẩm chất và năng lực ) đề cập đến khía cạnh trừu trượng của con người, muốn đo những thứ đó thì cần phải có thời gian và bằng nhiều cách và một trong những cách đó chính là “thử lời”, tức là thông qua hoạt động giao tiếp bằng lời nói, ta có thể biết trình độ, nhân cách, quan hệ của người đó là “ngoan” hay “không ngoan”.

b) Đoạn trích:

- Ngôn ngữ sinh hoạt ở vùng Nam Bộ. Lời ăn tiếng nói hàng ngày của những người chuyên bắt cá sấu.

 

doc3 trang | Chia sẻ: halinh | Lượt xem: 2700 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 10 - Tiết 36: Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn:25/10/2012
Tiết : 36
Bài dạy: Tiếng Việt	PHONG CÁCH NGƠN NGỮ SINH HOẠT
I .MỤC TIÊU
	Sau bài học này, học sinh cần:
- Kiến thức: Nắm được khái niệm ngơn ngữ sinh hoạt, các dạng biểu hiện của ngơn ngữ sinh hoạt.
- Kĩ năng: Nâng cao kĩ năng phân tích và sử dụng ngơn ngữ theo phong cách ngơn ngữ sinh hoạt.
- Thái độ: Cĩ ý thức thể hiện văn hĩa giao tiếp trong cuộc sống hằng ngày.
II. CHUẨN BỊ
Thầy: Đọc tài liệu tham khảo, SGK, SGV, bài tập cho học sinh.
Trị: Đọc SGK, học bài cũ, soạn bài mới.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
- Ổn định tổ chức (1 phút): Kiểm tra sĩ số học sinh.
- Kiểm tra bài cũ (4 phút): Nêu những điểm khác nhau cơ bản giữa ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết?
TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY
TL
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Mục tiêu cần đạt
20
Hoạt đông 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu khái niệm ngôn ngữ sinh hoạt.
GV: Yêu cầu học sinh đọc ngữ liệu SGK, sau đó gợi ý các câu hỏi: 
- Cuộc hội thoại diễn ra ở đâu, khi nào? 
- Các nhân vật giao tiếp là những ai? Quan hệ giữa họ như thế nào? 
- Nội dung, hình thức và mục đích cuộc hội thoại là gì?
- Từ ngữ và câu văn trong đoạn hội thoại có đặc điểm gì? 
GV: Từ ví dụ trên, em hãy rút ra khái niệm ngôn ngữ sinh hoạt là gì?
 HS: Đọc ngữ liệu SGK, thảo luận và trả lời các câu hỏi theo gợi ý của giáo viên.
HS: Dựa vào ghi nhớ SGK phát biểu khái niệm ngôn ngữ sinh hoạt.
I. Ngôn ngữ sinh hoạt:
1. Khái niệm ngôn ngữ sinh hoạt.
a) Phân tích ví dụ:( SGK, trang 113).
- Cuộc hội thoại diễn ra : 
+ Không gian: khu tập thể X
+ Thời gian: buổi trưa .
- Nhân vật giao tiếp:
+ Lan, Hùng, Hương: quan hệ bạn bè.
+ Mẹ Hương, một người đàn ông: quan hệ ruột thịt (quan hệ xã hội).
- Nội dung: báo đến giờ đi học; hình thức: gọi – đáp; mục đích: để đến lớp đúng giờ quy định.
- Đặc điểm của ngôn ngữ trong lời hội thoại.
+ Sử dụng nhiều từ ngữ hô gọi, tình thái: ơi, đi, à, với, gớm, ấy, chết thôi…
+ Sử dụng các từ ngữ thân mật suồng sã, khẩu ngữ: chúng mày, lạch bà lạch bạch.
+ Sử dụng câu ngắn, câu tỉnh lược, câu đặc biệt: Hương ơi! Hôm nào cũng chậm… 
b) Khái niệm: Ngôn ngữ sinh hoạt là lời ăn tiếng nói hằng ngày dùng để thông tin, trao đổi ý nghĩ, tình cảm,… đáp ứng những nhu cầu trong cuộc sống.
10
 Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu các dạng biểu hiện của ngôn ngữ sinh hoạt.
GV: Ngôn ngữ sinh hoạt biểu hiện chủ yếu ở dạng nào? Cho ví dụ minh họa?
HS: Thảo luận, trả lời: Ở dạng nói là chủ yếu.
2. Các dạng biểu hiện của ngôn ngữ sinh hoạt. 
a) Dạng nói: Đây là dạng chủ yếu, bao gồm cả đối thoại và độc thoại, có một số trường hợp được ghi lại dưới dạng viết như: Nhật ký, thư từ cá nhân,…
b) Dạng lời nói tái hiện: Mô phỏng các lời nói trong đời sống nhưng đã được gọt giũa, biên tập và phần nào manh tính ước lệ, tính cách điệu, có chức năng như tín hiệu nghệ thuật: lời nói của nhân vật trong kịch, tuồng, chèo…
10
Hoạt động 3:Hướng dẫn học sinh luyện tập.
GV:Gọi học sinh đọc yêu cầu bài tập SGK. 
GV: Em hãy nhận xét cách dùng từ ở bài tập (b).
HS: Đọc bài tập SGK, thảo luận và trả lời.
3. Luyện tập.
a) Lời nói chẳng mất tiền mua.
Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau.
- Lời nói là tài sản chung của cộng đồng, ai cũng có quyền sử dụng.
- Khi nói phải lựa chọn (lựa lời), dùng lời nói một cách có suy nghĩ, có ý thức và phải chịu trách nhiệm về lời nói của mình.
- Tôn trọng người nghe (vừa lòng nhau), không xúc phạm người khác nhưng cũng không a dua với những điều sai trái.
* Tóm lại, nói năng phải thận trọng và có văn hoá.
 Vàng thì thử lửa thử than
Chuông kêu thử tiếng, người ngoan thử lời
- Vàng và chuông: là vật chất dễ dàng kiểm tra.
- Người ngoan (phẩm chất và năng lực ) đề cập đến khía cạnh trừu trượng của con người, muốn đo những thứ đó thì cần phải có thời gian và bằng nhiều cách và một trong những cách đó chính là “thử lời”, tức là thông qua hoạt động giao tiếp bằng lời nói, ta có thể biết trình độ, nhân cách, quan hệ của người đó là “ngoan” hay “không ngoan”.
b) Đoạn trích: 
- Ngôn ngữ sinh hoạt ở vùng Nam Bộ. Lời ăn tiếng nói hàng ngày của những người chuyên bắt cá sấu.
- Mục đích: Làm sinh động văn bản, mang dấu ấn địa phương và khắc họa đặc điểm riêng của nhân vật Năm Hên.
- Dùng nhiều từ địa phương: quới, ngặt, ghe, rượt, …
- Củng cố, dặn dò (1 phút): Nắm được khái niệm ngôn ngữ sinh hoạt, các dạng biểu hiện của ngôn ngữ sinh hoạt.
- Bài tập về nhà: Học bài cũ, soạn bài đọc văn: Tỏ lòng.
IV. RÚT KINH NGHIỆM
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

File đính kèm:

  • docTIẾT 34.doc
Giáo án liên quan