Giáo án Ngữ văn 10 - Tiết 26-28
- HS thảo luận và tìm hướng trả lời.
+ HS phân tích các hình ảnh khăn, đèn, mắt, chú ý hình ảnh đầu tiên: khăn –
Gửi khăn, gửi áo, gửi lời
Gửi đôi chàng mạng cho người đàng xa.
+ Phân tích kiểu cấu trúc vắt dòng, điệp cấu trúc “khăn thương nhớ ai”, láy từ, những từ ngữ chỉ sự vận động trái chiều: rơi xuống, vắt lên, diễn tả trạng thái giữ nguyên, không thay đổi: đèn không tắt, hoặc sự thao thức, trằn trọc “mắt ngủ không yên Gián tiếp thể hiện tâm trạng bồn chồn, lo lắng, ngổn ngang trăm mối tơ vò và nỗi nhớ thương đằng đẵng của người con gái.
ùi nhà….bấy nhiêu. Công cha như núi Thái Sơn… đạo con. -Ca dao than thân: Thân em như giếng giữa đàng…rửa chân. Thân em như hạt mưa sa…ruộng cày. -Ca dao hài hước: Làm trai cho đáng nên trai…vét niêu. I.TÌM HIỂU CHUNG 1.Vài nét về ca dao; +Khái niệm ca dao: Lời thơ của bài hát dân gian. Thuộc thể loại trữ tình dân gian. +Về nội dung: Ca dao diễn tả đời sống tâm hồn, tư tưởng, tình cảm của nhân dân trong các quan hệ gia đình, xã hội, đất nước. +Về nghệ thuật: là sáng tác của tập thể, mang tiếng nối cộng đồng, ca dao có những đặc trưng riêng về nghệ thuật không giống với văn học viết. +Phân loại ca dao: cao dao than thân; yêu thương tình nghĩa; hài hước. 2.Ca dao than thân, yêu thương, tình nghĩa: Chủ đề than thân, yêu thương tình nghĩa đã thể hiện chân thành và sâu sắc đời sống tâm hồn và tình cảm của người bình dân, nhất là người phụ nữ. 16’ HĐ 2: GV hướng dẫn HS đọc diễn cảm và phân định chủ đề 3 bài ca dao. -Có thể chia theo chủ đề 3 bài ca dao trên như thế nào? GV hướng dẫn phân tích chủ đề 1. - Nét độc đáo của bài 1 là gì? Chọn và phân tích chi tiết tiêu biểu để làm nổi bật? -Tại sao tiếng than thân của người phụ nữ trong xã hội xưa lại phổ biến (nhiều) và thương tâm hơn cả? GV liên tưởng, mở rộng, gợi nhắc lại một số bài thơ của Hồ Xuân Hương. HĐ 2: HS đọc diễn cảm và phân định chủ đề 3 bài ca dao Một và HS đọc diễn cảm HS trả lời. Phân loại chủ đề : -Than thân: bài 1 -Yêu thương tình nghĩa:bài 4-6 HS bám vào văn bản, khám phá nét riêng độc đáo của bài ca dao. Chú ý hình ảnh so sánh, lối nói ẩn dụ : Thân em: chỉ cuộc đời, số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến. * Bài 1: -Ý thức về phẩm giá của người phụ nữ. Thân em - tấm lụa đào Hình ảnh phất phơ giữa chợ : chao đảo, lượn lờ như một món hàng để mua bán, trao đổi qua tay bao người giữa chợ đời. +Oái ăm là nhân vật trữ tình đang ở giai đoạn xuân sắc lại biết ý thức về phẩm giá nên nỗi đau càng tăng lên gấp bội. - HS lí giải: vì trong xã hội phong kiến xưa, người phụ nữ là đối tượng bị xã hội coi thường và hạ thấp, chịu nhiều sự chà đạp bất công của xã hội, cuộc sống bị đè nặng bởi những quan niệm bất công, bất bình đẳng: “nam tôn nữ ti”, “trọng nam khinh nữ”, “nhất nam viết hữu…”, bị phụ thuộc: “cha mẹ đặt đâu con ngồi đó”… II.ĐỌC-HIỂU VĂN BẢN 1.Than thân:Bài 1 Thân em: chỉ cuộc đời, số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến - Liên tưởng so sánh, tượng trưng. +So sánh: Thân em -tấm lụa đào à hình ảnh có sức gợi lớn về một vẻ đẹp trong sáng, thướt tha, mịn mát đầy sức quyến rũ. -Số phận:phất phơ giữa chợ : chao đảo, lượn lờ như một món hàng để mua bán, trao đổi qua tay bao người giữa chợ đời. àKhát khao cuộc sống hạnh phúc của cô gái. 1’ HĐ3: HDHS Củng cố -Học thuộc các bài ca dao vừa học,nắm nội dung và ý nghĩa. HĐ 3: Củng cố -Chú ý lắng nghe 4. Dặn dò học sinh chuẩn bị cho tiết học tiếp theo(1’) - Chuẩn bị bài mới: Tiết sau: “Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa” (tiếp theo). IV. RÚT KINH NGHIỆM, BỔ SUNG Ngày soạn: Tiết: 27 BÀI: CA DAO THAN THÂN, YÊU THƯƠNG, TÌNH NGHĨA I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức - Cảm nhận được tiếng hát than thân và lời ca yêu thương tình nghĩa của người bình dân trong xã hội phong kiến qua nghệ thuật đậm màu sắc dân gian của ca dao. - Hiểu được nét đẹp tâm hồn, đời sống tình cảm phong phú của người bình dân lao động xưa: giàu tình nặng nghĩa. - Nắm được những đặc sắc nghệ thuật của thể loại ca dao: so sánh, ẩn du…ï 2. Kỹ năng - Trực tiếp bồi dưỡng các kỹ năng đọc – hiểu và phân tích tác phẩm trữ tình dân gian thể loại ca dao. Sưu tầm và phân loại ca dao dân ca theo một số tiêu chí: chủ đề, địa phương, biện pháp, mô-típ nghệ thuật đặc trưng…, hát dân ca theo làn điệu địa phương. 3.Thái độ - GD HS tình yêu con người, tình cảm nhân bản tốt đẹp trong quan hệ tình yêu nam nữ, tình cảm vợ chồng thủy chung, son sắt. Thái độ cảm thông cho hoàn cảnh những phụ nữ bất hạnh. - Thái độ lạc quan yêu đời. - Yêu mến người lao động và các sáng tác văn chương của họ. II. CHUẨN BỊ 1. Chuẩn bị của giáo viên - Đọc SGK, SBT, SGV, TLTK, rút kinh nghiệm từ bài trước, soạn giáo án bài mới. - Chuẩn bị đồ dùng dạy học, phiếu học tập, bài tập ra kì trước (nếu có). - Phương án tổ chức lớp học, nhóm học: phát vấn, đàm thoại với cá nhân, tập thể, thảo luận nhóm… 2. Chuẩn bị của học sinh - Ôn bài cũ, thuộc bài, hiểu bài, làm đầy đủ các bài tập ra kỳ trước. - Đọc SGK, SBT, TLTK để củng cố kiến thức cũ và chuẩn bị cho bài mới. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 1. Ổn định tình hình lớp: 1’ - Ổn định trật tự, điểm danh học sinh trong lớp và chuẩn bị kiểm tra bài cũ. 2. Kiểm tra bài cũ: 5’ - Câu hỏi kiểm tra: Tìm và đọc những bài ca dao có chung chủ đề than thân và hình thức thể hiện giống như bài 1, bài 2 (Thân em như…)của chùm ca dao trong bài học ở SGK Ngữ văn 10 – Tập 1. Phân tích nội dung, ý nghĩa và nét đặc sắc nghệ thuật của các bài chung mô-típ ấy. - Dự kiến, gợi ý trả lời: - Khẳng định nội dung than thân của những bài cùng mô-típ “thân em như…” mang ý nghĩa tố cáo, phê phán hiện thực, ý nghĩa nhân đạo sâu sắc, ý thức, thái độ khẳng định mạnh mẽ những giá trị tốt đẹp của bản thân người phụ nữ cần được xã hội tôn trọng, trân trọng. 3. Giảng bài mới - Giới thiệu bài: Ca dao dân ca than thân, yêu thương, tình nghĩa là bộ phận phong phú nhất trong kho tàng ca dao trữ tình Việt Nam. Nó phản ánh được nhiều cung bậc khác nhau trong đời sống tình cảm người Việt xưa với những đặc trưng nghệ thuật rất đặc thù, khác nhiều so với thơ trữ tình của văn học viết. (1’) -Tiến trình bài dạy: Thời gian Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung 35’ HĐ1:HDHS Đọc hiểu văn bản - Nhà phê bình Hoài Thanh từng viết: Đọc hai câu cuối còn có thể hiểu được. Nhưng đọc hai câu đầu thì chỉ thấy hay mà không hiểu hay như thế nào, vì sao hay. à Hãy giải thích ý nghĩa từng hình ảnh khăn, đèn, mắt. à Nghệ thuật độc đáo của bài ca dao là ở chỗ diễn tả tình cảm nhớ thương của tình yêu lứa đôi khi xa cách bằng những hình ảnh biểu tượng ẩn dụ – nhân hóa – hoán dụ rất quen thuộc mà đầy khơi gợi: Khăn – đèn – mắt + từ phiếm chỉ “ai”, các câu hỏi tu từ, các kết cấu trùng điệp, lặp lại: “Khăn thương nhớ ai”… “mắt thương nhớ ai”… - Những lo phiền của cô gái có thể do những nguyên nhân gì? Lí giải. - Hai câu cuối có giọng điệu khác lạ so với 10 câu trên, hãy so sánh, phân tích, lí giải. Giáo viên chốt: Vẻ đẹp tình yêu chung thủy… GV giới thiệu 1 số dị bản của bài ca dao qua bảng phụ thống kê. GV đặt câu hỏi: - Qua các dị bản tìm được của bài ca dao, hãy nhận xét. Về thể loại song thất lục bát và các biến thể của nó trong ca dao Việt Nam. - Hãy phân tích những hình ảnh ẩn dụ, hoán dụ trong bài ca dao. - Hãy phát biểu ý nghĩa của bài ca dao. - Hình ảnh gừng và muối trong bài ca dao được sử dụng với nghĩa ẩn dụ như thế nào? HĐ1: Đọc hiểu văn bản - HS đọc diễn cảm, chú ý nhịp vãn tự do và nhịp đôi ở thơ lục bát (2 câu cuối). - HS thảo luận và tìm hướng trả lời. + HS phân tích các hình ảnh khăn, đèn, mắt, chú ý hình ảnh đầu tiên: khăn – Gửi khăn, gửi áo, gửi lời Gửi đôi chàng mạng cho người đàng xa. + Phân tích kiểu cấu trúc vắt dòng, điệp cấu trúc “khăn thương nhớ ai”, láy từ, những từ ngữ chỉ sự vận động trái chiều: rơi xuống, vắt lên, diễn tả trạng thái giữ nguyên, không thay đổi: đèn không tắt, hoặc sự thao thức, trằn trọc “mắt ngủ không yên à Gián tiếp thể hiện tâm trạng bồn chồn, lo lắng, ngổn ngang trăm mối tơ vò và nỗi nhớ thương đằng đẵng của người con gái. à Dự đoán là do: có thể cha mẹ không ưng, núi sông cách trở, gia cảnh nghèo túng, chàng trai thay lòng đổi dạ, tình yêu không bền… Tâm trạng lo phiền, nhớ thương cứ đan quyện vào nhau, ám ảnh, đeo đẳng cô gái mãi. - HS đọc diễn cảm bài ca dao. Nhận xét về thể thơ và những biến thể của thơ song thất lục bát (7-7-6-8) khá đa dạng trong ca dao Việt Nam qua những dị bản của bài ca dao này (có biến thể ở câu 8, có khi tăng đến 13 tiếng). - HS phân tích hình ảnh: chua ngọt đã từng, gừng cay muối mặn, non xanh nước bạc, ba vạn sáu ngàn ngày... I.TÌM HIỂU CHUNG II. ĐỌC – TÌM HIỂU CỤ THỂ: 2.Ca dao yêu thương tình nghĩa: (Bài 4 và 6) Bài4:Thương nhớ vốn là một tình cảm khó hình dung, nhất là trong tình yêu. Nhưng nhờ những hình ảnh ẩn dụ giàu giá trị biểu cảm, nỗi nhớ vô hình đã trở thành hữu hình, cụ thể, tinh tế, gợi cảm. Đó là cách thể hiện mang tính nghệ thuật cao của ca dao: -Tình cảm nhớ thương da diết của cô gái khi xa cách người yêu: +Hình ảnh ẩn dụ, nhân hóa, hoán dụ: khăn, đèn, mắt khơi gơi tâm tư tình cảm, nỗi niềm nhung nhớ. +Lời vấn hỏi bâng quơ chứa đựng tâm tư bời bời vì nhớ. +Đại từ ai văng vẳng nỗi niềm day dứt khôn nguôi. -Nỗi âu lo cô gái trong tình yêu : +Lời thơ chuyển đổi đột ngột sang hình thức lục bát để bộc bạch tâm tư- một nỗi niềm ngổn ngang. + Gián tiếp thể hiện tâm trạng bồn chồn, lo lắng, ngổn ngang trăm mối tơ vò và nỗi nhớ thương đằng đẵng của người con gái Vẻ đẹp tâm hồn của cô gái. Bài 6: “Muối ba năm muối hãy còn mặn Gừng chín tháng gừng hãy còn cay Đôi ta nghĩa nặng tình dày Dù có xa nhau đi chăng nữa thì ba vạn sáu ngàn ngày mới xa” - Bài ca dao sử dụng nhiều những hình ảnh có tính chất biểu tượng để diễn tả lòng chung thủy sắt son trong tình cảm vợ chồng sâu nặng. Vượt qua tất cả những trở ngại, khó khăn của cuộc sống, tình nghĩa vợ chồng vẫn sáng ngời và bền vững. 1’ HĐ2 : Hướng dẫn học sinh tổng kết bài. -Khái quát nội dung ca dao than thân yêu thương tình nghĩa? HĐ2 :Tổng kết III.TỔNG KẾT -Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa thể hiện vẻ đẹp tâm hồn của người bình dân xưa. 1’ HĐ 3: Củng cố -Học thuộc các bài ca dao vừa học,nắm nội dung và ý nghĩa HĐ 3: Củng cố -Chú ý lắng nghe 4. Dặn dò học sinh chuẩn bị cho tiết học tiếp theo: 1’ - Chuẩn bị bài mới: Tiết sau: Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết. IV. RÚT KINH NGHIỆM, BỔ SUNG: Ngày soạn: Tiết: 28 BÀI: ĐẶC ĐIỂM CỦA NGÔN NGỮ NÓI VÀ NGÔN NGỮ VIẾT (TIẾNG VIỆT) I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức - Nắm được khái niệm ngôn ngữ nói, ngôn ngữ viết. Nhận rõ đặc điểm của từng loại về hoàn cảnh sử dụng, các phương tiện cơ bản và yếu tố hỗ trợ, về từ ngữ và câu văn. Hiểu được những mặt thuận lợi và hạn chế của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết để diễn đạt tốt khi giao tiếp. 2. Kỹ năng - Khái quát hóa kiến thức, diễn đạt phát biểu miệng ngắn gọn, xúc tích, chính xác. - Tích hợp kiến thức với bài Ca dao than thân, yêu thương, tình nghĩa, bài truyện cổ tích Tấm Cám những bài Làm văn và Tiếng Việt đã học. - Có kỹ năng sử dụng ngôn ngữ nói, viết hiệu quả; trình bày miệng hoặc viết văn bản phù hợp với đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết. 3. Thái độ - Thái độ tôn trọng các quy tắc ngôn ngữ, thói quen và ý thức trau dồi ngôn ngữ phù hợp phong cách, hoàn cảnh giao tiếp. - Ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt và chuẩn hóa tiếng Việt. II. CHUẨN BỊ 1. Chuẩn bị của giáo viên - Đọc SGK, SBT, SGV, TLTK, rút kinh nghiệm từ bài trước, soạn giáo án bài mới. - Chuẩn bị đồ dùng dạy học, phiếu học tập, bài tập ra kì trước (nếu có). - Phương án tổ chức lớp học, nhóm học: phát vấn, đàm thoại với cá nhân, tập thể, học sinh thảo luận theo đơn vị nhóm… 2. Chuẩn bị của học sinh - Ôn bài cũ, thuộc bài, hiểu bài, làm đầy đủ các bài tập ra kỳ trước. - Đọc SGK, SBT, TLTK để củng cố kiến thức cũ và chuẩn bị cho bài mới. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1. Ổn định tình hình lớp:( 1’) - Ổn định trật tự, điểm danh học sinh trong lớp và chuẩn bị kiểm tra bài cũ. 2. Kiểm tra bài cũ - Câu hỏi kiểm tra: Kết hợp trong bài học. 3. Giảng bài mới - Giới thiệu bài + treo bảng ví dụ: Hình thức giao tiếp đầu tiên của xã hội loài người là giao tiếp bằng lời nói, sau đó mới có hình thức giao tiếp bằng văn bản, ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết tương ứng với mỗi hình thức. A-si-mi, nhà ngôn ngữ học người Ý cho rằng: “ Sự khác nhau giữa viết và nói nhắc ta nhớ đến sự khác nhau giữa đi và chạy”. Vậy, giữa hai hình thức ngôn ngữ này có những điểm gì chung và điểm gì khác biệt?(1’) -Tiến trình bài dạy Thời gian Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung 10’ HĐ1: GV hướng dẫn HS phân tích ngữ liệu trong bảng ví dụ để hình thành khái niệm và nhận diện đặc điểm ngữ liệu. - Hãy phân biệt những chỗ khác nhau và tìm ra những chỗ giống nhau giữa hai đoạn văn bản ngữ liệu cho sau đây: (HSTB) (1) Truyện Tấm Cám thì goá guen với dân nước Việt Nam rồi. Ai mà hổng biết nó có ông Bụt thiệt là thần hiện ra bày cho Tấm cách để thoát khỏi cái hạng người gian ác như mẹ con con Cám đó! (2) Đặc trưng quan trọng của truyện cổ tích thần kì là sự tham gia của các yếu tố thần kì vào tiến trình phát triển câu chuyện… Truyện Tấm Cám thuộc loại cổ tích thần kì. Kiểu truyện Tấm Cám phổ biến ở nhiều nước khác nhau trên thế giới. - Thế nào là ngôn ngữ nói, ngôn ngữ viết, phạm vi sử dụng của từng loại? (HSK) - Lời phát biểu, diễn giảng, bài nói… Văn bản ghi lại lời phát biểu, bài nói chuyện, đàm thoại, hội thảo, thảo luận… thuộc loại ngôn ngữ nào? - Giải thích thế nào là ngôn ngữ trung gian. HĐ1: HS phân tích ngữ liệu, nghe câu hỏi và trả lời. - HS tìm và chỉ ra những điểm giống nhau giữa (1) và (2) - Giống: có những từ ngữ giống nhau: “truyện cổ tích”, “thần”, “nước”; đều sử dụng kiểu ngữ pháp câu của tiếng Việt. - Khác: trong văn bản (1) có dùng nhiều từ khẩu ngữ, biến âm, từ địa phương, có từ thừa, từ đưa đẩy, cách nói tự nhiên, thể hiện cảm xúc rõ nét. Từ ngữ, câu văn trong đoạn văn bản (2) chuẩn mực, trau chuốt hơn. - HS trình bày cách hiểu sơ lược về khái niệm ngôn ngữ nói (khẩu ngữ, hội thoại hằng ngày), ngôn ngữ viết (văn bản khoa học, chính luận, hành chính, nghệ thuật). - HS thảo luận, trả lời. I. PHÂN TÍCH NGỮ LIỆU: - Phân biệt những chỗ khác nhau và tìm ra những chỗ giống nhau giữa hai đoạn văn bản ngữ liệu đã cho: - Giống: sử dụng vốn ngôn ngữ chung của cộng đồng với 3 thuộc tính cơ bản – tính qui ước, tính sẵn có, tính bắt buộc. - Khác: (1) được hiện thực hóa trong giao tiếp dưới dạng các biến thể từ vựng, cú pháp, phong cách; có sự hỗ trợ của các yếu tố phi ngôn ngữ à Ngôn ngữ nói. (2) được hiện thực hóa trong giao tiếp dưới dạng các văn bản chuẩn mực về từ vựng, cú pháp, phong cách; không có sự hỗ trợ của các yếu tố phi ngôn ngữ à Ngôn ngữ viết. - Ngôn ngữ nói: là ngôn ngữ âm thanh…(trang 86 – SGK). - Ngôn ngữ viết: là ngôn ngữ được thể hiện bằng chữ viết trong văn bản… (trang 87 – SGK) * Lưu ý: Các dạng Lời phát biểu, diễn giảng, bài nói… Văn bản ghi lại lời phát biểu, bài nói chuyện, đàm thoại, hội thảo, thảo luận… thuộc loại ngôn ngữ trung gian. 8’ HĐ2: Hướng dẫn HS khái quát kiến thức bài học - Phương tiện chủ yếu dùng để nói là gì? (HSTB) - Khi nói, người nói, người nghe có quan hệ với nhau như thế nào?(TB) - Từ ngữ và câu được dùng trong ngôn ngữ nói có gì đáng chú ý. VD: + Nếu trong ngôn ngữ viết dùng từ “sợ hãi” để diễn đạt trạng thái sợ, hoảng hốt của con người trước một mối đe dọa nguy hiểm nào đó thì trong ngôn ngữ nói thường ngày ta hay dùng những từ ngữ nào cùng nghĩa như thế? - Vậy, về từ ngữ và câu văn, ngôn ngữ nói có đặc điểm gì? (HSK) (GV sử dụng Bảng ví dụ tham khảo Thiết kế… -Nguyễn Văn Đường -NXB Hà Nội 2006) HĐ2: Khái quát kiến thức bài học - HS tìm những từ ngữ: dựng tóc gáy, lạnh xương sống, đứng tim, xanh mắt, vỡ mật… - HS suy nghĩ, thảo luận, trả lời. II. BÀI HỌC: 1. Đặc điểm của ngôn ngữ nói: - Phương tiện chủ yếu: “lời nói”, chuỗi âm thanh ngôn ngữ mà con người có thể nhận biết bằng thính giác. Phương tiện hỗ trợ: ngữ điệu, điệu bộ, cử chỉ, nét mặt… - Khi nói, người nói, người nghe có quan hệ tiếp xúc trực tiếp trong một không gian, thời gian cụ thể, nhất định và liên tục đổi vai. - Từ ngữ và câu nói chung thoát li các chuẩn mực ngôn ngữ, tự do thoải mái (Khẩu ngữ, địa phương, tiếng lóng, biệt ngữ, đưa đẩy, chêm xen…, câu tỉnh lược, đặc biệt, thừa, lặp yếu tố, thành phần…) 8’ HĐ3: Hướng dẫn HS khái quát kiến thức từ ví dụ phân tích trong Bảng ví dụ trên. - Phương tiện chủ yếu để viết là gì? (HSTB) - Điều kiện để giao tiếp bằng ngôn ngữ viết? (HSTB) - Đặc điểm của từ ngữ và câu trong ngôn ngữ viết? (HSK) - Hướng dẫn HS lưu ý phân biệt: Nói # Đọc, Viết # Ghi. HĐ3: Phân tích ví dụ, nghe câu hỏi, suy nghĩ thảo luận và trả lời. - Chữ viết - Phải biết chữ - Hướng chuẩn - HS tìm ví dụ và phân tích sự khác nhau giữa Phát thanh viên đọc bản tin và và một cuộc hội thoại, việc chép bài trong giờ học và việc viết nhật kí cá nhân hằng ngày. 2. Đặc điểm của ngôn ngữ viết - Phương tiện chủ yếu là “chữ viết”, hệ thống kí hiệu ngôn ngữ được nhận biết bằng thị giác. - Điều kiện: cả người viết và người đọc đều phải biết chữ và hơn nữa phải có một trình độ ngôn ngữ cũng như trình độ chuyên môn nhất định. - Từ ngữ và câu phải bám sát chuẩn mực của ngôn ngữ cộng đồng. 15’ HĐ4: HDHS thực hành luyện tập - Yêu cầu HS đọc kỹ nội dung và câu hỏi bài tập. - Gợi ý, hướng dẫn cho HS cách làm bài tập, có thể cá nhân trả lời miệng hoặc thảo luận nhóm có ghi chép vào bảng phụ. - GV phân nhóm để HS thảo luận và giao bài tập cho từng nhóm. - Nhận xét phần trả lời của HS. - Củng cố: + Bài tập 1: -Có sử dụng thuật ngữ: vốn chữ, từ vựng, ngữ pháp, văn nghệ, chính trị… -Tách dòng để tách luận điểm -Dùng các tổ hợp số từ để đánh dấu luận điểm và thứ tự trình bày. -Dùng dấu câu để ngắt câu và báo nội dung tiếp diễn. + Bài tập 2: -Các từ ngữ hô gọi thường dùng hằng ngày: Kia, này, nhà tô
File đính kèm:
- TIET26-28.doc