Giáo án Ngữ văn 10 - Tiết 131: Tổng kết phần văn học - Năm học 2015-2016

Đặc điểm chủ yếu của một số thể loại

Chiếu

Một loại văn bản do nhà vua ban lệnh cho quần thần hoặc toàn thiên hạ yêu cầu thực hiện một công việc nào đấy có ý nghĩa chính trị- xã hội. (Tương đương với công văn, chỉ thị hiện nay. Dưới chiếu còn có chỉ, dụ.)

Cáo

Một loại văn bản của nhà vua nhằm tuyên bố trước nhân dân một vấn đề nào đấy (Tương đương với tuyên ngôn hiện nay).

Phú

Là loại văn viết theo luật riêng, thường cũng có vần, nhịp và đối, dùng để miêu tả, ngâm, vịnh cảnh đẹp, nhân đó mà ca ngợi hay ngụ ý một vấn đề có tính xã hội hoặc triết lí.

Thơ Đường luật

Là loại thơ chữ Hán, có nguồn gốc (thịnh hành) từ thời nhà Đường. Thơ Đường có niêm luật khe khắt, hạn chế sự sáng tạo, nhưng thực ra nó cũng có tác dụng thử thách và sàng lọc trình độ ngôn từ của các nhà thơ. Thơ Đường luật có nhiều loại: Thất ngôn, ngũ ngôn, thơ tháp tự., phổ biến nhất là thơ thất ngôn bát cú.

Thơ Nôm Đường luật

Là loại thơ vận dụng luật thơ Đường của người Việt, sáng tác bằng chữ Nôm.

Ngâm khúc

Loại thơ dài (gần giống trường ca ngày nay), có cốt truyện nhưng không thành truyện, nên không phải truyện thơ, dùng để thể hiện một nỗi niềm tâm sự nào đấy của tác giả, thông qua một hình tượng văn học. Ở Việt Nam, thể loại này thịnh hành vào khoảng thế kỉ XVIII- XIX. Ví dụ: Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm khúc

Hát nói

Thể loại dùng trong sân khấu (chèo), được diễn xuất bằng cách đọc (nói) có nhạc điệu, ngữ điệu nhưng không phải ngâm hay hát

 

docx7 trang | Chia sẻ: xuannguyen98 | Lượt xem: 792 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 10 - Tiết 131: Tổng kết phần văn học - Năm học 2015-2016, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 35 - TIẾT 131 - BÀI DẠY: 01 TIẾT
NGÀY SOẠN: 20.04.2016
TỔNG KẾT PHẦN VĂN HỌC
A1.KIẾN THỨC
Hướng dẫn học sinh
Củng cố và nâng cao kiến thức về hai bộ phận văn học lớn của nền văn học dân tộc: Văn học dân gian và văn học viết. Nắm được thành tựu nghệ thuật và các nội dung lớn: Chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa nhân đạo và cảm hứng thế sự. của văn học Việt Nam trong lịch sử phát triển
A2.KỸ NĂNG 
Biết vận dụng kiến thức vào việc vào việc rèn luyện các kĩ năng đọc –hiểu văn bản văn học dân tộc
A3.THÁI ĐỘ
Học sinh hiểu, thấy được giá trị, vẻ đẹp của nền văn học dân tộc, yêu quý, tôn trọng và giữ gìn di sản văn học dân tộc của cha ông
B.CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
B1.CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN
-Sách giáo khoa, sách Gv, tài liệu bồi dưỡng thường xuyên
-Thiết kế giáo án
B2.CHUẨN BỊ CỦA HỌC SINH
-Sách giáo khoa, phiếu học tập, dụng cụ hoạt động nhóm
-Vở soạn bài, vở ghi
C.PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
Hướng dẫn đọc-hiểu, kết hợp các phương pháp trao đổi, Gợi tìm, phân tích, so sánh, tổng hợp, thực hành, thảo luận nhóm.Hướng dẫn Hs làm việc với Sgk
D.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1.Ổn định, sỹ số
2.Bài cũ: Em hãy trình bày khái quát về quan hệ họ hàng của tiếng Việt.
3.Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
ĐỊNH HƯỚNG NỘI DUNG
@Hs phát biểu
Em hãy nhắc lại: Hai bộ phận văn học lớn của nền văn học dân tộc ?
@Hs phát biểu
Em hãy nhắc lại: Các đặc điểm cơ bản của văn học dân gian ?
@Hs phát biểu
Em hãy kể tên các thể loại của văn học dân gian ?
@Hs phát biểu
Em nêu những nội dung lớn của văn học Việt Nam trong quá trình phát triển?
@Hs phát biểu
Em cho biết Văn học viết Việt Nam chịu ảnh hưởng trực tiếp của văn học và văn hóa Trung Hoa như thế nào ?
@Hs phát biểu
Em cho biết văn học viết Việt Nam từ TK X đến hết TK XIX gồm những thành phần nào
@Hs phát biểu
Em cho biết qúa trình phát triển của văn học viết Việt Nam từ TK X đến hết TK XIX 
@Hs phát biểu
Em cho biết những đặc điểm lớn về nội dung, nghệ thuật của văn học trung đại?
@Hs phát biểu
Em cho biết những thể loại văn học trung đại đã học ?
@Hs phát biểu
Em hãy cho biết đặc điểm chủ yếu của một số thể loại tiêu biểu như chiếu, cáo, phú, thơ Đường luật, thơ Nôm Đường luật, ngâm khúc, hát nói.
I.ÔN TẬP
1.CÂU 1
@ Hai bộ phận lớn của nền văn họcdân tộc: Văn học dân gian và văn học viết.
2. Về bộ phận văn học dân gian, HS đọc 3 nội dung gợi ý để trả lời câu hỏi (SGK).
2.CÂU 2
@ Các đặc điểm cơ bản của văn học dân gian -Tính truyền miệng
-Tính tập thể 
-Tính thực hành 
@ Các thể loại của văn học dân gian 
Thần thoại, sử thi, truyền thuyết, cổ tích, ngụ ngôn, truyện cười, ca dao, tục ngữ, vè, truyện thơ, chèo, tuồng (12 thể loại). 
-Kể lại một số truyện dân gian. Học thuộc một số câu ca dao, tục ngữ mà anh chị thích.
@Những nội dung lớn của văn học Việt Nam trong quá trình phát triển
Các nội dung lớn của văn học Việt Nam trong lịch sử phát triển: Chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa nhân đạo và cảm hứng thế sự.
-Văn học viết Việt Nam phát triển trong ảnh hưởng qua lại với các yếu tố truyền thống, và tiếp xúc với văn học nước ngoài 
-Văn học viết Việt Nam được xây dựng trên nền tảng của văn học và văn hoá dân gian Việt Nam. Chứng minh: Quốc âm thi tập của Nguyễn Trãi, Truyện Kiều của Nguyễn Du, thơ Nôm của Hồ Xuân Hương... đều có nhiều yếu tố của tục ngữ, ca dao; Truyền kì mạn lục của Nguyễn Dữ mang nhiểu yếu tố của truyền thuyết, cổ tích thần kì...
-Văn học viết Việt Nam chịu ảnh hưởng trực tiếp của văn học và văn hóa Trung Hoa. Chứng minh: phần lớn sáng tác thời phong kiến đều được viết bằng chữ Hán, theo các thể loại của văn học Hán, nhất là thơ Đường, tiểu thuyết chương hồi, các thể cáo, hịch, phú, ngâm khúc, kí sự v.v..., nhiều tác phẩm có giá trị; các tác phẩm chữ Nôm cũng chịu ảnh hưởng về thể loại của văn học Trung Quốc như thơ Nôm Đường luật của Hồ Xuân Hương, Bà huyện Thanh Quan,...Kể cả Truyện Kiều của Nguyễn Du cũng chứa đựng rất nhiều yếu tố Hán, cũng như đã kế thừa thành tựu văn hóa văn học Hán.
-Văn học viết Việt Nam còn chịu ảnh hưởng của văn học phương Tây, trực tiếp là văn học Pháp trong thời kì chuyển từ văn học cổ điển sang văn học hiện đại.Chứng minh: phong trào Thơ mới phá bỏ thể thơ Đường luật, đưa thơ tự do và các thể thơ phương Tây vào Việt Nam, tạo ra các thể loại thơ mới, với cách cảm thụ mới. Các tiểu thuyết, truyện ngắn, phóng sự... của Vũ Trọng Phung, Nguyễn Công Hoan, Nam Cao, Ngô Tất Tố... đều được viết theo phong cách của văn học phương Tây.
3.CÂU 3
Khái quát 10 thế kỉ: văn học viết
Văn học viết từ TK X đến hết TK XIX gồm những thành phần: văn học viết bằng chữ Hán và văn học viết bằng chữ Nôm.
Quá trình phát triển gồm 4 giai đoạn
- Từ TK X đến hết TK XIV.
- Từ TK XV đến hết TK XVII.
- Từ TK XVIII đến nửa đầu TK XIX.
- Nửa cuổi TK XIX.
Những đặc điểm lớn
 Về nội dung: Chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa nhân đạo, cảm hứng thế sự.
Về nghệ thuật: Tính qui phạm (và sự phá vỡ tính qui phạm); Khuynh hướng trang nhã (và xu hướng bình dị); Tiếp thu và dân tộc hóa tinh hoa văn học nước ngoài.
Các thể loại văn học trung đại đã học
-Thơ Đường luật chữ Hán 
(Thuật hoài- Phạm Ngũ Lão)..
-Thơ Nôm Đường luật 
(Nhàn- Nguyễn Bỉnh Khiêm).
-Thơ Nôm Đường luật sáng tạo: Thất ngôn xen lục ngôn (Cảnh ngày hè- Nguyễn Trãi).
-Phú (Bạch Đằng giang phú- Trương Hán Siêu)
-Cáo (Bình Ngô đại cáo- Nguyễn Trãi).
-Tựa (tự) (Trích diễm thi tập tự- Hoàng Đức Lương).
-Sử kí (Đại Việt sử kí toàn thư- Ngô Sĩ Liên).
-Truyện truyền kì (Truyền kì mạn lục- Nguyễn Dữ).
- Tiểu thuyết chương hồi (chí).
- Ngâm khúc.
- Thơ Nôm lục bát.
- Thơ Nôm song thất lục bát.
Đặc điểm chủ yếu của một số thể loại
@Chiếu 
Một loại văn bản do nhà vua ban lệnh cho quần thần hoặc toàn thiên hạ yêu cầu thực hiện một công việc nào đấy có ý nghĩa chính trị- xã hội... (Tương đương với công văn, chỉ thị hiện nay. Dưới chiếu còn có chỉ, dụ...)
@Cáo
Một loại văn bản của nhà vua nhằm tuyên bố trước nhân dân một vấn đề nào đấy (Tương đương với tuyên ngôn hiện nay).
@Phú 
Là loại văn viết theo luật riêng, thường cũng có vần, nhịp và đối, dùng để miêu tả, ngâm, vịnh cảnh đẹp, nhân đó mà ca ngợi hay ngụ ý một vấn đề có tính xã hội hoặc triết lí.
@Thơ Đường luật
Là loại thơ chữ Hán, có nguồn gốc (thịnh hành) từ thời nhà Đường. Thơ Đường có niêm luật khe khắt, hạn chế sự sáng tạo, nhưng thực ra nó cũng có tác dụng thử thách và sàng lọc trình độ ngôn từ của các nhà thơ. Thơ Đường luật có nhiều loại: Thất ngôn, ngũ ngôn, thơ tháp tự..., phổ biến nhất là thơ thất ngôn bát cú.
@Thơ Nôm Đường luật
Là loại thơ vận dụng luật thơ Đường của người Việt, sáng tác bằng chữ Nôm.
@Ngâm khúc
Loại thơ dài (gần giống trường ca ngày nay), có cốt truyện nhưng không thành truyện, nên không phải truyện thơ, dùng để thể hiện một nỗi niềm tâm sự nào đấy của tác giả, thông qua một hình tượng văn học. Ở Việt Nam, thể loại này thịnh hành vào khoảng thế kỉ XVIII- XIX. Ví dụ: Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm khúc
@Hát nói
Thể loại dùng trong sân khấu (chèo), được diễn xuất bằng cách đọc (nói) có nhạc điệu, ngữ điệu nhưng không phải ngâm hay hát
Câu hỏi 3: Hướng dẫn học sinh: Lập bảng về những tác gia, tác phẩm chủ yếu (Sgk)
T.T
TÁC GIẢ
TÁC PHẨM
NHỮNG ĐIỂM CƠ BẢN VỀ 
NỘI DUNG VÀ NGHỆ THUẬT
1
Phạm Ngũ Lão
Thuật hoài
Khát vọng lập công vì nước trả nợ chí nam nhi
2
Nguyễn Trãi
Cảnh ngày hè
Tả cảnh ngày hè để ca ngợi cuộc sống thái bình
Bình Ngô đại cáo
Áng “thiên cổ hùng văn” của dân tộc
3
Trương Hán Siêu
Bạch Đằng giang phú
Hoài niệm về lịch sử thể hiện niềm tự hào dân tộc
4
NguyễnBỉnh Khiêm
Nhàn
Thể hiện thú nhàn của người ẩn sĩ
5
Nguyễn Du
Độc Tiểu Thanh kí
Nỗi đau trước số phận kẻ tài hoa bị vùi dập
6
Truyện Kiều (Trích)
Nỗi đau đời, đau người của tác giả
7
Hoàng Đức Lương
Trích diễm thi tậptự
Nêu cao tư tưởng độc lập dân tộc về văn hoá, văn học
8
Ngô Sĩ Liên
Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn (Trích Đại Việt sử kí toàn thư)
Ca ngợi Trần Hưng Đạo văn võ toàn tài, trung quân ái quốc được muôn đời tôn vinh- Nghệ thuật sử kí đầy sáng tạo
9
Nguyễn Dữ
Chuyện chức phán sự đền Tản Viên 
Dưới hình thức kì ảo ma quái, tác giả kể lại hiện thực xã hội đương thời
10
Đặng Trần Côn
Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ (Trích
Chinh phụ ngâm)
Nỗi khổ của người chinh phụ có chồng đi lính ngoài
chiến địa- Nguyên tác thơ chữ Hán và Bản dịch Nôm được nhiều người khen ngợi
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
ĐỊNH HƯỚNG NỘI DUNG
@Hs phát biểu
Những biểu hiện của chủ nghia yêu nước và chủ nghĩa nhân đạo trong văn học trung đại.
I.ÔN TẬP
4.CÂU 4
@ Chủ nghĩa yêu nước thể hiện qua các tác phẩm: 
-Thơ phú thời Lí- Trần.
- Sáng tác của Nguyễn Trãi.
- Các tác phẩm lịch sử.
- Các tác phẩm nghị luận.
Chủ nghĩa yêu nước thời Lí- Trần gắn liền với tư tưởng trung quân ái quốc. Biểu hiện chủ yếu trên các phương diện: 
- Ý thức độc lập, tự chủ, tự cường, tự tôn dân tộc. (Tìm một số câu trong Sông núi nước Nam của Lí Thường Kiệt, Bài phú sông Bạch Đằng của Trương Hán Siêu, Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi, cả Tựa Trích diễm thi tập của Hoàng Đức Lương để chứng minh) 
-Lòng căm thù giặc, tinh thần quyết chiến quyết thắng kẻ thù xâm lược. Dùng các tác phẩm Tỏ lòng (Phạm Ngũ Lão), Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi), Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn (Trích Đại việt sử kí toàn thư của Ngô Sĩ Liên)... để chứng minh.
-Tự hào trước chiến công thời đại, trước truyền thống lịch sử. Chứng minh qua Phú sông Bạch Đằng, Bình Ngô đại cáo...
-Ca ngợi và ghi nhớ công ơn những người đã hi sinh vì tổ quốc. (Phú sông Bạch Đằng)
-Yêu thiên nhiên, cảnh đẹp đất nước.(Cảnh ngày hè của Nguyễn Trãi)
@ Chủ nghĩa nhân đạo thể hiện qua các tác phẩm: 
Chủ nghĩa nhân đạo thể hiện ở một số phương diện (Các ý chính):
-Lòng thương cảm đối với số phận con người. (Truyện Kiều của Nguyễn Du, Chinh phụ ngâm của Đặng Trần Côn)
-Lên án, tố cáo những thế lực tàn bạo, chà đạp lên con người. (Truyện Kiều, Chinh phụ ngâm, Chuyện chức phán sự đền Tản Viên)
-Khẳng định, đề cao con người trên các mặt: phẩm chất, tài năng, khát vọng chân chính... - Đề cao quan hệ đạo đức, đạo lí tốt đẹp giữa người với người... 
Câu 5: Hướng dẫn Hs lập bảng so sánh để tìm ra sự giống và khác nhau giữa sử thi Đam Săn (Việt Nam) với Ô-đi-xê (Hi Lạp), Ra- ma-ya-na (Ấn Độ).
Chiến thắng Mtao Mxây
(Đam Săn)
Uy-lít-xơ trở về
(Ô-đi-xê)
Ra-ma buộc tội
(Ra-ma-ya-na)
Đề tài
Chiến tranh mở rộng bộ lạc, bộ tộc
Hội ngộ sau hai mươi năm xa cách do chiến tranh và lưu lạc
Danh dự và tình yêu
Chủ đề
Ca ngợi người tù
trưởng anh hùng
Ca ngợi sự thông minh, lòng chung thủy của Pê-lê-nốp.
Đề cao danh dự con người
Đặc điểm
hình tượng
Người anh hùng có
sức mạnh phi thường
Nhân vật có mâu thuẫn nội tâm nhưng nổi bật là lòng chung thủy và sự thông minh.
Nhân vật có vẻ đẹp rực rỡ
vì lòng tự trọng
Vai trò của
yếu tố kì ảo
Có yếu tố thần linh
(Ông Trời) phù trợ
Có thần linh nhưng không xuất hiện trực tiếp.
Thần lửa phù trợ.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
ĐỊNH HƯỚNG NỘI DUNG
@Hs phát biểu
Em hãy trình bày những nét đặc của thơ Đường về nội dung và hình thức ? 
@Hs phát biểu
Em hãy trình bày những nét đặc của thơ hai-cư về nội dung và hình thức ? 
@Hs phát biểu
Qua đoạn trích từ tác phẩm Tam quốc diễn nghĩa đã học, hãy nêu nhận xét về lối kể chuyện và khắc hoạ tính cách nhân vật của tiểu thuyết cố điển Trung Quốc.
@Hs phát biểu
Em hãy nêu khái quát về những tiêu chí chủ yếu của văn bản văn học ?
@Hs phát biểu
Em hãy nêu khái quát về những tầng cấu trúc của văn bản văn học ?
@Hs phát biểu
Em hãy trình bày những khái niệm thuộc về nội dung và những khái niệm thuộc về hình thức của văn bản văn học. Cho một số ví dụ để làm sáng tỏ ?
@Hs phát biểu
Em hãy cho biết nội dung và hình thức của văn bản văn học có quan hệ với nhau như thế nào? Cho một số ví dụ ?
I.ÔN TẬP
6.CÂU 6
@Những nét đặc sắc của thơ Đường về nội dung và hình thức
Về nội dung
Thơ Đường rất quan tâm đến hai đề tài chính là thiên nhiên và thế sự, qua đó bộc lộ tư tưởng nhân đạo, sự ưu thời mẫn thế, tư tưởng trung quân ái quốc, cùng những tấm lòng vì nước vì dân...
Về nghệ thuật
Thơ Đường có những qui định nghiêm ngặt về niêm, luật; nghệ thuật đối đã được đẩy lên mức độ cao nhất; thi pháp thơ Đường đạt đến trình độ phát triển rất cao, từng là mẫu mực cho thơ phương Đông trong nhiều thế kỉ.
@Những nét đặc sắc của thơ hai-cư về nội dung và hình thức
Về nội dung
Thơ hai-cư chỉ ghi lại một cảnh, vật đơn sơ, nhưng qua đó gợi cho người đọc liên tưởng, suy tư để tìm thấy một triết lí nào đấy...
Về nghệ thuật
Thơ hai-cư dùng rất ít ngôn từ (khoảng 17 âm tiết), không tả mà chỉ gợi, dựa trên các phạm trù thẩm mĩ như Vắng lặng, Đơn sơ, U huyền, Mềm mại, Nhẹ nhàng...(Thấm đẫm chất Thiền tông).
@ Tiểu thuyết cố điển Trung Quốc
Đoạn trích Hồi trống Cổ thành cho thấy:
-Nghệ thuật kể chuyện của Tam quốc diễn nghĩa rất hấp dẫn vì tạo ra những mâu thuẫn có kịch tính cao độ.Giả sử mà chuyện đoàn viên giữa hai anh em Quan - Trương mà diễn ra phẳng lặng thì không có chuyện gì để kể. Vì sự hiểu nhầm, chỉ vì cá tính của Trương Dực Đức, và quan trọng hơn, chỉ vì tình cảm giữa họ thật sự là tình cảm của những anh hùng thượng nghĩa, nên kịch tính của màn đoàn viên vừa hài hước vừa xúc động.
-Nghệ thuật xây dựng nhân vật của Tam quốc diễn nghĩa cũng mang tính cổ điển ở chỗ, tính cách các nhân vật thường được đẩy tới những thái cực, với các mặt tương phản rõ rệt. Cá tính của Trương Phi, Vân Trường đều được khắc hoạ một cách rất nổi bật.
7.CÂU 7
Phần Lí luận văn học.
@Những tiêu chí chủ yếu của văn bản văn học 
-Văn bản ấy phản ánh và khám phá cuộc sống, bồi dưỡng tư tưởng và tâm hồn, thoả mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người.
-Ngôn từ văn bản có tìm tòi sáng tạo, có hình tượng mang hàm nghĩa sâu sắc, phong phú.
-Văn bản được viết theo một thể loại nhất định với những qui ước thẩm mĩ riêng: truyện, thơ, kịch,...
@Văn bản văn học mang nhiều tầng cấu trúc
Văn bản văn học mang nhiều tầng cấu trúc: ngôn từ, hình tượng, hàm nghĩa (các lớp nghĩa hàm ẩn: đề tài, chủ đề, phong cách nhà văn...)
@Các khái niệm thuộc nội dung và hình thức của văn bản văn học
Các khái niệm thuộc nội dung
-Đề tài: Phạm vi hiện thực cuộc sống mà tác phẩm đề cập tới. Ví dụ: Đề tài nông thôn, đề tài thành thị...
-Chủ đề (hay tư tưởng- chủ đề) là vấn đề mà tác phẩm trực tiếp đặt ra trong tác phẩm, cũng tức là cái mà các hình tượng phải tập trung biểu hiện. Ví dụ: Bài thơ Cảnh ngày hè của Nguyễn Trãi có chủ đề là “ca ngợi cuộc sống thái bình”.
-Cảm hứng chủ đạo là cảm hứng xuyên suốt bài thơ, nhất là những bài thơ trực tiếp biểu cảm. (Bài Thuật hoài của Phạm Ngũ Lão có cảm hứng chủ đạo là “khát vọng lập công vì nước, trả nợ tang bồng”)
@Các khái niệm thuộc hình thức của văn bản văn học
-Ngôn từ: Là lớp vỏ bên ngoài của tác phẩm. Ngôn từ gồm các đơn vị âm thanh, từ, ngữ và câu. Ý nghĩa do các đơn vị ngôn từ trực tiếp biểu thị hay gợi ra sẽ là chất liệu quan trọng nhất để xây dựng hình tượng trong tác phẩm.
-Kết cấu: Là mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành tác phẩm. các yếu tố đó thường được sắp xếp một cách nghệ thuật. Chẳng hạn: các bài thơ thất ngôn bát cú Đường luật thường kết cấu theo mẫu: Đề- Thực- Luận- Kết.
- Thể loại: Là những thể thức sáng tạo mang những đặc điểm riêng của mỗi loại. Ví dụ: thể thơ thất ngôn Đường luật, thể lục bát, thể phú, hịch, cáo v.v... (Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi thuộc thể cáo, Bạch Đằng giang phú của Trương Hán Siêu thuộc thể phú)
@Mối quan hệ giữa nội dung và hình thức của văn bản văn học
-Nội dung và hình thức của văn bản văn học có quan hệ với nhau gắn bó, hữu cơ. Ví dụ: khi nói ngôn từ là lớp vỏ của tác phẩm, thuộc hình thức, nhưng ý nghĩa của nó, những nội dung hàm ẩn đều do ngôn từ gợi nên; cho nên, khó có thể tách bạch đâu là hình thức, đâu là nội dung của tác phẩm văn học.
II.CỦNG CỐ 
1 HƯỚNG DẪN HỌC BÀI ÔN TẬP
1 HƯỚNG DẪN HỌC BÀI, LÀM BÀI TẠI NHÀ 
1 CHUẨN BỊ BÀI SAU
Ôn tập phần làm văn

File đính kèm:

  • docxTUẦN 35- BÀI TỔNG KẾT PHẦN VĂN HỌC.docx
Giáo án liên quan