Giáo án Ngữ văn 10 - Tiết 1-10 và 55-60 - Năm học 2015-2016
I. Đề ra: ( Bám chuẩn kiến thức kỹ năng) Tùy theo yêu cầu mỗi lớp mà có đề kiểm tra phù hợp
1.Hãy phát biểu cảm nghĩ của em về vẽ đẹp hình tượng của người lính trong bài thỏ “Đồng chí ” của Chính Hữu.
2. Nêu cảm nghĩ sâu sắc nhất của em về một trong 2 tác phẩm sau, đã học trong chương trình văn THCS :
- Chuyện người con gái Nam Xương
- Chiếc lươc ngà.
II. Yêu cầu:
Đề 1;
1. Về nội dung:
Cần nắm được các ý sau và phân tích làm nổi bật các ý đó:
- Vẻ đẹp chân chất mộc mạc, giản dị cả những người nông dân mặc áo lính.
- Vẻ đẹp của đời sống tâm hồn, tình cảm.
+ Tình đồng chí, đồng đội, tình quê hương.
+ Lạc quan, yêu đời.
- Vẻ đẹp của ý chí quuyết tâm.
=> đó là vẻ đẹp của sức mạnh tâm hồn, của tầm lòng yêu nứơc. -> kế thừa nét đẹp từ ngàn xưa truyền lại.
Đề 2 : Nắm được giá trị ND- Nt của tác phẩm .
3.Hình thức ( Yêu cầu chung cho cả hai đề)
- Trình bày sạch sẽ, rõ ràng.
- Dùng từ viết câu chính xác.
III. Đáp án, thang điểm:
1. Mở bài: 1 điểm
- Tuỳ vào khả năng của hs. Có thể mở bài trực tiếp hoặc gián tiếp.
2. Thân bài:8 điểm
- hiểu được ý 1: 2điểm.
-hiểu được ý 2: 2điểm.
-hiểu được ý 3: 2điểm.
- Cuối cùng phải khẳng định được đó là vẻ đẹp truyền thống của dân tộc Việt Nam.
3. Kết luận: 1 điểm
- Khẳng định được giá trị nghệ thuật và nội dung của tác phẩm. Khái quát nâng cao vấn đề.
dng giao tiếp: +lĩnh vực văn học. + Đề tài: tổng quan VHVN. +Vấn đề cơ bản: *các bộ phận hợp của VHVN. *Quá trình p/t của VHVN. *Con người VN qua văn học. - Mục đích: cung cấp tri thức cho người đọc . - Phương tiện và cách thức giao tiếp. + Dùng thuật ngữ văn học. + Câu văn mang đặc điểm của văn bản khoa học: hệ thống đề mục lớn, nhỏ... + Kết cấu văn bản mạch lạc rõ ràng. II. kết luận: - HĐGT là hoạt động trao đổi thông tin của con người trong xã hội, được tioến hành chủ yếu bằng phương tiện ngôn ngữ ( dạng nói hoặc dạng viết) nhằm thực hiện những mục đích về nhận thức, tình cảm.... - Mỗi hoạt động giao tiếp gồm hai quá trình: + Tạo lập văn bản. + Lĩnh hội văn bản. -> Hai quá trình này diễn ra trong quan hệ tương tác. - Trong hoạt động giao tiếp có sự chi phối của các nhân tố: nhân vật, hoàn cảnh, nội dung, mục đích, phương tiện và cách thức giao tiếp. III. Luyện tập: - Làm bài tập 4-5 sgk. 4. Cũng cố: Các nhân tố giao tiếp. Quá trình của hoạt động giao tiếp. 5. Dặn dò: nắm vững các nội dung đã học Soạn bài: khái quát văn học dân gian Việt Nam E.Rút kinh nghiệm : ................................................................................................................................................................................................................................................................... Tiết thứ: 4 Ngày soạn: Khái quát văn học dân gian việt nam A. Mục tiêu: I/ Chuẩn kiến thức kỹ năng : 1.Kiến thức:Khái niệm về các thể loại của văn học dân gian. Giúp học sinh nắm được những đặc trưng cơ bản của VHDG. Những giá trị to lớn của văn học dân gian. 2.Kỹ năng:Tổng hợp kiến thức vh. Phân biệt các thể loại vhdg trong cùng một hệ thống. 3. Thái độ: Nghiêm túc tiếp thu bài giảng II/ Nâng cao mở rộng : B.Phương pháp: Nêu vấn đề, đàm thoại, phân tích, diễn giảng. C.Chuẩn bị của GV, HS: 1. Chuẩn bị của GV: soạn giáo án, đọc tài tài liệu. 2. Chuẩn bị của HS: học bài cũ, đọc SGK, soạn bài mới. D.tiến trình lên lớp: 1. ổn định: 2. Kiểm tra bài cũ: Trình bày những nội dung cơ bản của vhvn. 3. Bài mới: a. Đặt vấn đề: Trong suốt cuộc đời của mỗi con người không ai không một lần được nghemột bài vè, một câu đố, một chuyện cổ tích hay một câu hát ru... Đó chình là những tác phẩm của vhdg. Vậy, chúng ta cùng tìm hiểu văn bản: khái quát văn học dân gian Việt Nam. b. Triển khai bài mới: Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức HĐ1 ? Em hiểu thế nào là văn học dân gian. ? Vậy, theo em phương thức truyền miệng là gì. ? Tại sao vhdg lại là những sáng tác tập thể. ? Trong đời sống cộng đồng dân gian có những sinh hoạt nào. HĐ2 ? Theo em, vhdg có những đặc trưng cơ bản nào. ? tại sao nói vhdg là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ. -vhdg tồn tại dưới dạng ngôn ngữ nói: lời nói, lời hát, lời kể...-> ngôn ngữ giản dị, dễ hiểu, gần gủi - NT vhdg: miêu tả hiện thực giống như thực tế miêu tả hiện thực một cách kỳ ảo. VD: vhdg có nhiều cốt truyện, nhân vật, tình tiết... giống nhau: nhiều tryện dân gian VN có tình tiết nhân vật chính được sinh ra do bà mẹ thụ thai một cách khác thường ( Thánh Gióng, Sọ Dừa...). ?Quá trình sáng tác tập thể của vhdg diễn ra như thế nào. HĐ3 ? Vhdg bao gồm các thể loại nào, đăc trưng cơ bản của các thể loại. HĐ4 ? Các giá trị cơ bản của vhdg. ? Tri thức vhdg bao gồm những lĩnh vực nào ? tại sao lại là kho tri thức. ? Giá trị về mặt giáo dục của vhdg. ? trình bày những giá trị nghệ thuật to lớn của văn học dân gian. I. Khái niệm: - VHDG là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng được tập thể sáng tác nhằm mục đích phục vụ trực tiếp cho các sinh hoạt khác nhau trong đời sống cộng đồng. - Không dùng chữ viết mà dùng lời để truyền từ người này sang người khác từ đời này sang đời khác. - Không có chữ viết cha ông ta truyền bằng miệng-> sửa văn bản-> sáng tác tập thể. -Các hình thức sinh hoạt: lao động tập thể, vui chơi, ca hát tập thể, lễ hội... II. Đặc trưng cơ bản của văn học dân gian: 1. Văn học dân gian là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ: - VHDG là sáng tác nghệ thuật ngôn từ truyền miện=> truyền thống nghệ thuật của vhdg. -VHDG tồn tại lưu hành theo phương thức truyền miệngtừ người này sang người khác qua nhiều thế hệ và qua các địa phương khác nhau-> đặc điểm của vhdg là tính dị bản. - Tính truyền miệng còn biểu hiện trong diễn xướng dân gian: ca hát, chèo, tuồng... 2. Văn học dân gian là sản phẩm của quá trình sáng tác tập thể: - Cá nhân khởi xướng, tập thể hưởng ứng tham gia, truyền miệng trong dân gian. - Quá trình truyền miệng lại được tu bổ, sửa chữa, thêm bớt cho hoàn chỉnh. Vì vậy vhdg mang đậm tính tập thể. => Tính truyền miệng và tính tập thể là những dặc trưng cơ bản chi phối quá trình sáng tạo và lưu tryền tác phẩm vhdg, thể hiện sự gắn bó mật thiết của vhdg với các sinh hoạt khác nhau trong đời sống cộng đồng. III. Hệ thống thể loại của VHDG: (SGK) IV. Những giá trị cơ bản của văn học dân gian: 1. VHDG là kho tri thức vô cùng phong phú về đời sống các dân tộc: - Tri thức vhdg thuộc mọi lĩnh vực của đời sống: tự nhiên, xã hội và con người. đó là những kinh nghiệm được đúc rúttừ thực tiễn. - VN 54 tộc nguươì-> vốn tri thức của toàn dân tộc phong phú và đa dạng. 2. VHDG có giá trị giao dục sâu sắc về đạo lý làm người: - Giáo dục tinh thần nhân đạo và lạc quan. - Hình thành những phẩm chất tốt đẹp của con người 3. VHDG có giá trị thẩm mĩ to lớn, góp phần quan trọng tạo nên bản sắc riêng cho nền văn học dân tộc: - VHDG được chắy lọc, mài dũa qua không gian và thời gian. Nhiều tác phẩm đã trở thành mẫu mực về nghệ thuật để chúng ta học tập. => Trong tiến trình lịch sử, vhdg đã phát triển song song cùng văn học viết, làm cho nền văn học Việt nam trở nên phong phú đa dạng và đậm đà bản sắc dân tộc. 4.Cũng cố: đặc trưng cơ bản của vhdg. Thể loại vhdg. Vai trò của vhdg đối với nền văn học dân tộc. 5. Dặn dò: nắm vững các nội dung đã học Soạn bài: Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ. E. Rút kinh nghiêm: ................................................................................................................................................................................................................................................................... Giáo án văn 10,11,12 cả năm CB chuẩn kiến thức kỹ năng mới Liên hệ ĐT 01689218668 Gs Nguyên Văn Hiệp - Phạm Văn Tín Tiết thứ: 5 Ngày soạn: Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ (t2) A. Mục tiêu: I/ Chuẩn kiến thức kỹ năng : 1.Kiến thức: Giúp học sinh cũng cố và khắc sâu kiến thức đã học. 2. Kỹ năng:.ứng dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ. 3. Thái độ : Nghiêm túc tiếp thu bài giảng II/ Mở rộng nâng cao : B.Phương pháp:đặt câu hỏi, gợi mở, phân tích. C.Chuẩn bị của GV, HS: 1. Chuẩn bị của GV: soạn giáo án, nghiên cứu tài liệu. 2. Chuẩn bị của HS: học bài cũ, làm bài tập ở sgk. D.tiến trình lên lớp: ổn định 2. Kiểm tra bài cũ: ? Thế nào là hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ. Các nhân tố chi phối hoạt động giao tiếp. 3. Bài mới: a. Đặt vấn đề: ở tiết trước chúng ta đã nắm được những kiến thức cơ bảnvề hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ. Vậy, để khắc sâu hơn về kiến thức đó, chúng ta tiến hành thực hành làm bài tập. b. Triển khai bài mới: Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức HĐ1? Phân tích các nhân tố giao tiếpthể hiện trong bài ca dao: Đêm trăng thanh anh mới hỏi nàng Tre non đủ lá đan sàng nên chăng HĐ2 -HS đọc đoạn đối thoại (A cổ- 1em nhỏ với một ông già)và trả lời câu hỏi ?Trong cuộc giao tiếp trên, các nhân vật đã thực hiện bằng ngôn ngữ những hành động nói cj thể nào. Nhằm mục đích gì? ( chọn trong các từ: chào, hỏi, đáp lời, khen để gọi tên mỗi hành động cho phù hợp) ? Khi làm bài thơ này Hồ Xuân Hương đã giao tiếp với người đọc về vấn đề gì. ? Người đọc căn cứ vào đâu để lĩnh hội bài thơ. Bài 1: - Nhân vật giao tiếp: chàng trai- cô gái, lứa tuổi 18-20, họ khao khát tình yêu. - Hoàn cảnh giao tiếp: đêm trăng sáng và thanh vắng-> phù hợp với câ chuyện tình của những đôi lứa yêu nhau. - Nội dung và mục đích giao tiếp: “ tre non đủ lá” “đan sàng”-> chàng trai tỏ tình với cô gái-> tính đến chuyện kết duyên. -> cách nói phù hợp với hoàn cảnh, mục đích giao tiếp. Bài 2: - Các hành động giao tiếp cụ thể: + Chào ( cháu chào ông ạ!) + Chào đáp lại ( A cổ hả?) + Khen ( lớn tướng rồi nhỉ!) + Hỏi (bố cháu...) + Trả lời(thưa...) - Cả 3 câu của ông già chỉ có một câu hỏi “bố cháu có ...” các câu còn lại để chào và khen. - Lời nói các nhân vật bộc lộ tình cảm với nhau. Cháu tỏ thái độ kính mến qua các từ: thưa, ạ. Còn ông là tình cảm yêu quí trìu mến đối với cháu. Bài 3: Tìm hiểu bài thơ: “ Bánh trôi nước” -Qua việc miêu tả, giới thiệu bánh trôi nước. Hồ Xuân Hương muốn nói đến thân phận chìm nổi của mình. Một người con gái xinh đẹp tài hoa lại gặp nhiều bất hạnh, éo le. Song trong bất cứ hoàn cảnh nào vẫn giữ được phẩm chất của mình. - Căn cứ vào cuộc đời của nữ sĩ Hồ Xuân Hương: là người có tài, có tình nhưng số phận trớ trêu đã dành cho bà sự bất hạnh. Hai lần lấy chồng thì cả hai lần “cố đấm ăn xôi...” Điều đáng khâm phục ở bà là dù trong hoàn cảnh nào vẫn giữ gìn phẩm chất của mình. Cũng cố: Nắm vững những kiến thức đó học . Dặn dò: làm bài tập ở nhà. Soạn bài mới: Văn bản. E. Rút kinh nghiệm : ................................................................................................................................................................................................................................................................... Tiết thứ: 6 Ngày soạn: Văn bản A. Mục tiêu: I/ Chuẩn kiến thức kỹ năng : 1.Kiến thức: Giúp học sinh có được những kiến thức cơ bản về văn bản và kiến thức khái quát về các loại văn bản xét theo phong cách chức năng ngôn ngữ. 2.Kỹ năng:nâng cao kĩ năng thực hành phân tích và tạo lập văn bản trong giao tiếp. 3. Thái độ : nghiêm túc tieepd thu bài giảng II/ Mở rộng nâng cao : B.Phương pháp:đặt câu hỏi, gợi mở, đàm thoại. C.Chuẩn bị của GV, HS: 1. Chuẩn bị của GV: soạn giáo án, nghiên cứu tài liệu. 2. Chuẩn bị của HS: học bài cũ, soạn bài mới. D.tiến trình lên lớp: ổn định Kiểm tra bài cũ: không. 3. Bài mới: a. Đặt vấn đề: Phong cách ngôn ngữ bao quátụư sử dụng tất cả các phương tiện ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp của ngôn ngữ toàn dân. Cho nên nói và viết đúng phong cách là đích cuối cùng của việc học tập Tiếng việt, là một yêu cầu văn hoá đặt ra đối với con người văn minh hiện đại... Ta tìm hiểu bài văn bản. b. Triển khai bài mới: Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức HĐ1 ?Các văn bản trên được người nói (người viết ) tạo ra trong hoàn cảnh nào ? để đáp ứng nhu cầu gì. ? Mỗi văn bản đề cập tới vấn đề gì ? Về hình thức văn bản 3 có bố cục như thế nào. ? Mỗi văn bản tạo ra nhằm mục đích gì. ? Qua việc tìm hiểu các văn bản trên, em hiểu thế nào là văn bản. Đặc điểm của văn bản là gì. HĐ2 ? Vấn đề được đề cập trong mỗi văn bản thuộc lĩnh vực nào trong cuộc sống. ? Từ ngữ được sử dụng trong mỗi văn bản thuộc loại nào (từ ngữ thông thường trong cuộc sống hay từ ngữ chính trị) ? Cách thức thể hiện nội dung của các văn bản như thế nào. ? Vậy, các văn bản trên thuộc phong cách ngôn ngữ nào. HĐ3 ? Qua việc so sánh trên hãy cho biết có mấy loại văn bản I. Khái niệm, đặc điểm: Ví dụ: (1,2,3,sgk) nhận xét: -Vb1 tạo ra trong hoạt động giao tiếp chung. Đây là kinh nghiệm của nhiều người với mọi người -> mối quan hệ giữa con người trong cuộc sống. - Vb2 tạo ra trong hoạt động giao tiếp giữa cô gái và mọi người-> lời than thân cả cô gái. - Vb3 tạo ra trong hoạt động giữa chr tịch nước với quốc dân đồng bào-> lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến. - Bố cục: 3phần + Mở đầu: “hỡi đồng bào toàn quốc”-> nhân tố giao tiếp. + Thân bài: “chúng ta muốn hoà... dân tộc ta”-> nêu lập trường chình nghĩa của ta và dã tâm cả Pháp. + Kết bài: (phần còn lại)-> khẳng định nước VN độc lập và kháng chiến thắng lợi. - Mục đích: + Vb1 truyền đạt kinh nghiệm sống. + Vb2 lời than thân để gợi sự hiểu biết và cảm thông của mỗi người đối với số phận người phụ nữ. + Vb3 kêu gọi, khích lệ, thể hiện quyết tâm của mọi trong kháng chiến chống thực dân Pháp. 3.Kết luận:(xem phần ghi nhớ-sgk) II. Các loại văn bản: So sánh các văn bản 1,2,3 - Nội dung: + Vb1: kinh nghiệm sống. + Vb2: thân phận người phụ nữ trong xã hội cũ. + Vb3: kháng chiến chống thực dân Pháp. - từ ngữ: Vb1,2 dùng nhiều từ ngữ thông thường. Vb3 dùng nhiều từ ngữ chính trị. - Cách thức thể hiện: + vb1,2 trình bày nội dung thông qua hình ảnh cụ thể-> có tính hình tượng. + vb3 dùng lý lẽ và lập luận để khẳng định rằng: cần phải kháng chiến chống Pháp. - Vb 1,2 thuộc phong cách ngôn ngữ NT. Vb3 thuộc phong cách ngôn ngữ chính luận. Kết luận: ( xem phần ghi nhớ - sgk) 4.cũng cố: Đặc điểm của văn bản, các loại văn bản. 5. Dặn dò: nắm chắc các kiến thức đã học. Chuẩn bị viết bài làm văn số 1. E.Rút kinh nghiệm : ................................................................................................................................................................................................................................................................ Giáo án văn 10,11,12 cả năm CB chuẩn kiến thức kỹ năng mới Liên hệ ĐT 01689218668 Gs Nguyên Văn Hiệp - Phạm Văn Tín .. Tiết thứ: 7 Ngày soạn: Viết bài làm văn số 1 A. Mục tiêu: I/Chuẩn kiến thức kỹ năng: 1.Kiến thức: Giúp học sinh cũng cố những kiến thức và kĩ năng làm văn, đặc biệt là về văn biểu cảm và văn nghị luận. 2.Kỹ năng: vận dụng những hiểu biết của mình để bộc lộ cảm nghĩ của mình về một sự vật, sự việc, hiện tượng gần gủi trong cuộc sống hoặc một tác phẩm văn học. 3. Thái độ: Nghiêm túc tieepd thu bài giảng II/ Mở rộng nâng cao: B.Phương pháp: thực hành: gv ra đề, hs làm bài. C.Chuẩn bị của GV, HS: Chuẩn bị của GV: chuẩn bị chu đáo về đề ra và đáp án. 2. Chuẩn bị của HS: ôn tập lại các kiến thức cơ bản đã học ở lớp dưới. D.tiến trình lên lớp: ổn định Kiểm tra bài cũ: không. 3. Bài mới: a. Đặt vấn đề: Để kiểm tra đánh giá quá trình học tập đạt kết quả như thế nào chúng ta thực hành viết bài số 1. Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức HĐ1GV ghi đề lên bảng. HĐ2yêu cầu đề GV hướng dẫn một số điều cơ bản để làm tốt bài văn này. I. Đề ra: ( Bám chuẩn kiến thức kỹ năng) Tùy theo yêu cầu mỗi lớp mà có đề kiểm tra phù hợp 1.Hãy phát biểu cảm nghĩ của em về vẽ đẹp hình tượng của người lính trong bài thỏ “Đồng chí ” của Chính Hữu. 2. Nêu cảm nghĩ sâu sắc nhất của em về một trong 2 tác phẩm sau, đã học trong chương trình văn THCS : - Chuyện người con gái Nam Xương - Chiếc lươc ngà. II. Yêu cầu: Đề 1 ; 1. Về nội dung: Cần nắm được các ý sau và phân tích làm nổi bật các ý đó: - Vẻ đẹp chân chất mộc mạc, giản dị cả những người nông dân mặc áo lính. - Vẻ đẹp của đời sống tâm hồn, tình cảm. + Tình đồng chí, đồng đội, tình quê hương. + Lạc quan, yêu đời. - Vẻ đẹp của ý chí quuyết tâm. => đó là vẻ đẹp của sức mạnh tâm hồn, của tầm lòng yêu nứơc... -> kế thừa nét đẹp từ ngàn xưa truyền lại. Đề 2 : Nắm được giá trị ND- Nt của tác phẩm . 3.Hình thức ( Yêu cầu chung cho cả hai đề) - Trình bày sạch sẽ, rõ ràng. - Dùng từ viết câu chính xác. III. Đáp án, thang điểm: Mở bài: 1 điểm - Tuỳ vào khả năng của hs. Có thể mở bài trực tiếp hoặc gián tiếp. Thân bài:8 điểm - hiểu được ý 1: 2điểm. -hiểu được ý 2: 2điểm. -hiểu được ý 3: 2điểm. - Cuối cùng phải khẳng định được đó là vẻ đẹp truyền thống của dân tộc Việt Nam. Kết luận: 1 điểm - Khẳng định được giá trị nghệ thuật và nội dung của tác phẩm. Khái quát nâng cao vấn đề. IV. Hướng dẫn chung: - Để làm tốt bài văn các em cần: + Ôn lại những kiến thức và kĩ năng tập làm văn đã học trong chương trình ngữ văn THCS, đặc biệt là văn biểu cảm. + Ôn luyện những kiến thức và kĩ năng Tiếng việt (đặc biệt là về câu và các biện pháp tu từ) + Quan sát, tìm hiểu và tìm cách diễn đạt những cảm xúc, suy ngẫm về bài thơ. 4.cũng cố: các bước tiến hành làm một bài văn biểu cảm, phân tích. 5. Dặn dò: Chuẩn bị bài mới: Chiến thắng Mtao Mxây. E. Rút kinh nghiệm: .................................................................................................................................................................................................................................................................... Tiết thứ: 8-9 Ngày soạn: Chiến thắng mtao mxây A. Mục tiêu: I/ Chuẩn kiến thức kỹ năng: 1.Kiến thức: Giúp học sinh nắm đựoc đặc điểm của sử thi anh hùng trong việc xây dựng kiểu “ nhân vật anh hùng sử thi” về nghệ thuật miêu tả và sử dụng ngôn từ. 2.Kỹ năng: biết cách phân tích một văn bản sử thi anh hùng để thấy dược giá trị cả sử thi về nội dung và nghệ thuật. 3. Thái độ : Nghiêm túc tiếp thu bài giảng II/ Mở rộng nâng cao : B.Phương pháp: đặt câu hỏi, gợi mở, đàm thoại, phân tích. C.Chuẩn bị của GV, HS: 1. Chuẩn bị của GV: soạn giáo án, nghiên cứu tài liệu. 2. Chuẩn bị của HS: học bài cũ, soạn bài mới. D.tiến trình lên lớp: 1.ổn định 2.Kiểm tra bài cũ: ? Phân tích các đặc trưng cơ bản của văn học dân gian. 3. Bài mới: a. Đặt vấn đề: Sử thi Đam san là niềm tự hào lớn lao nhất của đồng bào Ê- Đê . Là sản phẩm tinh thần vô cùng quí giá của họ. đồng bào Tây Nguyên thường kể cho nhau nghe trong những ngôi nhà Rụng. Vậy, để hiểu về sử thi Đam San chúng ta tìm hiểu bài “Chiến thắng MTao Mxây” b. Triển khai bài: Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức HĐ1 ? Em hiểu thế nào là sử thi. ở nước ta có những loại sử thi dân gian nào - Thần thoại, truyền thuyết khác sử thi: chất liệu thần thoại chỉ có thể trở thành sử thi khi: - ND: được hệ thống hoá thành một cốt truyện phức tạp -NNNT: văn vần hoặc văn xuôi. Sử dụng nhiều biện pháp tự sự: dẫn truyện, độc thoại, đối thoại -Qui mô: hoành tráng, đồ sộ. HĐ2 Giới thiệusử thi ĐS HĐ3 ? Vị trí của đoạn trích. HS đọc theo phân vai ? Hãy chỉ ra các nhân vật đã tham gia vào cuộc chiến giữa DS và MTao Mxây. Vai trò của các nhân vật. HĐ4 ? Trong cuộc chiến đấu giữa ĐS và MtaoMxay được tác giả kể qua những chặng nào. ? Cuộc khiêu chiến của ĐS đối với kẻ thù của mình được diễn tả như thế nào. Có nhận xét gì về cách diễn tả đó. Đam San - Đến chân cầu thang khiêu chiến-> rất chủ động. - Dngf lời nói khích dụ Mtao Mxây ra khỏi nhà xuống đánh tay đôi với mình. - Thách đọ dao. - Doạ phá sàn, đốt nhà. - Coi khinh kẻ thù không bằng con lợn, con trâu. - Không thèm đánh trộm lúc Mtao Mxây đang đi xuống cầu thang (tự tin, đàng hoàng) => cuối cùng dụ được kẻ thù quyết đấu với mình. ? Vậy, cuộc quyết đấu giữa ĐS và Mtao Mxâydiễn ra ra sao. Đam San - Khích Mtao Mxây múa trước. - ĐS dứng không nhúc nhích.-> vừa thấy được tài nghệ của kẻ thù vừa bộc lộ được bản lĩnh của mình. - ĐS múa khiên: “một lần xốc... phía tây”-> múa khiên rất đẹp thể hiện tài năng và sức khoẻ cả ĐS-người dũng sĩ. - Nhận được miếng trầu cả vợ-> sức khoẻ ĐS tăng lên gấp bội, múa khiên càng nhanh, mạnh và đẹp (như bão, như lốc,...) - Đâm vào đùi, vào người Mtao Mxây nhưng không thủng. - Trong giấc mơ được ông trời mách kế: dùng chày mòn ném vào vành tai kẻ thù là được. -> đuổi theo Mtao Mxay đến ngã lăn quay xuống đất -> hỏi tội cướp vợ -> giết Mtao Mxây. => Đs chiến thắng trở thành một tù trưởng giàu mạnh nhất vùng. ? Sự chiến thắng đó có ý nghĩa như thế nào. ? Em có nhận xét gì về chi tiết Hnhị ném miếng trầu cho ĐS và chi tiết ông trời mách kế cho ĐS. ? em có nhận xét gì cuộc chiến đấu và chiến thắng của ĐS (cuộc chiến đấ có gây cảm giác ghê rợn không? Sau khi giết Mtao Mxây ĐS có tàn sát tôi tớ, có đốt phá dày xéo đất đai của y không? Chàng chiến đấu nhằm mục đích gì) Tìm những chi tiết chứng minh tuy ĐS có mục đích riêng nhưng lại có ý nghĩa và tầm quan trọng chng cho cộng đồng. ? Nhân vật ĐS được giới thiệ như thế nào về vẻ đẹp thân hình diện mạo. - Hình ảnh ĐS được miêu tả qua cái nhìn đầy ngưỡng mộ-> về vẻ đẹp
File đính kèm:
- Giao_an_ngu_van_10_chuan_kien_thuc_nam_20162017.doc